ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 339/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 10
tháng 02 năm 2022.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA TỈNH PHÚ THỌ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
2262/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm
2022;
Căn cứ Nghị quyết số
24/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh Phú Thọ về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
3410/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 của tỉnh
Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Văn bản số 177/STC-TTr ngày 28 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Phú Thọ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Giám đốc Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Chủ tịch
UBND tỉnh Phú Thọ quyết định thành lập và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 339/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022
của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục
tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt,
hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các
yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 của UBND tỉnh đề ra.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong
các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm
thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện
theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực.
3. Nhiệm
vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục
và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ
trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần
đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu từ 6,5% trở lên; tổng vốn đầu tư
trên địa bàn đạt từ 38 nghìn tỷ đồng, tăng 10% trở lên; tổng thu NSNN trên địa
bàn đạt từ 5.651 tỷ đồng trở lên.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển
giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước.
Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả
chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi
thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện
trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp
pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới
khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực
hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức
lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý,
có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu
tư công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng
vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu
tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo
quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm
tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm
bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp
với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế
nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tích cực thực hiện chuyển đổi
số quốc gia, gắn với các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK,
CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong
quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết
chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách
nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua,
trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm
bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý
Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản
có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) so với dự toán
năm 2021; trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết
giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết,
hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản
lý ngân sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả, đề cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm
nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19,
truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công
khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập
trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh
cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân
sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo
công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội
hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí
ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng
thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y
tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực
tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó
khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y
tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp
công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự
nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 đảm
bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu
tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025 có tối thiểu 5% đơn vị tự chủ tài chính.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước, quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính
đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời gắn với
chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc
thiểu số; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định giá theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, phù hợp với giá loại hình dịch
vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ trên thị trường; trừ
các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong
quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn
Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu
tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá
chiến lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội,
đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm
2022 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 và Nghị quyết số 18/2021/NQ- HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh
Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương.
Đồng thời, phải thực hiện đúng
thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14; Đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm, tập trung các lĩnh vực ưu
tiên, vùng động lực, vùng khó khăn, vùng chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, các công trình, các dự án trọng điểm có sức lan tỏa
cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý giữa các vùng, miền, lĩnh vực, vừa
gia tăng động lực tăng trưởng, vừa bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp chênh lệch
vùng miền và khoảng cách giàu - nghèo. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn vốn vay để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn định
kinh tế của tỉnh.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự
cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng
dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự
án hoàn thành.
3. Trong
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Các sở, ngành, địa phương được
giao chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình. Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình thực hiện
đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, khả năng cân
đối ngân sách nhà nước năm 2022 và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, đầu tư công.
b) Các Sở, ngành, địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối
tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng
của ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài
sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
trong năm 2022 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước
trên phạm vi toàn tỉnh; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng,
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản thuộc thẩm quyền của tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng và khai
thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở
để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này.
Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
d) Thực hiện mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả,
công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập
trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền; đẩy mạnh việc khoán kinh phí, sử dụng tài sản công theo quy
định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
g) Tăng cường quản lý tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp
luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao
hiệu quả sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường
hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công
nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ổn định ở mức 38,8%.
d) Thực hiện Đề án tổng kiểm kê
tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04
tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Phấn đấu đến năm 2025, có 100% dân
cư thành thị, 98% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh.
đ) Khuyến khích phát triển năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng
các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng
năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với
các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ
nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng
xuống thấp hơn thấp hơn 5,5% và đạt tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu
thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường 3,0% đến 5,0% từ
năm 2021 đến năm 2025.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp
và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ để giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính
quốc gia.
b) Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực
tế và hệ thống pháp luật.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục
tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp
luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông
tin. Tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc
xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết
yếu, quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có
hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp, có giải pháp sử dụng hợp lý,
hợp pháp nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của
Nhà nước đảm bảo các yêu cầu về an sinh xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường,
các cam kết quốc tế và ổn định xã hội. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong
việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ- CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất
là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
d) Thực hiện quyết liệt công
tác cải cách hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch, tạo thuận lợi, giảm tối
đa chi phí thời gian, chi phí không chính thức của doanh nghiệp. Phấn đấu đến
năm 2025, chỉ số PAR Index duy trì tốp 10 cả nước; chỉ số SIPAS tăng từ 5 bậc,
chỉ số PAPI tăng từ 10 bậc trở lên.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt, thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP. Xây
dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được
giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của
từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn
với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành, thị tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng
cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Thực hiện tốt các biện pháp
quản lý thuế, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế; tiếp tục đẩy mạnh kê khai thuế
qua mạng; triển khai thực hiện tốt việc quản lý hóa đơn điện tử; quản lý chặt
chẽ việc thu thuế khoán đối với hộ kinh doanh, chỉ đạo rà soát đối với hoạt động
kinh doanh phi truyền thống để chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Quản lý
chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Tiếp tục
cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy
trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
(bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà
nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ
thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
Rà soát, hoàn thiện các quy định
về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo;
lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi
công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng,
dự án trọng điểm. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo
đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy
định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật
Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm
cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin
và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử
lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ công
Gắn kết chặt chẽ quản lý ngân
sách nhà nước, ngân sách địa phương và nợ công với quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước. Kiểm soát chặt
chẽ các khoản bảo lãnh mới đảm bảo đúng quy định và hiệu quả, phát triển thị
trường vốn trong nước để tăng khả năng huy động vốn, tăng cường thanh tra, kiểm
tra, công khai minh bạch về nợ công.
d) Về quản lý tài sản công
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công trên cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng
bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản
lý, sử dụng, khai thác tài sản công, đảm bảo công khai, minh bạch trong công
tác quản lý, xử lý tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về đất đai; xử lý dứt điểm những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến quản
lý sử dụng đất tại cấp cơ sở, quỹ đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc
doanh. Sắp xếp xử lý cơ sở nhà đất dôi dư, khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu
cho ngân sách; đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính,
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đến 2025 và các năm tiếp theo, hạ tầng thông tin
đảm bảo kết nối từ Trung ương đến địa phương. Tăng cường công tác đấu thầu, đấu
giá khai thác khoáng sản, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
Kiểm soát chặt chẽ nguồn phát thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao; chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu; sẵn sàng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu
hộ, cứu nạn.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tăng cường minh bạch thông tin
đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với
công ty đại chúng.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi
mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn,
tài sản nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình
cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động
không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình
kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách
nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán
bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt
động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
Tiếp tục rà soát, sắp xếp bộ
máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
công chức gắn với vị trí việc làm; đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình,
phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ và tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định
pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan,
đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Tăng cường trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải trình, tiếp thu các ý kiến phản
biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập
trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể
cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên,
khoáng sản;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng tài sản
công, trong đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi
lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động
xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được
phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt,
sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng
thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng;
a) Tăng cường công tác chỉ đạo
việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP
trong các lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị
quyết số 76/NQ-CP .
Tiếp tục đổi mới lề lối phương
thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực
hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp.
b) Các sở ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK,
CLP năm 2022, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 trong quản
lý, sử dụng ngân sách và tài sản của cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành, Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Đồng thời, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị mình quản
lý.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành, thị; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng
phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức
đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết
quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Các sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị, gửi Chương trình THTK,
CLP năm 2022 về Sở Tài chính không quá 30 ngày kể từ khi chương trình
này được ban hành.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, trong
đó yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện từng chỉ tiêu tiết kiệm, giải pháp đã đặt
ra, có so sánh với kết quả đạt được của năm trước và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên.
Báo cáo 9 tháng, ước thực hiện
cả năm và Báo cáo năm gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh, báo cáo
HĐND tỉnh và Bộ Tài chính theo yêu cầu, cụ thể thời gian như sau:
- Báo cáo 9 tháng năm 2022 (báo
cáo HĐND tỉnh): Trước ngày 10/10/2022.
(Số thực hiện từ 01/01/2022
đến hết ngày 30/9/2022)
- Báo cáo năm 2022 (báo cáo Bộ
Tài chính): Trước ngày 20/01/2023.
(Số liệu thực hiện từ ngày
01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022)
- Báo cáo đột xuất (theo yêu cầu):
Có công văn hướng dẫn gửi riêng.
3. Sở Tài chính thực hiện kiểm
tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP của các sở, ngành, địa phương, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ; trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện
Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh và việc xây dựng, ban hành Chương trình
THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Ban Thi đua khen thưởng tỉnh
căn cứ kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
các ngành, các cấp, các đơn vị làm tiêu trí đánh giá thi đua, khen thưởng./.