BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Chủ tịch, Giám đốc các Công ty,
doanh nghiệp thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, KHTC (HoanTRH).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
VỀ
VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ giao
cho ngành Công Thương tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 với các chỉ tiêu cụ thể của ngành
so với năm 2023 như sau:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng khoảng
7-8%; Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 24,1 - 24,2%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 6%; Cán cân
thương mại duy trì xuất siêu khoảng 15 tỷ USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tăng khoảng 9%; Tăng trưởng thương mại điện tử B2C khoảng 18-20%.
- Điện sản xuất và nhập khẩu đạt 306,259 tỷ kWh; điện
thương phẩm đạt 262,26 - 269,3 tỷ kWh.
- Hoàn thành 100% các nhiệm vụ được giao trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công Thương (Chi tiết tại Phụ lục
III và IV).
2. Yêu cầu
Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Công Thương, Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty, doanh
nghiệp thuộc Bộ quyết tâm, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường,
chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực
đổi mới, sáng tạo theo tinh thần chủ đề điều hành của Chính phủ “Kỷ cương -
trách nhiệm; chủ động - kịp thời; tăng tốc - sáng tạo; hiệu quả - bền vững"
với 03 trọng tâm phát triển của ngành Công Thương trong năm 2024
như sau:
Một là, tiếp tục nghiên cứu, quán triệt sâu
sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cụ thể là Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2021 - 2030, các Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2024 đối với
phát triển công nghiệp và thương mại với 03 đột phá chiến lược là:
- Tập trung hoàn thiện thể chế, khẩn trương xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các Luật như Luật phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm,
Luật Hóa chất (sửa đổi); Luật Điện lực (sửa đổi)...; các Nghị định quan trọng
như Nghị định về kinh doanh xăng dầu, các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Quản
lý ngoại thương... nhằm tạo lập môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định cho hoạt
động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp; chủ động đề xuất với cấp có thẩm quyền
cho thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách có tính đột phá để thu hút đầu
tư, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới nổi và các mô hình kinh doanh mới,
hiệu quả, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng của ngành, đặc biệt
là hạ tầng năng lượng. Tập trung hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các Kế hoạch thực hiện các Quy hoạch ngành quốc gia về khoáng sản, năng lượng,
điện, hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia. Đẩy nhanh triển khai
các dự án phát triển năng lượng trọng điểm để sớm đưa vào hoạt động, đảm bảo an
ninh năng lượng quốc gia.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là hệ thống các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ nhằm tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế mới như kinh tế số
(thương mại số, công nghiệp số như sản xuất chip, chất bán dẫn, thương mại điện
tử...), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn (sản xuất hydrogen xanh...).
Hai là, đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực
hơn trong thực hiện tái cơ cấu ngành Công Thương gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng với 05 trọng tâm ưu tiên gồm:
- Tạo lập các điều kiện thuận lợi để chủ động, đi
trước một bước nhằm phát triển đột phá các động lực tăng trưởng mới của ngành
Công Thương như chuyển đổi số và chuyển đổi xanh gắn với tăng cường ứng dụng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của ngành; phát triển các ngành công nghiệp năng lượng tái tạo,
công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị điện; công nghiệp số, công nghiệp công
nghệ cao (như sản xuất chip, chất bán dẫn, hydrogen...), thương mại số (thương
mại điện tử)...
- Đảm bảo các cân đối lớn của ngành như cân đối
năng lượng, cân đối cung cầu hàng hóa trong nước, cân đối xuất nhập khẩu để giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước
các cú sốc từ bên ngoài.
- Tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo
chiều sâu, tích cực tham mưu đàm phán, ký kết mới và nâng cấp các Hiệp định
thương mại tự do để đa dạng hóa thị trường (Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ...),
mặt hàng xuất khẩu (sản phẩm halal, kosher...) và chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
của hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo không bị phụ thuộc vào một số thị trường,
mặt hàng nhất định; đổi mới công tác xúc tiến thương mại, kết hợp chặt chẽ giữa
thương mại truyền thống với hiện đại; Phát huy tốt hơn nữa vai trò của hệ thống
cơ quan Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong công tác hỗ trợ các địa phương,
doanh nghiệp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết; tăng
cường kết nối một cách thực chất giữa các doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp
trong nước để tham gia ngày càng sâu vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, đặc biệt
là thương mại điện tử nhằm khai thác hiệu quả thị trường nội địa còn nhiều tiềm
năng; theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả, thị trường các mặt hàng thiết yếu
để điều hành phù hợp, hiệu quả; tăng cường công tác quản lý thị trường và nâng
cao năng lực phòng vệ thương mại, bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng,
phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh
nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất, khơi thông thị trường, nhất là trong các
ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp có lợi thế xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
Ba là, tập trung sắp xếp lại bộ máy, nhân sự;
chấn chỉnh, sốc lại kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành và ý thức chấp hành của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
gắn với đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ;
tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, đặc biệt là
trong cải cách hành chính; đổi mới lề lối, phương thức làm việc; tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội, tạo chuyển biến mạnh
mẽ trong toàn hệ thống nhằm thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm
vụ được Đảng, Nhà nước giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Công Thương, Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty, doanh
nghiệp thuộc Bộ, theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối
lớn của nền kinh tế
1.1. Tập trung thực hiện
hiệu quả, thực chất tái cơ cấu ngành công nghiệp gần với đổi mới mô hình tăng
trưởng, tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển
nhanh, bền vững
1.1.1. Các nhiệm vụ chung
Các đơn vị phụ trách sản xuất theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu các ngành công nghiệp
và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường ứng
dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.
- Tập trung phục hồi, phát triển các ngành công nghiệp,
nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất chip bán dẫn, để trở thành một
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Phối hợp đồng bộ, hài hòa, linh hoạt, chặt chẽ
chính sách công nghiệp với chính sách thương mại và các chính sách khác nhằm
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền tăng cường tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của ngành, đơn giản hóa thủ tục
cho vay, giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế; tăng khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Xây dựng cơ chế và lộ trình
phát triển số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, đặc biệt quan tâm phát
triển doanh nghiệp phụ trợ. Có cơ chế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam có cơ hội giao lưu, kết nối doanh nghiệp cũng như tăng cường
xúc tiến, thu hút, tìm kiếm đối tác đầu tư từ nước ngoài.
1.1.2. Đối với ngành công nghiệp khai khoáng
a) Ngành khoáng sản
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
Tích cực phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các vấn đề liên quan đến chồng lấn quy hoạch khoáng sản tại một số địa
phương để tháo gỡ khó khăn trong việc thực hiện các dự án phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương, đồng thời phát huy tiềm năng về khoáng sản của Việt Nam.
b) Ngành công nghiệp thép
- Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
+ Phối hợp chặt chẽ với Vụ Khoa học và Công nghệ để
có ý kiến với Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét sớm ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia các sản phẩm thép như tôn mạ kim loại và sơn phủ màu, thép không gỉ.
+ Phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu để có ý kiến với
Bộ Tài chính có chính sách điều tiết thuế thuế nhập khẩu đối với một số mặt
hàng thép có biến động lớn về giá; nghiên cứu, sửa đổi chính sách thuế và các
ưu đãi đầu tư khác để thu hút các nhà đầu tư sản xuất mở rộng sản xuất hoặc thu
hút các nhà đầu tư mới có tiềm năng phát triển các dự án sản xuất thép thép chất
lượng cao.
+ Phối hợp với các hiệp hội, doanh nghiệp trong
ngành thép để tận dụng cơ hội thị trường nội địa từ việc giải ngân vốn đầu tư
công đối với các công trình giao thông, xây dựng lớn, từ đó thúc đẩy nguồn cung
sản xuất trong nước.
