ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
10 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT,
PHÂN BỔ KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ TÀI, DỰ
ÁN, CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ, NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/Qh13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/Qh13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
số 83/2015/Qh13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/Qh13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/Qh13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công số 15/2017/Qh14 ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 Quy định việc quản lý đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu
thầu; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ; số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 Quy định về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; số 163/2016/ NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ các Thông tư của bộ
Tài chính: Số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 Quy định về lập dự toán,
phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cơ sở vật chất; số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 Quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước; số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 161/2012/TT-BTC của bộ Tài chính; số 09/2016/ TT-BTC ngày 18 tháng 01
năm 2016 Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 09/2016/TT-BTC của bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 545/TTr-STC ngày 12 tháng 02 năm 2019, báo cáo thẩm định
số 262/bC-STP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về trình tự,
thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề
tài, dự án, công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2019.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội,
HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, PHÂN BỔ KINH
PHÍ THỰC HIỆN VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này hướng dẫn chi
tiết về trình tự, thủ tục lập, thẩm định phê duyệt chủ trương thực hiện; lập,
thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư các nhiệm vụ, đề tài, dự án, công trình
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất hiện có (sau đây gọi tắt
là dự án, công trình); trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu; tạm ứng, thanh toán, quyết toán; phân bổ kinh phí thực hiện
các dự án, công trình sử dụng toàn bộ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh, gồm:
- Sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nhằm
phục hồi hoặc tăng giá trị của tài sản cố định;
- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng theo quy định của Luật Quản lý tài sản công (hệ thống công trình
giao thông, thủy lợi, chiếu sáng, thoát nước, kết cấu hạ tầng khác...)
- Các dự án thành phần thuộc
các Đề án của tỉnh; các nhiệm vụ, dự án, đề tài... thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn theo lĩnh vực, ngành.
b) Quy định này không điều chỉnh
đối với:
- Các dự án sử dụng vốn đầu tư
công;
- Xây dựng mới các hạng mục
công trình trong các cơ sở đã có;
- Công tác quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ; các công trình khắc phục hậu quả lụt, bão, bảo
đảm giao thông bước 1;
- Các công trình sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật
tự an toàn xã hội;
- Các công trình sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng; các nhiệm vụ, dự án, đề tài có tính chất đặc thù đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật riêng.
c) Những nội dung không nêu
trong quy định này, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Luật có liên quan, các quy định của Chính phủ, văn
bản hướng dẫn của các bộ ngành trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh;
b) Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
các hội được ngân sách nhà nước
đảm bảo, hỗ trợ kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh;
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư để
thực hiện các nhiệm vụ, đề tài, dự án, công trình trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý đối với các dự án
1. Các dự án phải tuân thủ các
quy định pháp luật về đấu thầu; quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; quản
lý, sử dụng tài sản công; quản lý ngân sách nhà nước; bảo trì công trình xây dựng
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư theo phân cấp quản lý nhà nước về hạ tầng, kinh tế
xã hội và phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương.
Điều 3.
Nguồn vốn
Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư gồm:
1. Nguồn chi thường xuyên ngân
sách nhà nước cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm
quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả
nguồn bổ sung trong năm) được sử dụng để lập dự án thực hiện các nhiệm vụ, đề
tài, dự án, công trình.
2. Nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trong Quyết định giao dự toán hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nguồn thu phí được để lại
đơn vị theo chế độ quy định để chi thường xuyên.
4. Nguồn Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
Quảng Ninh
Điều 4. Chủ
đầu tư dự án
giao cơ quan, đơn vị, tổ chức
được cấp có thẩm quyền giao dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, dự án,
đề tài, công trình là chủ đầu tư dự án theo phân cấp quản lý ngân sách.
