ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2808/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương
trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính, hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông báo số 222/TB-UBND
ngày 06 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh, về Kết luận phiên họp giao ban Lãnh đạo
UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Văn bản số 2378/STC-TTr ngày 23 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các doanh nghiệp nhà
nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các xã, TT (huyện sao gửi);
- Đài PT-TH tỉnh, Báo HG;
- TT. Thông tin Công báo tỉnh;
- Vnptiofice;
- Lưu: VT, CV: KTTH.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
TỔNG THỂ CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU; YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) giai đoạn 2021-2025 là nâng cao
hiệu quả về THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục
tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, đảm bảo an
sinh xã hội, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống, dịch
bệnh và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, ổn định đời
sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
b) Để các cấp, các ngành, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân
nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực, đặc biệt
phải gắn với việc thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và các
giải pháp định hướng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII
nhiệm kỳ 2020-2025, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội
đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
b) THTK, CLP phải đảm bảo thúc đẩy việc
huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế
cho phát triển kinh tế - xã hội.
c) THTK, CLP phải được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và
nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động,
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng,
tiêu cực, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đồng
thời phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của cơ quan
đơn vị. THTK CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi;
tổ chức quán triệt đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm túc công tác theo dõi,
tổng hợp, thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo theo yêu cầu.
d) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
cơ quan, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh
giá tiết kiệm và yêu cầu THTK, CLP của cơ quan, đơn vị đảm bảo thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
đ) Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí phải gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, cải cách hành chính sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị; phòng chống
tham nhũng, tiêu cực và là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn
vị, tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn kết giữa các
ngành, lĩnh vực để tạo sự chuyển biến tích cực trong THTK, CLP.
e) Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố, UBND cấp xã, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch THTK, CLP phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, xác định THTK, CLP là nhiệm
vụ trọng tâm của cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, với việc
thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của các cấp, ngành, lĩnh vực và với yêu cầu
cải cách hành chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế của tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Vì vậy, công tác THTK, CLP giai đoạn
2021 - 2025 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần
đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm địa phương.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, tăng cường quản lý thu, kiểm soát chặt chẽ bội
chi ngân sách nhà nước; thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của
pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền
vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh
xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
c) Công khai, minh bạch và thực hiện
triệt để tiết kiệm ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp các khoản
chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ theo mức độ cấp thiết, quan trọng
và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025; chỉ ban hành mới
chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo; chủ
động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ
mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán cho các chính
sách chưa ban hành.
d) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu
tư công, phấn đấu giải ngân đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Thực hiện quản lý nợ
công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư
công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát
chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với
nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng,
năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
đ) Kích thích sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
e) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp
phần chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo
tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa. Chống lãng
phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả
phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
g) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện đồng bộ hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng khoáng sản đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản theo quy định
tại Luật khoáng sản.
h) Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn
của nhà nước vào doanh nghiệp.
i) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu
mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị
tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch
vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
k) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số, gắn với mục tiêu thực hiện chuyển đổi số quốc gia gắn với các mục tiêu
THTK, CLP giai đoạn 2021-2025.
n) Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức
thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP; Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng,
kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện
ở các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà Nước
a) Giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện
siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước
tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND các cấp thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên của ngân sách nhà nước (không kể tiền lương và các khoản có tính
chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát triển, hướng tới mục tiêu giảm dần
tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi ngân sách nhà nước, đảm bảo tỷ trọng
chi thường xuyên bình quân khoảng 62 - 63% tổng chi ngân sách nhà nước, trong tổ
chức thực hiện phấn đấu giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống khoảng 60%. Rà
soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa bổ sung ngân sách
nhà nước ngoài dự toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công
tác nước ngoài..., dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo
tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương khóa XII.
- Tiết kiệm 20% dự toán chi thường
xuyên (không kể quỹ tiền lương và các khoản có tính chất lương) để tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách của tỉnh (kế hoạch
chuyển đổi số, mua xi măng hỗ trợ làm đường giao thông...