- Cục Phòng vệ thương mại chủ trì phối hợp với Cục
Công nghiệp và các đơn vị liên quan:
Nghiên cứu, báo cáo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
áp dụng phù hợp các biện pháp phòng vệ thương mại để bảo vệ thị trường cho
ngành thép trong nước.
1.1.3. Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
a) Ngành công nghiệp Hóa chất
Cục Hóa chất chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan:
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan, đơn vị liên quan
trong công tác quản lý hóa chất (giữa Bộ Công Thương với Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố, Tổng cục Hải quan,...);
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về lĩnh vực hóa chất để
hoàn thiện hệ thống pháp lý về quản lý hóa chất của Việt Nam.
b) Ngành công nghiệp cơ khí
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
Tăng cường khai thác hiệu quả các cơ hội thị trường
từ các dự án đầu tư công lớn trong lĩnh vực hạ tầng, giao thông, năng lượng,
xây dựng (nhà ở xã hội, trường học...) để thúc đẩy sản xuất một số phân ngành
cơ khí dân dụng trong nước.
c) Ngành công nghiệp ô tô
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Phối hợp chặt chẽ với các Hiệp hội, doanh nghiệp
để tiếp tục tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngành ô
tô; phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính
sách hỗ trợ, ưu đãi cho ngành (như về lệ phí trước bạ, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế nhập khẩu linh phụ kiện phục vụ sản xuất lắp ráp ô tô trong nước...) để
duy trì hoạt động của các doanh nghiệp ô tô nội địa trong trường hợp sản lượng
tiêu thụ của ngành ô tô tiếp tục giảm.
- Tiếp tục hỗ trợ các địa phương tìm kiếm, thu hút
đầu tư của các Tập đoàn sản xuất ô tô và linh kiện ô tô lớn trên thế giới.
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên
quan nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi, hỗ trợ
cho các dòng xe ô tô điện theo nguyên tắc áp dụng các mức ưu đãi khác nhau cho
mỗi dòng xe điện hóa trên cơ sở mức phát thải CO2 ra môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây
dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn trong ngành ô tô, đặc biệt là ô
tô điện và linh kiện, phụ tùng cùng hệ thống hạ tầng cho ngành ô tô điện (như
trạm sạc, cổng sạc...).
d) Ngành Điện tử
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường các
biện pháp bảo vệ thị trường điện - điện tử tiêu dùng nội địa (như thuế phòng vệ,
hàng rào kỹ thuật, chống gian lận thương mại, hàng giả và hàng nhập lậu...).
- Hỗ trợ một số doanh nghiệp triển vọng trong ngành
điện tử nội địa phát triển thương hiệu.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ hoạt động
lắp ráp của Samsung tại Việt Nam; phối hợp với Samsung xây dựng hệ thống nhà
cung ứng điện tử nội địa cung cấp cho hoạt động lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.
đ) Ngành công nghiệp dệt may và da giày
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị phụ
trách thị trường và các bên liên quan:
- Làm việc với các Hiệp hội, ngành hàng để tăng cường
tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của
nhau giữa các doanh nghiệp trong cùng Hiệp hội, ngành hàng và giữa các ngành
hàng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong việc xúc tiến xuất khẩu, tìm kiếm thị trường.
- Phối hợp với các địa phương để thay đổi nhận thức
về các ngành dệt nhuộm, thuộc da... nhằm có các chính sách phù hợp để phát triển
các ngành này, qua đó khắc phục tình trạng đứt gãy chuỗi giá trị dệt may, da
giày trong nước.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục đề xuất
cấp có thẩm quyền thông qua các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
ngành dệt may và da giày; đặc biệt là các hỗ trợ, ưu đãi về thuế, tài chính,
tín dụng, an sinh xã hội cho các doanh nghiệp và người lao động để giảm bớt các
gánh nặng về chi phí sản xuất.
e) Ngành công nghiệp thực phẩm
- Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
+ Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện định mức kinh tế-kỹ
thuật cụ thể, hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm cho các
ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Định hướng các doanh nghiệp đẩy mạnh tổ chức sản
xuất trong ngành theo hướng liên kết sản xuất nguyên liệu - chế biến - tiêu thụ;
chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các mặt hàng có giá trị
gia tăng cao; nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu trong nước.
+ Phổ biến, tư vấn, đào tạo doanh nghiệp sản xuất
xuất khẩu về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa của các thị trường nước
ngoài trong các ngành thực phẩm.
- Cục Xúc tiến thương mại chủ trì phối hợp với Cục
Công nghiệp và các đơn vị liên quan:
+ Tăng cường năng lực xây dựng thương hiệu quốc
gia, thương hiệu sản phẩm xuất khẩu và thương hiệu doanh nghiệp trong các ngành
công nghiệp thực phẩm.
+ Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ ở thị trường trong nước và ngoài nước.
- Cục Xuất nhập khẩu chủ trì phối hợp với Cục Công
nghiệp và các đơn vị liên quan:
+ Phối hợp với các các cơ quan quản lý, hiệp hội
ngành hàng, doanh nghiệp để tăng cường công tác nghiên cứu, cập nhật các thay đổi
về chính sách thương mại, quy định của các nước, đặc biệt tại các thị trường xuất
khẩu lớn, báo cáo cấp có thẩm quyền và thông tin tới doanh nghiệp để có sự điều
chỉnh, ứng phó thích hợp.
- Cục Phòng vệ thương mại chủ trì phối hợp với Cục
Công nghiệp và các đơn vị liên quan: Đẩy mạnh công tác cảnh báo sớm đề có biện
pháp cần thiết, hạn chế thiệt hại từ các vụ kiện phòng vệ thương mại của các nước
nhập khẩu.
1.1.4. Đối với công nghiệp hỗ trợ
Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ công tác xây dựng cơ bản nhằm xây
dựng cơ sở vật chất để hình thành các Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp
miền Bắc và miền Nam, đóng vai trò hỗ trợ đổi mới sáng tạo, cải thiện năng lực
sản xuất cho doanh nghiệp trong các ngành CNHT ưu tiên phát triển tại các vùng
kinh tế trọng điểm.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác hợp tác với các doanh
nghiệp FDI, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn (Samsung, Toyota, Mitsubishi,
Thaco...) cùng các tổ chức quốc tế (như World Bank, IFC, UNIDO...) nhằm thúc đẩy
liên kết, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNHT tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu.
1.2. Đảm bảo ổn định các cân
đối lớn của ngành
1.2.1. Cân đối cung cầu trong nước
a) Về chỉ đạo chung
Vụ Thị trường trong nước chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành địa phương
theo dõi sát diễn biến tình hình thị trường, bảo đảm đủ nguồn cung các mặt hàng
thiết yếu phục vụ nhu cầu người dân, nhất là trong các dịp cao điểm lễ, Tết,
không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá; Phối hợp với các đơn vị truyền
thông cung cấp thông tin đầy đủ đến người dân về tình hình giá cả thị trường,
các điểm bán hàng bình ổn, tình hình nguồn cung... để tạo tâm lý ổn định cho
người tiêu dùng, xử lý kịp thời các thông tin sai lệch gây tâm lý bất ổn cho
người tiêu dùng.
- Phối hợp với các Sở Công Thương, hiệp hội, ngành
hàng thực hiện nghiêm, hiệu quả các văn bản đã chỉ đạo nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
nông sản của các tỉnh trên địa cả nước.
- Tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
17/2020/NĐ-CP ; Căn cứ các chỉ đạo của Chính phủ, Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về ATTP để triển khai các hoạt động được giao tại các chương trình, dự án,
đề án liên quan đến ATTP và các nhiệm vụ được giao về thanh tra, kiểm tra, hậu
kiểm về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình, Đề
án về phát triển thị trường trong nước, gồm: Đề án phát triển thị trường trong
nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi; Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hải đảo giai đoạn 2021-2025; Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới năm 2023; Đề án “Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai
đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030”; triển khai việc hỗ trợ xây dựng điểm
bán và giới thiệu sản phẩm OCOP tại một số địa phương theo Chương trình OCOP...
b) Về tăng cường quản lý các mặt hàng kinh doanh có
điều kiện
Vụ Thị trường trong nước chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Đối với mặt hàng xăng dầu: Tiếp tục thực hiện
theo các quy định tại Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Tăng cường triển khai công tác hậu kiểm, kiểm
tra, rà soát, hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc thực hiện các điều kiện
kinh doanh xăng dầu theo quy định; Tiếp tục thực hiện công tác giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định.
- Đối với công tác quản lý giá sữa và thực phẩm chức
năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi: Tiếp nhận rà soát các biểu thông báo, kê
khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi của các doanh
nghiệp thuộc đối tượng kê khai giá tại Bộ theo quy định.
c) Về quản lý hàng hóa lưu thông trên thị trường
Tổng cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với
các Sở Công Thương và các đơn vị liên quan:
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp
thời, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, văn bản chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, Bộ Công Thương về công tác
đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, kịp thời xây dựng
các Kế hoạch, phương án cụ thể, triển khai đồng bộ, thường xuyên hoạt động kiểm
tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính về vận chuyển,
buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, hàng hóa không bảo đảm an toàn thực phẩm, nhất là các vi phạm trong hoạt
động thương mại điện tử và xuất xứ hàng hóa; tăng cường kiểm tra việc niêm yết
giá, bán hàng theo giá niêm yết, chống đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý
trong các dịp lễ tết hoặc dịch bệnh diễn biến phức tạp.
- Chủ động nắm vững diễn biến tình hình hoạt động
buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo lĩnh vực, địa bàn phụ trách, kịp
thời phát hiện, nhận diện các vấn đề nổi cộm, các lĩnh vực, mặt hàng vi phạm mới,
để đấu tranh ngăn chặn, xử lý hiệu quả. Phối hợp với chính quyền địa phương,
các lực lượng chức năng (Công an, Hải quan, Thuế, Bộ đội biên phòng, Thanh tra
chuyên ngành) trong đấu tranh chống buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu,
hàng kém chất lượng, hành vi phạm an toàn thực phẩm.
- Kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, hiệu
lực, hiệu quả, nhất là các lĩnh vực, mặt hàng thiết yếu tác động lớn đến kinh tế
- xã hội, sản xuất trong nước và quyền lợi người tiêu dùng; đấu tranh, xử lý
nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ, thao túng,
tăng giá bất hợp lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm tra
công vụ nhằm chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; xử lý
nghiêm công chức vi phạm, đặc biệt là hành vi bảo kê, tiếp tay cho buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả, đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá những yêu cầu thực tế
để đối chiếu với năng lực, điều kiện cụ thể, đặc biệt là phân tích, làm rõ những
khiếm khuyết, tồn tại, bất cập trong hoạt động của lực lượng QLTT tại mỗi địa
phương để chủ động khắc phục và phối hợp tổ chức thực hiện các chính sách pháp
luật, cũng như sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Công Thương và các Bộ
ngành liên quan.
- Tập trung xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các tổ chức trực thuộc
trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo hoạt động kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường phối hợp với các trường Đại học, các cơ
quan chức năng, các tổ chức trong và ngoài nước trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; xây dựng lực lượng QLTT chính quy,
chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại hợp tác quốc
tế trong đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; triển
khai Biên bản ghi nhớ hợp tác giữa Bộ Công Thương và Tổng cục Quản lý giám sát
thị trường Trung Quốc và với các cơ quan, tổ chức, nhãn hàng khác đã ký.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính
sách pháp luật cho tổ chức, cá nhân kinh doanh; phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan thông tin truyền thông kịp thời đưa tin về hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính của lực lượng QLTT, các vụ việc điển hình nhằm giáo dục phòng ngừa
chung và thông tin cảnh báo người tiêu dùng trong mua bán và sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trên thị trường; tăng cường trao đổi thông tin với các doanh nghiệp, Hiệp
hội ngành hàng để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý hàng giả, hàng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án về chống
hàng giả và bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử đến năm 2025.
d) Về tăng cường các biện pháp bảo vệ hàng hóa
trong nước
Cục Phòng vệ thương mại chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh công tác chống gian lận xuất xứ hàng
hóa, phòng vệ thương mại để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong
nước và phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại để đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, củng cố cơ chế phối hợp, thống nhất xử lý các vụ việc phòng
vệ thương mại nước ngoài giữa các Bộ, ngành trung ương và địa phương; giữa các
cơ quan trong nước và ngoài nước; giữa các cơ quan quản lý Nhà nước và hiệp hội
ngành hàng, doanh nghiệp.
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng vệ
thương mại, đặc biệt đối với những nhóm hàng hóa nhạy cảm để có giải pháp, biện
pháp kịp thời nhằm đảm bảo hiệu quả tổng thể của biện pháp phòng vệ thương mại
cũng như vấn đề đảm bảo cân đối cung, cầu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận
thức về các biện pháp phòng vệ thương mại, đặc biệt về tính chất, tác động của
các biện pháp phòng vệ thương mại tới cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội ngành
hàng, các tổ chức, cá nhân liên quan về pháp luật phòng vệ thương mại, các vụ
việc điều tra phòng vệ thương mại.
- Triển khai hiệu quả công tác vận động Hoa Kỳ công
nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường trong các vụ việc phòng vệ thương mại.
đ) Về quản lý cạnh tranh, lành mạnh hóa hoạt động
kinh doanh trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Ủy ban Cạnh tranh quốc gia chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tăng cường
năng lực thực thi Luật Cạnh tranh, tập trung rà soát, nghiên cứu, thu thập
thông tin phục vụ giám sát cạnh tranh trên một số thị trường trọng điểm (dịch vụ
chuyển phát; dịch vụ hàng không...) để đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh,
có tính cạnh tranh và phát triển bền vững.
- Xem xét các vụ việc có dấu hiệu cạnh tranh không
lành mạnh trong một số lĩnh vực cụ thể để có biện pháp can thiệp phù hợp; tập
trung xác minh dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh, tổ chức điều tra, xử lý
theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, đặc biệt là một số lĩnh vực mang
tính chất nổi cộm.
- Tiếp tục tăng cường hiệu quả phối hợp, tham vấn,
trao đổi giữa cơ quan quản lý cạnh tranh và các cơ quan quản lý chuyên ngành
trong công tác kiểm soát các giao dịch tập trung kinh tế theo đúng quy định của
pháp luật về cạnh tranh, đặc biệt là các giao dịch có tác động hoặc có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh tại thị trường Việt Nam, các hoạt động tập
trung kinh tế tiêu cực đến nền kinh tế.
- Tiếp tục quản lý chặt chẽ đối với hoạt động bán
hàng đa cấp; hạn chế tối đa việc cấp mới giấy chứng nhận đặc ký hoạt động bán
hàng đa cấp nhằm đảm bảo sự ổn định của thị trường, đồng thời thúc đẩy kinh
doanh lành mạnh, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác cảnh báo, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật và kỹ năng nhận diện, phòng tránh các biểu hiện biến
tướng của kinh doanh đa cấp cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Tập trung thực hiện kế hoạch triển khai Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023; Triển khai Ngày Quyền người tiêu dùng Việt
Nam năm 2024; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và
ý thức tuân thủ pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cho các chủ thể có
liên quan về nội dung Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi); Tăng cường
phát hiện, cảnh báo hoặc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và phối hợp các cơ quan, tổ chức trong công tác thanh, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ
nguồn lực quốc tế trong việc nâng cao hiệu quả và triển khai thực hiện các công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam.
