ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ NHIỆM VỤ THU,
NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 226/TTr-SNN&PTNT ngày 27 tháng 9 năm
2023 (kèm theo Báo cáo số 317/BC- SNN&PTNT ngày 13 tháng 10 năm 2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi, mức chi và nhiệm vụ
thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội, đoàn thể tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NCKS, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ NHIỆM VỤ THU, NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 26/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung
chi, mức chi Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt là Quỹ)
cho công tác hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai; cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai; hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa trước thiên tai; phân bổ Quỹ
cho UBND cấp huyện, cấp xã và quy định nhiệm vụ thu, nộp Quỹ trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tổ chức, cá
nhân ngoài tỉnh, nước ngoài đang hoạt động hoặc tham gia công tác phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 3. Nội
dung chi và mức chi
1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai:
a) Hỗ trợ sơ tán dân khỏi nơi
nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán: Mức hỗ
trợ 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo số ngày thực tế được sơ tán và danh sách
sơ tán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hỗ trợ tuần tra, kiểm tra
phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng,
chống thiên tai đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; hỗ trợ
cho lực lượng được huy động tham gia ứng phó thiên tai đối với người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước: Mức hỗ trợ cấp theo ngày được huy động là 120.000
đồng/người/ngày, nếu được huy động vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06
giờ ngày hôm sau) được tính gấp đôi mức hỗ trợ quy định tại điểm này và căn cứ
vào danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hỗ trợ cho lực lượng thường
trực trực ban, chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai các cấp: căn cứ dự toán hàng
năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực,
nước uống, thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai:
- Cứu trợ khẩn cấp về lương thực,
nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt
hại do thiên tai: Mức hỗ trợ không quá 100.000 đồng/người/ngày, mức chi căn cứ
vào tình hình thiên tai thực tế tại địa phương và danh sách được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Cứu trợ khẩn cấp về sách vở,
phương tiện học tập: Mức hỗ trợ không quá 200.000 đồng/học sinh, căn cứ vào
danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y
tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà kết hợp làm
địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai:
- Hỗ trợ tu sửa nhà ở:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do
thiên tai mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức
60.000.000 đồng/hộ và khả năng cân đối của Quỹ.
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai mà không ở
được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức 30.000.000 đồng/hộ
và khả năng cân đối của Quỹ.
- Hỗ trợ tu sửa cơ sở y tế, trường
học, tu sửa nhà kết hợp làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai: Mức hỗ trợ
theo đánh giá thiệt hại thực tế, tối đa 50.000.000 đồng/công trình và khả năng
cân đối của Quỹ.
- Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai: Mức hỗ trợ tối đa 10.000.000 đồng/xã và khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Mức hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ- UBND ngày 05 tháng 02 năm 2018 của UBND
tỉnh quy định mức hỗ trợ để khôi phục sản xuất nông nghiệp vùng bị thiên tai, dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ, các văn bản khác có liên quan và khả năng cân đối của
Quỹ.
d) Hỗ trợ tháo bỏ hạng mục, vật
cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
đ) Hỗ trợ xử lý đảm bảo giao
thông thông suốt cho những đoạn tuyến giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng
trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở: Mức chi căn cứ theo dự toán được các cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
e) Hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử
lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai tối đa không quá 03 tỷ
đồng trong tổng mức đầu tư 01 công trình.
3. Hỗ trợ các hoạt động phòng
ngừa:
a) Hỗ trợ thông tin, truyền
thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất Chương trình truyền
hình; Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định
về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, các văn bản khác có liên
quan và khả năng cân đối của Quỹ.
b) Hỗ trợ lập, rà soát kế hoạch
phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai và theo cấp độ rủi ro thiên
tai: mức chi căn cứ theo dự toán hàng năm được các cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
c) Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển
dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Đối với hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai
hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức
30.000.000 đồng/hộ và khả năng cân đối của Quỹ.
d) Hỗ trợ phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công
tác phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng: Thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 20/2017/NQ- HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh
Quảng Nam về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Nghị quyết số 11/2023/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07
năm 2023 của HĐND tỉnh Quảng Nam về quy định hỗ trợ và mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh và khả năng cân đối của Quỹ.