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất
và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, công
tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết
kiệm 12% so với dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tiết kiệm điện, nước và xăng dầu
10% so với dự toán giao.
- Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường
xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện quản lý chặt chẽ đoàn ra,
đoàn vào đúng người, đúng mục đích, đúng chương trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chỉ bổ sung khi có nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt cần thiết.
- Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử
dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc
lập và từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế
khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược
phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện công khai về
nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Khuyến khích xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho
giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch
vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt
mức.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy
định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực.
- Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc
đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
- Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công
từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng
thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính
sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì
giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc
bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản
lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Đối với cơ
quan Tài chính:
a) Trình cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí đối với nhiệm vụ phát sinh hằng năm thuộc nguồn NSNN phải đảm bảo khi
được cấp có thẩm quyền giao hoặc đã được phê duyệt chủ trương thực hiện.
b) Thẩm định phân bổ, giao dự toán
kinh phí chi ngân sách và có nguồn gốc từ NSNN cho nhiệm vụ phát sinh đảm bảo tiết
kiệm, ở mức tối thiểu cần thiết theo nội dung phần 1, mục II nêu trên.
3. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
Các cấp, các ngành cần thực hiện có
hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, và các văn bản hướng
dẫn Luật:
a) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
b) Bố trí vốn đầu tư công phải phù hợp
với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Đề án cơ cấu lại
đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 được phê duyệt tại
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ
tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị quyết
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của UBTVQH quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025 và quyết định
số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14, đầu tư công đặc biệt phải gắn
với việc thực hiện 05 nhiệm vụ trọng tâm, 03 đột phá chiến lược và các giải
pháp định hướng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm
kỳ 2020-2025, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra
tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
- Tăng cường nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch, công tác lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư. Tiến
hành rà soát cắt giảm các dự án không nằm trong kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; cắt giảm, tạm dừng các dự án, hạng mục công trình chưa thực sự cần
thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; không để phát sinh thêm và xử lý dứt điểm nợ đọng
xây dựng cơ bản.
- Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các
dự án cấp bách phòng, chống, ngăn chặn dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai,
chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân. Mức
vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân trong năm. Bố trí kế hoạch vốn đầu tư công từ nguồn vốn nước ngoài phải
phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho
các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm và không có khả năng gia
hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải
được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ
và những tác động của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
c) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện; Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
4. Trong quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giai đoạn
2021-2025; các cơ quan chuyên môn của tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia tập trung nguồn lực thực hiện để hoàn thành các mục
tiêu đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia được giao hằng năm; hạn chế
đến mức tối thiểu tình trạng trùng lặp, dàn trải, nâng cao trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện Chương trình.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 thực hiện theo các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công đảm bảo nguồn vốn ngân sách phải
được sử dụng có hiệu quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể,
rõ ràng, minh bạch; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục
tiêu quốc gia trong trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm.
5. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018
cũng như Luật Đấu giá và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị
số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện Nghị định
số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và
Chỉ thị số 2896/CT-UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc đẩy mạnh
triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn,
định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để
lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu
giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng, tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn
quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước
phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô
đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
đ) Chỉ sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp
luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo
các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn
nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
không đúng quy định.
e) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
6. Trong quản lý,
sử dụng tài nguyên
a) Chỉ đạo các huyện, thành phố tiếp
tục triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021-2025; Lập kế hoạch
sử dụng đất hằng năm; Thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được
phê duyệt tại quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
c) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong việc điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến xuất khẩu khoáng sản đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối
với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng 58,2%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên
hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc
phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần
thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
đ) Thực hiện có hiệu quả Đề án trồng
cây xanh giai đoạn 2021-2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021, hướng tới mục tiêu đến hết 2025 cả nước trồng được
1 tỷ cây xanh, trong đó 310 triệu cây trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái,
cải thiện cảnh quan và ứng phó biến đổi khí hậu.