Điều 5. Về
trình tự các bước thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao nhiệm vụ hoặc được giao quản lý sử dụng cơ sở vật chất hiện có
lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án, công trình gửi cơ quan thẩm định;
2. Tổ chức điều tra, khảo sát
hiện trạng, đánh giá chất lượng, thống nhất quy mô, nội dung công việc thực hiện;
3. Tổ chức thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân các cấp phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, công trình;
4. Lập, thẩm định và phê duyệt
dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc phê duyệt đề cương, dự toán (đối với nhiệm
vụ, đề tài);
5. Phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư;
6. Lập, thẩm định và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
7. Tạm ứng, thanh toán;
8. Quản lý thực hiện dự án,
nghiệm thu hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và thực hiện các công việc cần thiết
khác theo quy định;
9. Quyết toán vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư (trong đó có quyết toán dự án hoàn thành).
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Dự án, công trình có tổng mức
đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, trước khi triển khai công tác chuẩn bị đầu tư
dự án theo quy định, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ hoặc được
giao quản lý sử dụng cơ sở vật chất hiện có phải lập, trình thẩm định và phê
duyệt chủ trương đầu tư.
a) Cơ quan lập và hồ sơ đề xuất
chủ trương đầu tư:
- Cơ quan lập đề xuất chủ
trương đầu tư: hàng năm, trên cơ sở nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ
hiện trạng và mức độ xuống cấp của cơ sở vật chất hiện có và chế độ, định mức
chi ngân sách quy định, các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ hoặc
được giao quản lý sử dụng cơ sở vật chất hiện có rà soát, lập hồ sơ đề xuất chủ
trương đầu tư dự án, công trình gửi cơ quan thẩm định.
- Hồ sơ đề xuất chủ trương đầu
tư gồm:
+ Tờ trình đề nghị cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư.
+ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư gồm các nội dung: Sự cần thiết đầu tư; tên dự án, địa điểm, chủ đầu tư; mục
tiêu và quy mô đầu tư; tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư; dự kiến tiến độ triển
khai thực hiện dự án ...
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
b) Cơ quan thẩm định và nội
dung thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với
các dự án có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên), Sở Tài chính (đối với các
dự án có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng) và phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý. Trong quá trình thẩm định, trường
hợp cần thiết để đảm bảo thông tin phục vụ công tác thẩm định, cơ quan thẩm định
tổ chức kiểm tra hiện trạng (nếu cần) hoặc lấy ý kiến tham gia của các đơn vị
có liên quan.
Đối với các dự án thành phần
thuộc các Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh/huyện quyết định thành lập hội đồng
thẩm định dự án thành phần thì cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư các dự án
này thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Nội dung thẩm định: Các nội
dung trong báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c) Cơ quan phê duyệt chủ trương
đầu tư
Trên cơ sở báo cáo thẩm định chủ
trương đầu tư của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét,
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Nội dung quyết định hoặc văn bản phê duyệt
chủ trương đầu tư gồm: Tên dự án, chủ đầu tư; sự cần thiết phải đầu tư; quy mô
đầu tư; dự kiến tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư; tiến độ thực hiện dự án.
d) Hồ sơ trình phê duyệt chủ
trương đầu tư
- Tờ trình của cơ quan chủ trì
thẩm định;
- Tờ trình và báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư của cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ hoặc được
giao quản lý sử dụng cơ sở vật chất hiện có đã được hoàn chỉnh theo các ý kiến
tham gia của các đơn vị có liên quan hoặc của hội đồng thẩm định;
- Biên bản kiểm tra, khảo sát
hiện trạng (nếu có);
- Tài liệu khác có liên quan.
e) Thời gian đề xuất, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư:
- Thời hạn các đơn vị gửi hồ sơ
đề xuất chủ trương đầu tư về cơ quan thẩm định là trước ngày 30/6 hàng năm. Sau
thời hạn này, trường hợp phát sinh, việc đề xuất chủ trương đầu tư được thực hiện
sau khi có chỉ đạo, giao nhiệm vụ của UBND các cấp theo phân cấp.
- Thời gian thẩm định hồ sơ báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trong đó đã bao gồm cả thời gian lấy ý kiến tham gia của
các sở, ngành có liên quan);
- Thời gian Ủy ban nhân dân xem
xét, phê duyệt chủ trương đầu tư là 05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ.
2. Dự án, công trình có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng thì không phải thực hiện thủ tục lập, phê duyệt chủ
trương đầu tư. Trong trường hợp này, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xem xét, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt danh mục dự án, công trình làm căn
cứ để các đơn vị triển khai công tác chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định.