1.2.2. Về cân đối xuất nhập khẩu
a) Cục Xuất nhập khẩu chủ trì phối hợp với các các
đơn vị liên quan:
- Tiếp tục nghiên cứu các thông tin thị trường,
chính sách xuất nhập khẩu của các nước để kịp thời thông tin cho doanh nghiệp
(thông qua các hội nghị, hội thảo phổ biến thông tin, thông qua hệ thống Thương
vụ trao đổi và làm việc chặt chẽ với các đối tác sở tại, thông qua các ấn phẩm/tài
liệu thị trường bằng bản giấy/điện tử), hỗ trợ các doanh nghiệp trong tận dụng
các ưu đãi mà các FTA mang lại.
- Theo dõi sát tình hình của các thị trường xuất khẩu
lớn, truyền thống của Việt Nam để kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó
khăn phù hợp, trọng tâm là:
(1) Tình hình chiến sự Nga - Ucraine và những tác động
đến khu vực chiến sự và thế giới; (2) Cơ hội từ việc mở cửa trở lại (sau thời kỳ
Zero-Covid) của thị trường Trung Quốc; (3) Xu hướng phát triển bền vững, xanh
hóa trong các ngành công nghiệp của EU; (4) Các quy định mới trong việc thẩm định
chuỗi cung ứng của các quốc gia EU đối với các ngành hàng xuất khẩu.
- Chủ động tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh thông
quan hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu tại khu vực cửa khẩu,
đặc biệt là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ; chuyển
nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị
trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, tránh tình trạng phụ thuộc lớn
vào một thị trường; từng bước cải thiện cán cân thương mại với các thị trường
Việt Nam nhập siêu theo hướng cân bằng hơn.
- Tham gia phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Tài chính trong việc tăng cường công tác kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu; khẩn
trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về kiểm tra chuyên ngành, đảm bảo
phù hợp với thông lệ quốc tế để rút ngắn thời gian thông quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
- Kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức
của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các nước nhập khẩu nhằm
cải thiện chất lượng hàng hóa, hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp.
b) Cục Xúc tiến thương mại chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động XTTM và xúc tiến
xuất khẩu đối với các thị trường trọng điểm, đặc biệt tận dụng tối đa dư địa xuất
khẩu thị trường do các hiệp định thương mại tự do mang lại, đặc biệt là các hiệp
định thương mại tự do thế hệ mới với như CPTPP, EVFTA, RCEP... Phối hợp với các
đơn vị liên quan hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động XTTM tại các thị
trường mới, thị trường tiềm năng mà các doanh nghiệp chưa trực tiếp triển khai
được hoạt động XTTM.
- Tăng cường hỗ trợ xây dựng và triển khai các triển
khai các hoạt động XTTM tập trung, quy mô lớn, mang tính liên kết vùng cho sản
phẩm, ngành hàng có thế mạnh của vùng tại các thị trường mục tiêu, tăng cường sự
phối kết hợp nguồn lực từ các hoạt động xúc tiến và từ các cơ quan bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế...; kết hợp có hiệu quả các hoạt động
XTTM với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch,...
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình THQG Việt
Nam và Chương trình hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản
phẩm xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam ở nước ngoài. Tập trung tổ chức Kỳ xét chọn
sản phẩm đạt THQG Việt Nam lần thứ 9 năm 2024; nâng cao nhận thức của xã hội về
ý nghĩa, vai trò của thương hiệu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu
tư; triển khai các hoạt động quảng bá Chương trình THQG Việt Nam và các sản phẩm
đạt THQG ở trong và ngoài nước; nâng cao năng lực XTTM gắn với xây dựng và phát
triển thương hiệu ở 03 cấp độ thương hiệu quốc gia, thương hiệu ngành hàng,
thương hiệu sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển xuất khẩu bền
vững giúp doanh nghiệp Việt Nam từng bước tham gia sâu vào những khâu có giá trị
cao trong chuỗi giá trị toàn cầu.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hoạt động hợp tác đa
phương trong khuôn khổ các tổ chức mà Cục XTTM là thành viên như: Trung tâm
ASEAN - Nhật Bản, Trung tâm ASEAN - Hàn Quốc, Diễn đàn XTTM châu Á (ATPF) để củng
cố và khẳng định vai trò tham gia của Cục XTTM tại các hoạt động đa phương. Tiếp
tục thúc đẩy ký kết các Biên bản ghi nhớ (MOU) trong lĩnh vực XTTM đã được khởi
động đàm phán hoặc đã thống nhất nội dung với Cơ quan XTTM nước ngoài (Úc,
Chi-lê...).
- Tăng cường các hoạt động cung cấp thông tin thị
trường và hoạt động nâng cao năng lực triển khai các hoạt động XTTM trên nền tảng
số cho các địa phương, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong XTTM.
c) Vụ thị trường châu Âu - châu Mỹ chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tập trung thực hiện các chương trình, hoạt
động kết nối cung - cầu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Vận dụng các kênh đối
thoại ngoại giao và thông qua hệ thống các thương vụ của Việt Nam tại nước
ngoài, đặc biệt là tại các thị trường lớn để tích cực tìm kiếm những cơ hội,
đơn hàng mới cho các ngành công nghiệp xuất khẩu, tìm kiếm, mở rộng thêm thị
trường xuất khẩu mới bên cạnh các thị trường truyền thống; Ưu tiên khai thác và
tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược.
- Phối hợp với các bên liên quan, hiệp hội, doanh
nghiệp, địa phương triển khai 4 Chiến lược phát triển các khu vực thị trường (gồm
Hoa Kỳ, EU, Mỹ la tinh và SNG) từ nay tới năm 2030, theo đó đồng bộ thực hiện
các giải pháp về thông tin thị trường, tận dụng FTA đã ký kết, cũng như các
khung khổ hợp tác sẵn có để đa dạng hóa thị trường, mặt hàng và kênh phân phối.
- Tích cực xúc tiến việc thành lập Thương vụ tại
Kazakhstan để thúc đẩy hợp tác với các nước khu vực Trung Á.
d) Vụ thị trường châu Á - châu Phi chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục tập trung thực hiện các chương trình, hoạt
động kết nối cung - cầu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Vận dụng các kênh đối
thoại ngoại giao và thông qua hệ thống các thương vụ của Việt Nam tại nước
ngoài, đặc biệt là tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc...
để tích cực tìm kiếm những cơ hội, đơn hàng mới cho các ngành công nghiệp xuất
khẩu, tìm kiếm, mở rộng thêm thị trường xuất khẩu mới bên cạnh các thị trường
truyền thống; Ưu tiên khai thác và tận dụng tối đa các cơ hội từ các thị trường
xuất khẩu trọng điểm, chiến lược.
- Phối hợp với các cơ quan, địa phương trong nước
tăng cường trao đổi với cơ quan, địa phương phía Trung Quốc nhằm nâng cao hiệu
quả và điều tiết tốt tốc độ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực cửa
khẩu thuộc biên giới giữa Việt Nam - Trung Quốc, đặc biệt là đối với các mặt
hàng nông sản, thủy sản có tính chất thời vụ.
- Phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu trong triển khai
các biện pháp để chuyển nhanh, chuyển mạnh sang xuất khẩu chính ngạch.
- Phối hợp với Vụ Thị trường trong nước triển khai
các biện pháp thúc đẩy hợp tác với Trung Quốc về hạ tầng thương mại biên giới
và thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới tại các địa phương biên
giới phía Bắc.