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Khuyến khích
phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên
cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các
dự án sử dụng năng lượng mặt trời; Hình thành thói quen sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong mọi hoạt động của xã hội; giảm cường độ năng lượng trong
các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng; hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững.
g) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên
khoáng sản.
7. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện việc rà soát, tăng cường
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết
số 792/NQUBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Tăng cường công khai, minh
bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính ngoài ngân sách.
b) Thực hiện rà soát lại các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp
với thực tế và hệ thống pháp luật
8. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp
a) Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước hàng năm Doanh nghiệp phải xây dựng
phương án tiết kiệm ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế
độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao.
b) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh;
tiết kiệm chi phí quản lý tối thiểu 5%, tiết giảm chi phí tiếp tân, khánh tiết,
hội nghị... chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
c) Thực hiện tổng kết, đánh giá và tập
trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình
và quy định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
d) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
đ) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng
đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
e) Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư
phát triển. Nâng cao trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần
lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
9. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức.
Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Thực hiện cơ chế khoán kinh phí
theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án
tinh giản biên chế, các cơ quan, đơn vị xác định tỷ lệ giảm số biên chế hằng
năm cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải
xem xét, cắt giảm cho phù hợp; Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người dôi dư sau đại hội
đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025.
c) Quản lý chặt chẽ thời giờ lao động,
kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của cán bộ công chức,
viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra chấp
hành chế độ công vụ, dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng kế
hoạch luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công
chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời
gian lao động vào việc riêng.
10. Đối với sản
xuất tiêu dùng trong nhân dân
a) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh thực hiện việc học tập, làm
theo tư tưởng, phong cách và đạo đức Hồ Chí Minh”, Thông tri số 10/TTr-MTTW-BTT
ngày 08/7/2016 của UBMT tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Kế hoạch triển
khai các hoạt động của ban chỉ đạo trung ương Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” góp phần thực hiện tốt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 20/02/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp phối
hợp với UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền
trong nhân dân về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và
tiêu dùng, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, trong
tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo việc THTK, CLP tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các
cấp
Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản lý có
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
của giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng kế hoạch THTK, CLP đối với Sở, ngành và từng
cơ quan, đơn vị thực hiện cụ thể về lượng, giá trị theo nhiệm vụ được giao để
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác
thanh tra, kiểm tra thường xuyên và phòng chống tham nhũng; phân công rõ ràng
trách nhiệm đối với từng tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để
đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục
sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong doanh
nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý
nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội.
b) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
c) Các cơ quan thông tấn, báo đài,
các cơ quan tuyên truyền bố trí thời lượng, thu thập thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP trên phương tiện thông tin đại chúng; nêu gương tốt đối với
các tổ chức, cá nhân điển hình trong THTK, CLP trên các lĩnh vực, kinh doanh, sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, trong lao động,
các khoản đóng góp, ủng hộ, tài trợ; công bố hành vi lãng phí, kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
d) UBND cấp huyện, xã đổi mới tuyên
truyền, phổ biến, thông tin liên quan đến thực hành TKCLP, bao gồm thông tin
trên hệ thống truyền thanh của cấp xã, thôn, họp thôn, tổ dân phố.
đ) Báo cáo viên các cấp, Đội thông
tin lưu động...xây dựng kế hoạch tuyên truyền, trong đó có nội dung thực hành
TKCLP.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
- Nghiên cứu tham gia sửa đổi Luật
Ngân sách nhà nước 2015, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý, phân bổ ngân sách nhà
nước để bảo đảm vai trò chủ đạo của Ngân sách trung ương và chủ động của ngân
sách địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí, đề cao trách nhiệm giải trình về
ngân sách nhà nước.
b) Về quản lý nợ công;
Triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản
lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Tăng cường quản lý, giám sát hiệu
quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ
của các đơn vị. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các chủ đầu tư được giao quản
lý chương trình, dự án sử dụng vốn vay đối với hiệu quả sử dụng vốn vay công.