3. Đối với dự án đầu tư, cải tạo,
sửa chữa, mở rộng, nâng cấp công trình giao thông đường bộ có tổng mức đầu tư
dưới 03 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn từ Quỹ bảo trì đường bộ thì không cần lập, thẩm
định và phê duyệt chủ trương đầu tư. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng vốn chủ
động lập kế hoạch và triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 7. lập
dự án, công trình
Căn cứ chủ trương đầu tư hoặc
danh mục dự án, công trình đã được duyệt, chủ đầu tư lập dự án theo quy định của
Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP về quản
lý đầu tư xây dựng. Đối với các nhiệm vụ, đề tài của các đơn vị thực hiện theo
ngành, lĩnh vực, ngoài việc lập dự án theo quy định nêu trên, còn phải lập dự
án theo các văn bản quy định riêng của ngành, lĩnh vực. Trường hợp các cơ quan,
đơn vị không có bộ phận nghiệp vụ có trình độ lập dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật,
thiết kế - dự toán công trình có thể đi thuê tư vấn để thực hiện. Kinh phí thuê
tư vấn được lập trong dự toán và quyết toán theo quy định.
1. Dự án, công trình có tổng mức
đầu tư dưới 500 triệu đồng: Chủ đầu tư lập thiết kế - dự toán hoặc đề cương, dự
toán (đối với nhiệm vụ, đề tài) gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
2. Dự án, công trình có tổng mức
đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 15 tỷ đồng: Chủ đầu tư lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật hoặc đề cương, dự toán (đối với nhiệm vụ, đề tài), trình hội đồng thẩm định
hoặc sở chuyên ngành theo quy định của pháp luật (đối với dự án, công trình do
cấp tỉnh quản lý); trình các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với các dự án do cấp huyện quản lý) thẩm định.
3. Dự án, công trình có tổng mức
đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên: Chủ đầu tư lập dự án đầu tư trình hội đồng thẩm định
hoặc sở chuyên ngành theo quy định của pháp luật thẩm định.
Điều 8. Thẩm
định, phê duyệt dự án, công trình
1. Cơ quan thẩm định và phê duyệt
dự án, công trình a) Đối với dự án cấp tỉnh quản lý:
- Đối với các dự án, công trình
có tổng mức đầu tư từ 05 tỷ đồng trở lên: giao sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chủ trì thực hiện nhiệm vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết để đảm bảo thông tin phục vụ
công tác thẩm định, cơ quan thẩm định lấy ý kiến tham gia của các đơn vị có
liên quan.
- Đối với các dự án, công trình
có tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng: giao các Sở chuyên ngành (được giao dự
toán) phê duyệt dự án. Các sở chuyên ngành giao cơ quan chuyên môn trực thuộc
chủ trì tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, đề cương, dự
toán của dự án và có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định đến cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp để theo dõi, quản lý. Trường hợp cơ quan chuyên môn trực
thuộc không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định thì được phép thuê tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực phù hợp với chuyên ngành đăng ký công khai thông tin
năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng thực hiện thẩm tra phục vụ công tác thẩm định.
- Đối với các dự án thành phần
thuộc các Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hội đồng thẩm định
dự án thành phần thì cơ quan thẩm định dự án thực hiện theo Quyết định của cấp
có thẩm quyền.
b) Đối với dự án cấp huyện, xã
quản lý:
- Công trình có tổng dự toán dưới
500 (năm trăm) triệu đồng: Chủ đầu tư lập thiết kế, dự toán xây dựng công trình
gửi phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định.
Căn cứ thông báo kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ đầu tư
(đối với cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với cấp xã) phê duyệt thiết kế
- dự toán xây dựng công trình.
- Công trình có tổng dự toán từ
500 (năm trăm) triệu đồng đến dưới 15 (mười năm) tỷ đồng: Chủ đầu tư lập thiết
kế - dự toán; báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án theo quy định của pháp luật
về đầu tư xây dựng gửi phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thẩm định (quy định phân cấp tại Quyết định số 2638/2015/QĐ-UBND
ngày 08/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Căn cứ thông báo kết quả thẩm định, Ủy
ban nhân dân cấp huyện/xã phê duyệt dự án theo nguồn vốn quản lý
- Công trình có tổng dự toán từ
15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên: Chủ đầu tư lập dự án đầu tư, trình hội đồng hoặc
các sở chuyên ngành thẩm định theo quy định của pháp luật. Căn cứ thông báo kết
quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã phê duyệt dự án theo nguồn vốn quản
lý
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định:
Thực hiện theo quy định tại Điều
6, Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của bộ Xây dựng quy định
về hồ sơ trình thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
công trình.