- Tiếp tục triển khai các báo cáo tháng về chính
sách và báo cáo quý về rào cản của khối thị trường tiếng Trung.
- Tiếp tục tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại,
kết nối giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp các nước.
- Biên soạn cẩm nang và tổ chức hội thảo về cơ chế
tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Hàn Quốc để tận dụng
Hiệp định EVFTA; Biên soạn cẩm nang “Hướng dẫn xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi
sang một số thị trường CPTPP khu vực Châu Á”.
- Cập nhật các bài viết, thông tin, chính sách, số
liệu xuất nhập khẩu với các đối tác FTA của Việt Nam tại khu vực châu Á - châu
Phi đăng lên Cổng thông tin FTAP.
1.2.3. Về cân đối năng lượng
a) Ngành công nghiệp Dầu khí
Vụ Dầu khí và Than chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu cho Lãnh đạo Bộ:
- Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và các
doanh nghiệp ngành dầu khí đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản và tìm kiếm, thăm
dò dầu khí ở trong nước, nhất là ở những vùng nước sâu, xa bờ; bảo đảm tìm kiếm,
thăm dò dầu khí đi trước nhằm gia tăng và đặt cơ sở trữ lượng dầu khí cho sự
phát triển bền vững, lâu dài của ngành Dầu khí.
- Tích cực chỉ đạo các nhà thầu dầu khí tiếp tục rà
soát, đánh giá tiềm năng các dự án tìm kiếm thăm dò để có giải pháp tối ưu đẩy
mạnh công tác tìm kiếm thăm dò tận dụng giai đoạn thị trường dịch vụ có lợi thế
cho bên sử dụng dịch vụ do ảnh hưởng bởi tác động suy thoái kinh tế trên toàn cầu,
tối ưu chi phí vận hành đối với các mỏ đang khai thác, tiết giảm chi phí hạ giá
thành khai thác, tối ưu hóa quy trình công nghệ, tích cực triển khai nghiên cứu
công tác khoan đan dầy để góp phần đảm bảo sản lượng khai thác theo kế hoạch,
gia tăng sản lượng khai thác với điều kiện đảm bảo an toàn mỏ.
- Chỉ đạo PVN và các nhà thầu dầu khí khai thác hiệu
quả các mỏ hiện có; tích cực triển khai phát triển và đưa các mỏ đã có phát hiện
dầu khí vào khai thác một cách hợp lý và hiệu quả để sử dụng tài nguyên dầu khí
trong nước lâu dài.
- Chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ với các
các Bộ, ngành liên quan trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh
và đầu tư của PVN, góp phần tăng cường sự hiện diện và khẳng định chủ quyền của
Việt Nam, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
trên biển Đông. Theo dõi, giám sát, báo cáo Lãnh đạo Bộ tổ chức các buổi làm việc
riêng với các Tập đoàn như PVN để kịp thời nắm được tình hình hoạt động, các
khó khăn, vướng mắc và có chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc công tác thực hiện chiến
lược, quy hoạch ngành Dầu khí.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc triển khai
các công trình trong lĩnh vực dầu khí, nhất là các dự án trọng điểm về dầu khí,
kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan
trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng để chỉ đạo tháo gỡ khó khăn.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ
lĩnh vực Dầu khí theo kế hoạch và nhiệm vụ được giao; Chỉ đạo, đôn đốc các Tập
đoàn, Tổng công ty tăng cường công tác sản xuất, không để gián đoạn, đứt gãy
nguồn cung các sản phẩm thiết yếu (dầu thô, khí tự nhiên, xăng dầu,...); Đôn đốc
PVN, các Nhà thầu dầu khí triển khai kế hoạch tìm kiếm thăm dò thẩm lượng năm
2024, đảm bảo hoàn thành Kế hoạch đề ra.
b) Ngành công nghiệp Điện
- Về phát triển nguồn điện và năng lượng tái tạo:
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
+ Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công
trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng và các đơn vị
liên quan tập trung giải quyết các công việc liên quan theo thẩm quyền, phấn đấu
sớm đưa vào vận hành nhiều công trình lưới điện trong năm 2024 như: Đường dây
500kV Quảng Trạch - Quỳnh Lưu, Đường dây 500kV Quỳnh Lưu - Thanh Hóa, Đường dây
500kV NĐ Nam Định I - Phố Nối, Trạm biến áp 500 kV Bắc Ninh và đường dây đấu nối,
Đường dây 500kV Thanh Hóa - Rẽ Nho Quan - Hà Tĩnh, Trạm biến áp 500kV Thanh
Hóa.
+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ thẩm định về đầu
tư xây dựng công trình theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật
Xây dựng, Nghị định số số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, Nghị định số
10/2021/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự
án trọng điểm ngành điện, huy động tối đa các nguồn lực bảo đảm cung ứng đủ điện
cho sản xuất và sinh hoạt, tuyệt đối không để thiếu điện.
- Về điều tiết điện lực:
Cục Điều tiết điện lực chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác điều hành giá điện
năm 2024; ban hành biểu giá chi phí tránh được, khung giá phát điện, khung giá
bán buôn điện cho các Tổng công ty Điện lực, giá truyền tải điện, giá dịch vụ
phụ trợ năm 2024; kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện, kiểm tra hợp đồng
mua bán điện của các nhà máy điện.
+ Tiếp tục chỉ đạo, điều hành để đảm bảo cung cấp đủ
điện cho sản xuất, sinh hoạt trong năm 2024.
+ Giám sát vận hành thị trường điện, xử lý các vấn
đề phát sinh, các vướng mắc, kiến nghị của các đơn vị tham gia thị trường điện.
+ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát các
đơn vị đối với việc thực hiện các quy định thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao
nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật về điện lực, hạn chế tối đa vi phạm trong lĩnh
vực điều tiết điện lực.
c) Ngành công nghiệp Than
Vụ Dầu khí và Than chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chiến
lược phát triển ngành Than, nội dung quy hoạch phân ngành Than trong Quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia và các kế hoạch liên quan được duyệt.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết
liệt các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh than và
đảm bảo cung cấp đủ than cho sản xuất điện theo Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than
cho sản xuất điện; Quyết định số 3111/QĐ-BCT ngày 30/11/2023 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương phê duyệt Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2024 và các văn bản
khác liên quan. Chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng kịch bản cung cấp than
cho sản xuất điện các tháng cao điểm mùa khô năm 2024; định kỳ hằng quý rà
soát, cập nhật Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2024 phù hợp tình hình thực
tế.
- Thường xuyên theo dõi và bám sát tình hình cấp
than cho sản xuất điện năm 2024 để kịp thời tham mưu, báo cáo Lãnh đạo Bộ để
xem xét, chỉ đạo các vấn đề phát sinh.
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo thẩm quyền đối
với hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng các công trình
xây dựng thuộc lĩnh vực công nghiệp than.
- Chỉ đạo, đôn đốc theo thẩm quyền đối với công tác
đổi mới công nghệ trong các khâu sản xuất than; công tác rà soát, thực hiện định
mức kinh tế-kỹ thuật; các giải pháp liên quan đến khai thác, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên than của đất nước, phù hợp nội dung quy hoạch phân ngành Than
trong Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia và các kế hoạch liên quan được
duyệt.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo thẩm
quyền và chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị liên quan nhằm đảm bảo
sự tuân thủ pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Công Thương trong lĩnh vực công nghiệp than.
1.3. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính và đổi mới doanh nghiệp, cơ cấu lại một cách hiệu quả,
thực chất công tác đầu tư công
1.3.1. Về quản lý có hiệu quả tài chính, ngân
sách
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách
nhà nước; quản lý thu, chi ngân sách nhà nước chặt chẽ đảm bảo tuân thủ quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính công, tài sản công.