đ) Hỗ trợ diễn tập phòng, chống
thiên tai ở các cấp: Mức chi căn cứ theo dự toán hàng năm được các cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối của Quỹ.
e) Hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro
thiên tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp
xã: Mức chi căn cứ theo dự toán hàng năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và khả năng cân đối của Quỹ.
g) Hỗ trợ tập huấn và duy trì
hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống
thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Mục 7 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều, các văn bản khác có liên quan và khả năng cân đối của
Quỹ.
h) Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần
mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức chi căn
cứ theo dự toán hằng năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả năng
cân đối của Quỹ.
i) Hỗ trợ mua sắm, đầu tư
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai: Mức chi
căn cứ theo dự toán hàng năm được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và khả
năng cân đối của Quỹ; Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương
tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 20/2021/QĐ- TTg ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.
4. Chi phí quản lý, điều hành
hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh: Mức chi không vượt quá 3% tổng số
thu thực tế của Quỹ (bao gồm cả phần UBND cấp huyện nộp về). Hằng năm, cơ quan
quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng dự toán chi phí quản lý, điều hành hoạt động
của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 4.
Phân bổ Quỹ
UBND tỉnh phân bổ Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh cho UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện)
và UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) như sau:
1. UBND cấp xã giữ lại 28% số
thu trên địa bàn để hỗ trợ: chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu là 5%; chi
phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ là 3% và chi thực hiện
các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã là 20%. Số tiền thu Quỹ còn lại
(72% số thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do UBND tỉnh ủy quyền.
Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, các xã khu vực
III theo phê duyệt của cấp thẩm quyền, UBND tỉnh phân bổ tối thiểu cho UBND xã
bằng số tiền của cấp xã (trừ các xã nêu trên) được phân bổ thấp nhất.
2. UBND cấp huyện giữ lại 23% số
thu trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã nộp về) để chi thực hiện các nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai tại cấp huyện là 20% và chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu Quỹ là 3%. Số tiền còn lại (77% số thu trên địa bàn)
nộp vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
3. Sau khi báo cáo quyết toán
kinh phí được phê duyệt, UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi
khoản phân bổ (phần giữ lại của UBND cấp xã và cấp huyện) nếu còn dư và nộp vào
tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh hoặc quyết định phân bổ khi nguồn
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai tại cấp xã đã sử dụng
hết. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh chỉ hỗ trợ cho UBND cấp huyện khi UBND cấp
huyện đã sử dụng hết nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống thiên tai và phần
đã giữ lại của địa phương.
Điều 5. Thẩm
quyền chi
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
chi từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh và UBND cấp huyện trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định chi từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên được giữ lại tại địa phương
trên cơ sở đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cùng cấp theo đúng quy định và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ
quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện việc điều chuyển cho Quỹ Trung
ương hoặc quyết định điều chuyển cho các Quỹ cấp tỉnh của địa phương khác.
Điều 6.
Trình tự, thủ tục chi
1. Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
lập hồ sơ kèm theo Tờ trình đề nghị UBND tỉnh hỗ trợ thông qua Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Trường hợp UBND cấp huyện đã
sử dụng ngân sách địa phương và nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai được giữ lại
nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu, UBND cấp huyện lập hồ sơ kèm theo Tờ trình đề
nghị UBND tỉnh hỗ trợ thông qua Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị tại khoản 1,
khoản 2 Điều này gồm:
a) Đối với cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh: Văn bản báo cáo kết quả tổng hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu hỗ trợ của cơ
quan, đơn vị kèm theo biên bản đánh giá, xác nhận (nếu có) của các cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền liên quan.
b) Đối với UBND cấp huyện:
- Báo cáo khả năng tự cân đối
nguồn lực của địa phương và Quỹ Phòng, chống thiên tai được giữ lại tại địa
phương.