3. Thời gian thẩm định và phê
duyệt dự án:
a) Thời gian thẩm định dự án đầu
tư là 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ
(trong đó đã bao gồm cả thời gian lấy ý kiến tham gia của các sở, ngành có liên
quan)
b) Thời gian Ủy ban nhân dân
các cấp hoặc các đơn vị được phân cấp xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư là
05 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
Điều 9.
Trách nhiệm thẩm định và thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ dự toán chi ngân sách
hàng năm, dự toán bổ sung trong năm và Quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm
quyền; thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện dự án áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu để đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả đầu tư và tổ chức
thực hiện theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm thẩm định trong
lựa chọn nhà thầu a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt thì Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm
chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Đối với dự án do Ủy ban nhân
dân cấp xã phê duyệt thì bộ phận Tài chính cấp xã chịu trách nhiệm chủ trì thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Đối với các dự án mà các sở
ngành chủ quản phê duyệt, Thủ trưởng các sở, ngành chủ quản quyết định cơ quan,
tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:
Chủ đầu tư quyết định cơ quan,
tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế kỹ
thuật, thiết kế dự toán quy định tại Điều 8 quy định này phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu của cấp mình theo quy định.
Điều 10. Tạm
ứng, thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành
Dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư không nằm trong kế hoạch vốn đầu tư công, nên không thuộc đối
tượng được cấp mã số dự án đầu tư. Việc cấp phát vốn cho các dự án được thực hiện
dưới hình thức cấp phát theo dự toán và được thanh toán qua Kho bạc Nhà nước.
1. Công tác tạm ứng, thanh toán
vốn.
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của bộ Tài chính Quy định
chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước;
Mục 7, Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng
10 năm 2012 của bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Công tác quyết toán dự án
hoàn thành:
Thực hiện theo quy định tại Điều
5, Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của bộ Tài chính, cụ thể:
a) Các dự án, công trình có mức
vốn dưới 500 triệu đồng: Các cơ quan, đơn vị tổng hợp chung trong báo cáo quyết
toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10
năm 2017 của bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và
Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của bộ Tài chính về việc
quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
b) Các dự án, công trình có mức
vốn từ 500 triệu đồng trở lên: Ngoài việc lập quyết toán hàng năm theo quy định
như điểm a, khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị lập báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm
2016 của bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn
nhà nước và Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2018 của bộ Tài
chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BTC của bộ
Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.
Điều 11.
Phân bổ, điều chỉnh kế hoạch vốn thực hiện dự án
1. Phân bổ kế hoạch vốn:
Trên cơ sở các dự án, công trình
đã được phê duyệt, cơ quan tài chính các cấp là đơn vị thẩm định, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp phân bổ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong dự toán
ngân sách tỉnh hàng năm (các dự án, công trình được đầu tư bằng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thì quyết định phê duyệt đề cương, dự toán, thiết kế - dự
toán, báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án không bắt buộc phải phê duyệt trước
31/10 năm trước năm kế hoạch).
Việc bố trí kinh phí dự án từ
nguồn phí được để lại theo chế độ quy định để chi thường xuyên do Thủ trưởng
đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán chi từ nguồn phu phí được để lại do Ủy
ban nhân dân các cấp giao hàng năm.
2. Hồ sơ tài liệu kèm theo khi
phân bổ vốn:
Thực hiện theo quy định tại tiết
b, mục 2 Điều 4, Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của bộ Tài
chính.
3. Tổng hợp kế hoạch vốn và điều
chỉnh kế hoạch vốn:
Hàng năm, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách, các đơn vị lập dự toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp
để tổng hợp phương án bố trí kế hoạch vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân trình hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Việc điều chỉnh kế hoạch vốn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước và các văn bản liên quan. Cơ quan Tài chính cùng cấp tổng hợp nhu cầu điều
chỉnh kế hoạch vốn báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định. Thời hạn
điều chỉnh kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư được thực hiện trước ngày
15 tháng 11 năm hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Quy định xử lý chuyển tiếp
Kể từ ngày quyết định này có hiệu
lực, các dự án đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền
thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định; không thực hiện lập, thẩm
định và phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định tại quy định này.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện các dự án theo
đúng quy định của pháp luật và nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo
các văn bản đó.
3. Trường hợp có vướng mắc, khó
khăn đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh theo quy định./.