- Thực hiện phân bổ, giao dự toán năm 2024 cho các
đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo thời gian, điều kiện, thủ tục theo quy định;
triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, phấn đấu cắt giảm chi thường
xuyên khoảng 5% so với dự toán. Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 74/2022/QH15
ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước theo dự toán, kế hoạch giao, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
và điều kiện bố trí vốn theo quy định; cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần
thiết, tiết kiệm chi thường xuyên. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng tài sản công, tài chính công và công khai minh bạch việc sử dụng ngân
sách nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền ban
hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp; thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Về tăng cường giải ngân và nâng cao hiệu
quả công tác đầu tư công
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu
tư công ngay từ đầu năm 2024, đặc biệt là các dự án quan trọng của ngành Công
Thương.
- Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền tăng cường
phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong hoạt động
đầu tư công; kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, điều chuyển
vốn các dự án không giải ngân được sang các dự án có khả năng giải ngân, không để
lãng phí, kém hiệu quả. Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể thực
hiện đầu tư ngay sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn. Nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu trong việc theo dõi, quản lý và triển khai dự án đầu
tư công.
- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, nhất là vốn vay
nước ngoài, bảo đảm thực chất, hiệu quả. Bố trí vốn bảo đảm trọng tâm, trọng điểm,
phù hợp với tiến độ thực hiện dự án, không để tình trạng dàn trải, manh mún,
chia cắt, lãng phí, kém hiệu quả; tập trung vốn cho các dự án quan trọng quốc
gia, chương trình, dự án phát triển hạ tầng năng lượng trọng điểm, đồng thời bảo
đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng, miền.
1.3.3. Về đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
- Khẩn trương tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện
thực trạng và phân loại doanh nghiệp, dự án, công trình đầu tư và vốn, tài sản
nhà nước để có giải pháp cơ cấu lại, xử lý phù hợp. Quyết liệt xử lý từng bước
dứt điểm các vấn đề tồn đọng kéo dài, các doanh nghiệp, dự án đầu tư thua lỗ,
kém hiệu quả. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước; có các giải pháp phù hợp
để lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm tồn đọng tài chính, nợ
không có khả năng thanh toán và các tài sản không sinh lời trong các Tổng công
ty và doanh nghiệp thành viên. Thúc đẩy công khai, minh bạch thông tin doanh
nghiệp và tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh vốn nhà nước tại
doanh nghiệp; đẩy mạnh thoái vốn đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh kém hiệu
quả, mất vốn nhà nước; tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, khắc phục tình
trạng đầu tư phân tán, dàn trải, không hiệu quả. Phát huy vai trò của doanh
nghiệp nhà nước tham gia vào các dự án quan trọng, quy mô lớn, có tác động dẫn
đầu, lan tỏa trong các ngành kinh tế chủ lực, các ngành, lĩnh vực mới, tạo động
lực và góp phần thúc đẩy tăng trưởng.
- Phối với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp (Ủy ban) và Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) thực
hiện việc chuyển giao đồng thời và nguyên trạng quyền đại diện chủ sở hữu phần
vốn nhà nước tại 11 doanh nghiệp từ Bộ Công Thương về Ủy ban và SCIC trong giai
đoạn 2024-2025.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ
chức thực hiện pháp luật; đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
quy định kinh doanh
2.1. Về hoàn thiện thể chế,
pháp luật
2.1.1. Về công tác chung
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan:
- Tập trung theo dõi, đôn đốc các đơn vị xây dựng,
bảo đảm tiến độ chất lượng các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2024 (Chi tiết tại Phụ lục IV).
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm công tác rà
soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng công
tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, bám
sát Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 về một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi
hành pháp luật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích, lợi ích cục bộ.
Triển khai hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành luật, pháp lệnh và các cơ chế, chính sách đặc thù đã được Quốc hội thông
qua.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái
pháp luật; chú trọng xử lý, rà soát văn bản quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng
chéo, bất cập. Phát huy vai trò thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, nhất là đối với những việc cụ thể, phức
tạp liên quan đến ngành, lĩnh vực Công Thương; khẩn trương xử lý kết quả rà
soát văn bản theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội và Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả phối hợp trong xây dựng, ban
hành, rà soát, kiểm tra và thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp,
chất lượng và tăng cường truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa hệ thống trợ giúp pháp lý. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp... Thực hiện tốt công tác hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật; hoàn
thiện pháp luật về tương trợ tư pháp; tích cực, chủ động trong giải quyết tranh
chấp đầu tư quốc tế. Tăng cường công tác hướng dẫn thực hiện pháp luật, công
tác truyền thông về chính sách, pháp luật.
2.1.2. Trong lĩnh vực công nghiệp
a) Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Tập trung hoàn thiện thể chế phát triển công nghiệp,
trong đó, chú trọng hoàn thiện cơ chế quản lý của nhà nước với phát triển công
nghiệp, hạn chế sự chồng chéo, bảo đảm tính ổn định, nhất quán, khuyến khích
phát triển sản xuất. Thực hiện tốt việc phân cấp, phân quyền để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển công nghiệp.
- Khẩn trương xây dựng Luật Công nghiệp trọng điểm,
là các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp ưu tiên và
công nghiệp mũi nhọn; xác định nguồn lực trong nước là cơ bản, chiến lược, lâu
dài và quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá; doanh nghiệp
trong nước (bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân) là động lực
chính, chủ đạo; doanh nghiệp FDI có vai trò quan trọng, đột phá theo định hướng
tại Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương;
- Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ phê duyệt
Nghị định sửa đổi Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Nghiên cứu, xây dựng Nghị định của Chính phủ về điều
kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành công nghiệp thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương; bảo đảm quy mô sản xuất hiệu quả và chất lượng
sản phẩm trong ngành.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trường
trong việc sửa đổi, bổ sung Luật Khoáng sản, làm căn cứ cho hiệu quả của các hoạt
động khai thác và chế biến, sử dụng các loại khoáng sản.
b) Cục Hóa chất chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Tập trung rà soát lại hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan tới lĩnh vực hóa chất thuộc ngành Công Thương để xây dựng,
đề xuất, kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành mới các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
các quy định, phù hợp công nghệ sản xuất, tình hình phát triển của đất nước và
thông lệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý hóa chất.
c) Cục Công Thương địa phương chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
- Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công.
2.1.3. Trong lĩnh vực Năng lượng
a) Đối với ngành công nghiệp Dầu khí
Vụ Dầu khí và Than chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật,
hoàn thiện khung pháp lý đối với ngành dầu khí, đảm bảo phù hợp với Luật Dầu
khí (sửa đổi) đã được thông qua nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và phù
hợp với tình hình mới của ngành dầu khí.
b) Đối với ngành công nghiệp Điện
Cục Điều tiết điện lực chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
- Tập trung triển khai xây dựng dự thảo Luật Điện lực
(sửa đổi) ngay khi có Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về việc giao nhiệm vụ
soạn thảo Dự án Luật.
- Hoàn thiện dự thảo và quyết định thay thế Quyết định
số 28/2014/QĐ-TTg về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, trình Thủ tướng Chính phủ
trong năm 2024.
- Nghiên cứu, rà soát và đề xuất xây dựng hoặc hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến điều tiết điện lực.
2.1.4. Trong lĩnh vực thương mại
a) Cục Xuất nhập khẩu chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình Chính phủ Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15/8/2018 của Chính phủ
về kinh doanh xuất khẩu gạo.
b) Vụ Thị trường trong nước chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ Nghị định thay thế Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của
Chính phủ về kinh doanh khí.
- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số
80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
- Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số
67/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc
lá; tiếp tục phối hợp xây dựng Nghị định quản lý mặt hàng thuốc lá thế hệ mới.
c) Cục Thương mại điện từ và kinh tế số chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Bám sát tình hình phát triển thương mại điện tử,
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện khung khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại
điện tử cho phù hợp với Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) và Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng (sửa đổi).
d) Cục Phòng vệ thương mại chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét hoàn
thiện hệ thống pháp luật, củng cố thể chế về PVTM để bảo vệ nền kinh tế, doanh
nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế. Tích hợp công cụ
PVTM vào các kế hoạch, chủ trương, chính sách về phát triển sản xuất trong nước.
- Xây dựng trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ
sung, thay thế Nghị định 10/2018/NĐ-CP .
đ) Ủy ban cạnh tranh quốc gia chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan
- Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền về việc hoàn
thiện cơ cấu tổ chức, năng lực thực thi của Ủy ban cạnh tranh quốc gia để đảm bảo
môi trường cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế, các doanh nghiệp.
- Thúc đẩy vai trò của Ủy ban cạnh tranh quốc gia
nhằm triển khai hiệu quả Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
- Khẩn trương hoàn thiện và trình ban hành Nghị định
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định, người phiên dịch, người
làm chứng theo quy định của Luật Cạnh tranh.
e) Tổng cục Quản lý Thị trường chủ trì, phối hợp với
các Sở Công Thương và các đơn vị liên quan
Tiếp tục rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền về hoàn
thiện cơ sở pháp lý và tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, số hóa mạnh mẽ hoạt động
của lực lượng QLTT.
2.1.5. Trong lĩnh vực Hội nhập quốc tế
Vụ Chính sách thương mại đa biên chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan:
Thúc đẩy nội luật hóa, tranh thủ hiệu quả các FTA
đã ký kết, đặc biệt là EVFTA, RCEP, CPTPP và đàm phán, ký kết các khuôn khổ hợp
tác mới.
2.2. Về xây dựng và hoàn
thiện chính sách, quy hoạch
2.2.1. Về công tác chung
Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành
các cơ chế, chính sách nhằm gỡ khó khăn, vướng mắc để phục hồi và phát triển ổn
định, lành mạnh, bền vững đối với ngành Công Thương.
- Khẩn trương xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
các nhiệm vụ (tại Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Nghị quyết của Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, các Quyết định của Chính phủ...)
và tại Phụ lục III kèm theo.
2.2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp
a) Cục Công nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và trình Chính phủ các
chiến lược phát triển các ngành công nghiệp như: sữa, thép, giấy, ô tô...
- Khẩn trương hoàn thiện và trình ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại
khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để sớm đưa các mỏ vào
khai thác, sử dụng, tạo nguồn động lực tăng trưởng mới; đồng thời bảo đảm tự chủ
một phần nguồn cung nguyên liệu cho các ngành luyện kim, vật liệu, đáp ứng nhu
cầu về nguyên liệu trong nước và xuất khẩu.
- Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển CNHT nhằm tạo cơ chế tháo gỡ các điểm
nghẽn về thị trường, tín dụng cho các doanh nghiệp CNHT, đồng thời tạo cơ sở trực
tiếp tiến hành các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp,
thúc đẩy các doanh nghiệp CNHT trong nước tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu,
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa của các ngành công nghiệp.
- Phối hợp với các Bộ ngành trình cấp có thẩm quyền
ban hành các chính sách mới tập trung hỗ trợ để thúc đẩy nhanh các dự án lớn
trong ngành cơ khí; trong đó có chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt theo quy định
của Luật Đầu tư để hình thành các dự án lớn, gia tăng tỷ lệ nội địa hóa, chuyển
giao và làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu xây
dựng chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất thiết bị điện để tận dụng cơ hội
thị trường từ Quy hoạch Điện VIII đã được phê duyệt.
- Khẩn trương xây dựng, hoàn thiện và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình phát triển bền vững ngành dệt may và da giày để
tập trung phát triển nguyên phụ liệu cho ngành.
b) Cục Hóa chất chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình phát triển công nghiệp hóa dược.
- Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam trình cấp có thẩm quyền ban hành
và tổ chức triển khai thực hiện.
2.2.3. Trong ngành năng lượng
a) Đối với ngành công nghiệp Dầu khí và công nghiệp
Than
Vụ Dầu khí và Than chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Triển khai Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển ngành than
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch tổng thể về năng lượng
quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với lĩnh vực dầu khí và than.
- Tích cực đôn đốc triển khai nội dung liên quan đến
thị trường than, thị trường khí theo Đề án thị trường năng lượng cạnh tranh
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 2233/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020.
b) Đối với ngành công nghiệp Điện
- Về phát triển nguồn điện và năng lượng tái tạo:
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
+ Tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, xây dựng và trình
phê duyệt các cơ chế, chính sách phát triển điện lực và năng lượng tái tạo phù
hợp với mục tiêu, quy hoạch, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và quy định của pháp luật.
+ Sớm hoàn thiện Kế hoạch triển khai thực hiện Quy
hoạch điện VIII trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt, đảm bảo đáp ứng
tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về
định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045 và cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 và Tuyên bố
chính trị về chuyển dịch năng lượng công bằng (JETP).
+ Triển khai nghiên cứu, xây dựng mới Chương trình
cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo trên cả nước theo định hướng phát triển
điện nông thôn tại Quyết định 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023 của Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
+ Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển
ngành điện lực Việt Nam cho giai đoạn mới.
- Về điều tiết điện lực:
Cục Điều tiết điện lực chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
+ Hoàn thiện và trình ban hành quyết định thay thế
Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, trình Thủ tướng
Chính phủ trong năm 2024.
+ Phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp về các vấn đề liên quan đến Đề án chuyển đổi Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia thành Công ty TNHH MTV Vận hành hệ thống điện và thị trường
điện trực thuộc Ủy ban và chuyển về Bộ Công Thương theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp đôn đốc, chỉ đạo EVN khẩn trương triển khai để sớm hoàn thành dự
án cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ công tác điều khiển, điều độ hệ thống điện, điều
hành giao dịch thị trường điện.
+ Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để triển
khai cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa khách hàng và đơn vị phát điện sử dụng
năng lượng tái tạo.
2.2.4. Trong lĩnh vực thương mại
a) Cục Xuất nhập khẩu chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan:
Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến
lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025-2035, tầm nhìn đến năm
2050.
b) Cục Thương mại điện tử và kinh tế số chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
Xây dựng và trình ban hành Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia
giai đoạn 2026 - 2030.
c) Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách Công
Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và trình ban hành Chiến lược phát triển
thị trường bán lẻ của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2.2.5. Về cải cách thủ tục hành chính
Văn phòng Bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan:
- Xây dựng, trình ban hành ban hành và triển khai kịp
thời các Kế hoạch thực hiện để cụ thể hóa việc thực thi các nhiệm vụ được giao
tại các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Chính phủ về công tác Kiểm soát
TTHC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số
2169/QĐ-BCT ngày 20 tháng 9 năm 2021 ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính của Bộ Công Thương giai đoạn 2021 - 2030.
- Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính, quy định kinh doanh, không để phát sinh thủ tục, quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật mới không cần thiết, không phù hợp, thiếu tính khả thi.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục
hành chính; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ giữa Bộ Công
Thương và các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc ngành Công Thương để
nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, khơi thông nguồn lực, phát triển kinh tế -
xã hội.
- Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, kịp
thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát
TTHC, đặc biệt là công tác công bố công khai TTHC hạn chế tình trạng chậm tiến
độ, quy định về thời hạn công bố, công khai TTHC.