- Văn bản báo cáo kết quả tổng
hợp thiệt hại, đề xuất nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của địa phương kèm theo biên bản
đánh giá, xác nhận của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện và các đơn vị có thẩm quyền liên quan.
c) Các cơ quan, đơn vị và UBND
cấp huyện chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
4. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu
hỗ trợ của UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra, rà
soát, lấy ý kiến của Sở Tài chính (đối với những nội dung có tính chất chi thường
xuyên), Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với những nội dung có tính chất đầu tư xây dựng
cơ bản), Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan; tổng
hợp, báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
5. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và
nhu cầu hỗ trợ trên địa bàn quản lý; tổ chức kiểm tra, rà soát, lấy ý kiến của
cơ quan quản lý tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan; tổng hợp, báo cáo
trình Chủ tịch UBND huyện quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 5 Quy định
này.
6. Đối với nội dung hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai: Thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ và Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2018 của UBND tỉnh.
Điều 7. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Các địa phương, đơn vị được
hỗ trợ kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
kinh phí theo đúng quy định hiện hành; đồng thời gửi báo cáo quyết toán về Cơ
quan Quản lý Quỹ để tổng hợp, thẩm định quyết toán.
a) UBND cấp xã chịu trách nhiệm
lập hồ sơ quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa bàn (bao gồm phần chi hỗ trợ
thù lao cho lực lượng trực tiếp thu, chi phí hành chính phát sinh liên quan đến
công tác thu Quỹ), gửi báo cáo về UBND cấp huyện trước ngày 31/01 năm sau để thẩm
định theo quy định. UBND cấp huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán
thu, chi của UBND cấp xã và lập báo cáo quyết toán kết quả thu, chi Quỹ trên địa
bàn cấp huyện (bao gồm phần chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác
thu Quỹ).
b) UBND cấp huyện và cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán về Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh trước ngày
28/02 năm sau để tổng hợp, thẩm định theo quy định.
c) Cơ quan Quản lý Quỹ tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt trước ngày 31/3 năm sau.
d) Sau khi các cấp có báo cáo
quyết toán kinh phí, UBND tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư hoặc
quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai tại cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
2. Các danh mục công việc đã
hoàn thành phải thực hiện thanh quyết toán ngay trong năm được cấp kinh phí.
Các công việc chưa kịp hoàn thành trong năm do nguyên nhân khách quan, các địa
phương, đơn vị đề nghị UBND tỉnh cho phép chuyển sang năm sau để tiếp tục thực
hiện.
3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán
theo quy định tại Thông tư số 90/2021/TT- BTC ngày 13 tháng 10 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ tài chính Nhà nước
ngoài ngân sách và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trách nhiệm xét duyệt quyết
toán hằng năm:
a) Sở Tài chính xét duyệt báo
cáo quyết toán thu, chi Quỹ phòng, chống thiên tai cấp huyện;
b) Cơ quan tài chính cấp huyện
xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi quỹ phòng, chống thiên tai cấp xã;
c) Cơ quan quản lý trực tiếp
xét duyệt báo cáo quyết toán thu, chi quỹ phòng, chống thiên tai của các cơ
quan, đơn vị được nhận, sử dụng kinh phí từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.
Chương
III
NHIỆM VỤ THU, NỘP QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
Điều 8. Nhiệm
vụ thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu Quỹ từ các đối tượng
trên địa bàn được quy định tại khoản 1 Điều 12 và điểm a, b khoản 3 Điều 12 của
Nghị định số 78/2021/NĐ- CP. Trên cơ sở số thu của UBND huyện, thị xã, thành phố
và tổng hợp số thu của UBND xã, phường, thị trấn (sau khi trích lại % theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này), UBND huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp chuyển vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và Hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở tỉnh tổ chức thu của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi mình quản lý; chuyển nộp
vào tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và Hội được
ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở huyện, thị xã, thành phố, ở xã,
phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương quản lý đóng trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu của cán bộ, công chức, viên chức, và
người lao động thuộc phạm vi mình quản lý; chuyển nộp vào tài khoản của UBND
huyện, thị xã, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
4. Thủ trưởng các tổ chức kinh
tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Cục thuế tỉnh quản lý thu thuế,
tổ chức thu, nộp Quỹ của tổ chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý vào
tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
5. Thủ trưởng các tổ chức kinh
tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh do Chi cục thuế huyện, thị xã,
thành phố, Chi cục thuế khu vực quản lý thu thuế, tổ chức thu, nộp Quỹ của tổ
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý vào tài khoản của UBND huyện, thị
xã, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
6. UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 78/2021/NĐ-CP , nộp vào tài khoản của UBND huyện,
thị xã, thành phố do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
7. Các mức đóng góp Quỹ Phòng,
chống thiên tai tỉnh của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 78/2021/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ
trợ của UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan; tổ chức kiểm tra, rà
soát và đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chi từ nguồn Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh theo Quy định này. Trường hợp nguồn Quỹ không đủ, báo cáo UBND tỉnh
xem xét quyết định.