Tăng cường năng lực quản lý nợ công,
đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ, xây dựng cơ sở dữ liệu,
nguyên tắc thống kê theo thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nợ công.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
- Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công hằng
năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất
là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của địa phương.
- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định.
- Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; bảo đảm tính tuân thủ
các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham
gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao
trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định
rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả
kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp
luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
- Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm
bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp
tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các
rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
- Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển
đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung và dài hạn.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các tài sản công được quy định
tại Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch quản
lý, sử dụng, khai thác tài sản công ở cấp địa phương; xây dựng, đưa vào vận
hành hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công đảm bảo công khai, minh bạch
trong công tác quản lý, xử lý tài sản công;
- Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống tiêu
chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, đơn vị để từng bước
triển khai thực hiện việc đánh giá toàn diện công tác quản lý tài sản công.
- Tăng cường công tác Thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối
với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về thực hiện cơ chế tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập:
Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và
giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản
lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
- Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
- Đổi mới phương thức quản lý, nâng
cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm
chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ
sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Về quản lý các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách:
Thực hiện rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đặc biệt là đối với đất đai:
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Quản lý chặt chẽ,
tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau
cổ phần hóa.
h) Về quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, đề xuất với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình
sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Phối hợp với
các Bộ, ngành Trung ương nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình,
lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có
hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm
triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh
doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức
cho doanh nghiệp.
i) Về quản lý lao động, thời gian lao
động:
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị. Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện
công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công
chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
- Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của Luật THTK,
CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ
công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
- Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thực hiện kiểm
tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu)
liên quan đến THTK, CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra
lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả Thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa
cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng
phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng,
biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo
tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và triển khai thực hiện kết nối phần mềm hệ thống Văn
phòng điện tử liên thông toàn tỉnh và phần mềm “Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao”; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là
trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời gian thực hiện, giảm nhân
lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau, trọng tâm là thủ tục hành
chính trong các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, Thuế, hải
quan....
- Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh.
- Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, Ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc
biệt chú trọng đề ra các biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành
chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc
THTK, CLP giữa các Sở, Ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể
trong cơ quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình tổng thể về THTK, CLP của giai đoạn 2021 - 2025, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và UBND
cấp xã, Giám đốc doanh nghiệp có vốn nhà nước nắm giữ cổ phần; xây dựng Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021-2025 của cơ quan, đơn vị mình cần cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu THTK, CLP
của cấp mình, ngành mình, có giải pháp, biện pháp thực hành tiết kiệm chống
lãng phí hàng năm và chịu trách nhiệm nếu để tình trạng lãng phí xảy ra.
2. Các
ngành, các cấp, cơ quan nhà nước, các cơ quan đảng, đoàn thể chính trị xã hội
có sử dụng kinh phí nhà nước triển khai thực hiện tiêu chí đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên, được tổng hợp vào báo cáo kết quả thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, đơn vị.
3. Xác định
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra,
kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
4. Nội
dung, chế độ báo cáo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ
Tài chính.
- Thời kỳ tổng hợp báo cáo: Từ 01/01
đến hết 31/12 hằng năm, số thanh toán thực chi cộng với số chi mà đơn vị thanh
toán với Kho bạc Nhà nước trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tự chấm điểm theo
các tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên được hướng dẫn tại
Văn bản số 2777/HD-UBND của UBND tỉnh ngày 17/12/2018 và gửi kết quả cùng với
báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của đơn vị báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tài chính) trước ngày 10/02 năm sau liền kề.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 28/02 năm sau liên kề.
5. Hội đồng
thi đua khen thưởng các cấp trên cơ sở chế độ báo cáo và tổ chức thực hiện Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí làm căn cứ xét thi đua khen thưởng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cấp, các ngành tổ chức thực hiện./.