ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 393/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 8
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2021 CỦA TỈNH PHÚ THỌ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 188/STC-Ttr ngày 05 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 8 tháng 02 năm 2021 của Chủ
tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với việc
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực
chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải được xác định
là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục
và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục
và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) đạt từ 6% trở lên; Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
đạt từ 34.000 tỷ đồng trở lên; Tổng thu NSNN trên địa bàn đạt 5.926 tỷ đồng trở
lên; Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70,5%, trong đó đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ, chứng nhận đạt 28,2% trở lên; Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,6% trở
lên; Giữ ổn định tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93% trở lên; Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới đạt 104 xã (năm 2021 có thêm 9 xã đạt chuẩn nông thôn mới)
trở lên; Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch ước đạt 92,3%; tỷ lệ hộ dân cư
nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 98% trở lên; Tỷ lệ khu
dân cư tập trung ở nông thôn được thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ước đạt
80% trở lên.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu
dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm
bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục
quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết
kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính
sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực
hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong
năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm
vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh
phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền
quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc
huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công
và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt
chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự
toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả
năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu
tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem
đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tăng cường huy động, phân bổ
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư.
g) Thực hiện cải cách chính
sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo quy định của trung ương. Kiên quyết đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế
gắn với cơ cầu lại đội ngũ công chức, viên chức; đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên
tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ
sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết
chặt ký luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết
kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản
chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế
tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28- NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm
100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng
cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công
trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc
lập và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết luận số 50-KL/TW
ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho
giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở
giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng núi. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân
sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham
gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng
cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ
chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm
2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tăng số lượng
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối
thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài
chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự
nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm
thêm tối thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá,
phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản
lý và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho địa phương
khó khăn, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ
trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cấp, các
ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công
năm 2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định
hướng đến năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng
thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021
- 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021
cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng, các dự án cấp
bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng
điểm có sực lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu
hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa
giữa các địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực
hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn
vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định,
cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước
ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ
về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến
ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Các cơ quan,
đơn vị lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ năm 2021.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ và của UBND tỉnh Phú Thọ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công
vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng.
d) Quản lý chặt chẽ việc đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu
hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư
xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ
đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của
pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực
hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe
ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chi sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài
sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định
của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và
các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu
hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng theo quy định. Không
chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác trên phạm vi
toàn tỉnh (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự
án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ
quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước
và bảo đảm bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử
dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm
soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải;
tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; quản lý chặt chẽ hoạt động thu gom, xử lý nước thải các khu khu
công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
môi trường đạt 80%. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật
về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng
trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động
thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm
2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5% và đạt mức tiết kiệm năng
lượng 5,0% đến 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ- UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp
với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để nâng cao hiệu quả
trong quản lý và sử dụng quỹ.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đối mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn
tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên
quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn,
tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài;
không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm
và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc
biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ
việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho
đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng
với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm
đầu mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt
do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết
hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối,
giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản
phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế để xác định
tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10%
biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung
ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Sắp
xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo
nghề; thực hiện rà soát, bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết
số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
trong giai đoạn 2019-2021.
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số
27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04
tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động
quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong phạm vi quản lý
của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền quản lý; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành, thị tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị
- xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về
THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các ngành, địa
phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện
tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng,
cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) đảm bảo công khai,
minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch,
dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ
chức triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan
quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp
với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị
đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi
công mới trong giai đoạn 2021-2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án,
nhất là các dự án quan trọng, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện
dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc
hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các ngành, địa phương, đơn vị,
bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt
đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng
của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan
đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành
vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ
thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ các thông
tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công của các ngành, địa
phương, đơn vị .
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời
các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch phát triển
đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và
giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản
lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Đổi mới
phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt
động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán
bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý,
sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp
lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
quy định của pháp luật để lập quy hoạch và thực hiện khai thác quỹ đất hai bên
đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả,
tiết kiệm; rà soát, xử lý các dự án đã được giao đất nhưng chưa triển khai thực
hiện, triển khai chậm tiến độ để xử lý vi phạm theo quy định nhằm đưa đất vào sử
dụng có hiệu quả, tránh lãng phí đất đai. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám
sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu
lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin
đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng; nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp
nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực,
địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả
Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để
các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi
và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Thực hiện Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc
và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Xây dựng vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của
Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu
quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi
cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc
phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước
cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu
tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK,
CLP.
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà
nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử
hành chính của tỉnh trên Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình,
cung cấp trên môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên
quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng
Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt
để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; tiếp tục tổ chức thực
hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương
thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực
hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Các sở, ngành, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp
giữa các sở, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở địa phương để thực hiện có hiệu quả
công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2021, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành,
thị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo
việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của các cấp, các cơ quan, đơn vị
trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi cơ quan cần
cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của từng
cấp, từng ngành và từng cơ quan, đơn vị; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng
như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành, thị; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm
bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan,
đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, trong
đó yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện từng chỉ tiêu tiết kiệm, giải pháp đã đặt
ra, có so sánh với kết quả đạt được của năm trước và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên.
Báo cáo 9 tháng, ước thực hiện
cả năm và Báo cáo năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo yêu cầu, cụ thể thời gian như sau:
- Báo cáo 9 tháng năm 2021 (báo
cáo HĐND tỉnh): Trước ngày 10/10/2021.
(Số
thực hiện từ 01/01/2021 đến hết ngày 30/9/2021)
- Báo cáo năm 2021 (báo cáo Bộ
Tài chính): Trước ngày 20/01/2022.
(Số
liệu thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 31/12/2020)
- Báo cáo đột xuất (theo yêu cầu):
Có công văn hướng dẫn gửi riêng.
3. Sở Tài chính thực hiện kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của
các sở, ngành, địa phương, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ; trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương
trình THTK, CLP của UBND tỉnh và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP
của các sở, ngành, địa phương, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
4. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh
căn cứ kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng./.