Điều 10. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, tổ chức kiểm tra, rà soát, đề xuất
tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai theo Quy định này.
Điều 11. Sở
Tài chính
1. Kiểm tra, giám sát về tài
chính của Quỹ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao.
2. Thẩm định báo cáo quyết toán
Quỹ theo quy định hiện hành và tham mưu, báo cáo kết quả trình UBND tỉnh phê
duyệt.
3. Thẩm định dự toán chi phí quản
lý, điều hành, hoạt động hằng năm của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo quy định.
Điều 12.
Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
1. Báo cáo quyết toán thu, chi
Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt vào Quý I năm sau; đồng
thời báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ.
2. Báo cáo kết quả thu, chi Quỹ
với Cơ quan quản lý Quỹ trung ương, tham mưu thủ tục điều tiết, điều chuyển Quỹ
khi có yêu cầu.
3. Lập dự toán chi phí quản lý,
điều hành hoạt động của Cơ quan quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình
UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tham mưu UBND tỉnh về thanh
tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi
và quản lý sử dụng Quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.
5. Công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành
phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các
hình thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc UBND tỉnh.
Điều 13.
Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
1. Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tổ chức thực hiện đúng các nội dung của Quy định này và các hoạt động
phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm
bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và
xảy ra tiêu cực.
3. Lập báo cáo quyết toán và quản
lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi báo cáo Cơ quan quản
lý Quỹ trước ngày 28/02 năm sau.
Điều 14.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện mở tài khoản Quỹ
theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và tổ chức thực hiện đúng các nội dung của
Quy định này và các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm
kê, đánh giá chính xác mức độ thiệt hại theo Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê,
đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra; nhu cầu hỗ trợ và kết quả thực hiện hỗ
trợ. Báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo Quy định này.
3. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm
bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và
xảy ra tiêu cực; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các Phòng, Ban,
đơn vị thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai chính sách hỗ trợ
của nhà nước: danh sách người được hỗ trợ; mức hỗ trợ đối với từng hộ gia đình,
cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai khi có quyết định hỗ trợ của
cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở
UBND xã, phường, thị trấn.
4. Lập báo cáo quyết toán chi
Quỹ trên địa bàn và quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu theo quy định; đồng thời gửi
báo cáo Cơ quan quản lý Quỹ trước ngày 28/02 hàng năm.
Điều 15.
UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện đúng các nội dung
của Quy định này và các hoạt động phòng, chống thiên tai khác có liên quan.
2. Thống kê, kiểm kê, đánh giá
chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất theo Thông tư liên
tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT và báo cáo kịp thời về UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
khi được UBND huyện, thị xã, thành phố giao.
4. Sử dụng kinh phí hỗ trợ đảm
bảo có hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng, không để thất thoát lãng phí và
xảy ra tiêu cực; thực hiện công khai: danh sách người được hỗ trợ; mức hỗ trợ đối
với từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do thiên tai khi
có quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm quyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn.
5. Lập báo cáo quyết toán kết
quả thu, chi Quỹ trên địa bàn, báo cáo về UBND cấp huyện trước ngày 31/01 năm
sau để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy định này; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, bất cập, phát sinh,
Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp, báo cáo, đề
xuất bằng văn bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.