3. Đẩy mạnh xây dựng, phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ, hiện đại
3.1. Về hạ tầng năng lượng
3.1.1. Các đơn vị phụ trách về năng lượng theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công
các công trình hạ tầng năng lượng quan trọng quốc gia; tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong thực hiện các dự án hạ tầng năng lượng, đặc biệt là trong công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...
- Chủ động xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền về
việc ban hành cơ chế đặc thù hoặc bổ sung nguồn lực để thực hiện các công trình
năng lượng trọng điểm quốc gia trong trường hợp cần thiết.
3.1.2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Điều
tiết điện lực theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan
Tham mưu Lãnh đạo Bộ và chỉ đạo EVN và các đơn vị
liên quan đảm bảo tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình nguồn điện, lưới điện
trọng điểm, đặc biệt là các công trình phục vụ giải tỏa công suất phát của các
nguồn điện năng lượng tái tạo (gió, mặt trời).
3.2. Về hạ tầng cụm công
nghiệp
Cục Công Thương địa phương chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan:
- Tiếp tục hoàn thiện khung chính sách và pháp luật
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp (CCN) theo hướng tăng cường hiệu quả, quản
lý chặt chẽ, khắc phục những bất cập của các quy định hiện hành về quản lý CCN.
- Tăng cường công tác phổ biến, nâng cao nhận thức
về cơ chế, chính sách quản lý, phát triển CCN cho cán bộ quản lý CCN của các tỉnh,
thành phố.
3.3. Về hạ tầng thương mại
3.3.1. Vụ Thị trường trong nước chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan
Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương, doanh
nghiệp triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn về hạ tầng thương mại (tiêu chí cơ sở
hạ tầng thương mại nông thôn trong giai đoạn 2021-2025; mô hình chợ thí điểm bảo
đảm an toàn thực phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 11856) về chợ kinh doanh
thực phẩm...).
3.3.2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan
Tiếp tục thúc đẩy phát triển hạ tầng thương mại điện
tử, tạo động lực phát triển kinh tế số và thương mại điện tử, góp phần tạo ra một
không gian phát triển mới.
4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế
số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ban đêm, thương mại điện tử, các
ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả
4.1. Về phát triển các
ngành công nghiệp số, công nghiệp công nghệ cao
Cục Công nghiệp, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch
- Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các
đơn vị liên quan
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động nghiên
cứu phát triển (R&D), ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là thành tựu
của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất công nghiệp.
- Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu
khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ mới, sáng tạo
công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển KH&CN quốc gia, ngành và quy hoạch tổng thể
phát triển các tổ chức KH&CN công lập quốc gia giai đoạn tới.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp về phát triển ngành
công nghiệp công nghệ cao một cách toàn diện về đầu tư phát triển, hỗ trợ nguồn
lực, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2. Về phát triển kinh tế
xanh, kinh tế tuần hoàn
4.2.1. Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền
vững chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
phân công cho Bộ Công Thương tại các Chiến lược, Đề án về tăng trưởng xanh,
kinh tế tuần hoàn, sản xuất và tiêu dùng bền vững... đã được Thủ tướng Chính phủ
ban hành; các Chương trình, Kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
4.2.2. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Vụ Dầu
khí và Than theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
- Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban
hành các cơ chế chính sách thu hút nguồn lực đầu tư, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
hỗ trợ của các đối tác quốc tế, nhất là các đối tác trong Quan hệ đối tác về
chuyển đổi năng lượng công bằng với G7 vào lĩnh vực năng lượng sạch, tái tạo,
chuyển đổi xanh.
- Đẩy mạnh chuyển đổi năng lượng xanh, phát triển
năng lượng tái tạo, hydrogen; hoàn thành khảo sát, đánh giá năng lượng tái tạo
ngoài khơi.
4.3. Về phát triển thương
mại số, điện tử
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh đào tạo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về TMĐT và các chính sách phát triển KTS; đấu tranh chống hàng giả
trong TMĐT, cảnh báo các hành vi vi phạm trong TMĐT; xây dựng các kênh truyền
thông về TMĐT trên các nền tảng mạng xã hội như Youtube, Tiktok, Facebook...;
nâng cao năng lực thực thi pháp luật và xử lý vi phạm trong TMĐT...
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác phối hợp với
Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
liên quan trong việc thanh tra các đơn vị chấp hành pháp luật về thương mại điện
tử theo Kế hoạch đã được phê duyệt và các chuyên đề đột xuất theo yêu cầu nhiệm
vụ; thực hiện có hiệu quả việc giải quyết phản ánh, khiếu nại và tranh chấp
thông qua “Hệ thống quản lý và giải quyết phản ánh, tranh chấp trực tuyến trong
thương mại điện tử”.
- Tiếp tục rà soát, yêu cầu và hướng dẫn các thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu wesite/ứng dụng TMĐT cập nhật thông tin, chính
sách, bổ sung hồ sơ đáp ứng quy định tại Nghị định 85/2021/NĐ-CP , yêu cầu và hướng
dẫn doanh nghiệp, tổ chức sở hữu website/ứng dụng cung cấp dịch vụ Hướng dẫn
doanh nghiệp Nâng cấp Cổng online.gov.vn đáp ứng các quy định mới của Nghị định
số 85/2021/NĐ-CP. Phối hợp với các Sở Công Thương rà soát các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài để cung cấp dịch vụ TMĐT tại Việt Nam.
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số và TMĐT
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Triển khai giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
xuất nhập khẩu khai báo C/O (ecosys.gov.vn) mẫu Vsign và Dịch vụ hỗ trợ khai
báo xuất xứ hàng hóa; Triển khai các giải pháp, chương trình kết nối tiêu thụ
hàng hóa tại thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu qua TMĐT xuyên biên giới;
Chủ động cung cấp thông tin về các hoạt động, sự kiện, vấn đề nổi bật liên quan
TMĐT, phát triển kinh tế số ngành Công Thương để cộng đồng cập nhật và nắm bắt
thông tin; Tổ chức các chương trình liên kết vùng trong phát triển TMĐT; Triển
khai sự kiện ngày mua sắm trực tuyến 2024.
- Tiếp tục phát huy vai trò tích cực trong Ủy ban Điều
phối về TMĐT và Kinh tế số trong ASEAN (ACCED) với trọng tâm là đơn vị chủ trì
đàm phán Hiệp định khung ASEAN về Kinh tế số; Đẩy mạnh hoạt động hợp tác đa
phương, song phương về thương mại điện tử và kinh tế số, từ đó, thúc đẩy thương
mại điện tử xuyên biên giới; Thực hiện công tác triển khai Hiệp định ASEAN về
TMĐT và Chương TMĐT trong các Hiệp định mà Việt Nam tham gia.
5. Chú trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ sinh học,
trí tuệ nhân tạo, chip và chất bán dẫn gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo khởi nghiệp
5.1. Về phát triển nguồn
nhân lực
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các cơ sở
đào tạo thuộc Bộ
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ
trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tăng cường giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm trong các trường nghề
thuộc Bộ.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh thực hiện tự chủ giáo dục đại học,
tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để tạo sự chuyển biến về chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, ưu tiên đầu tư phát triển một số
ngành đào tạo quan trọng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và của ngành như ngành sản xuất chip bán dẫn, hydrogen xanh, thương mại
điện tử...
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển đội
ngũ nhà giáo; tiếp tục triển khai lộ trình nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo
viên; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các cơ
sở giáo dục, đào tạo; đổi mới đánh giá người học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực; đẩy mạnh công tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục
theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục;
đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, kiểm tra -
đánh giá và công tác quản lý giáo dục.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp và kỹ năng nghề;
tập trung cho công tác tuyển sinh, nhất là tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung
cấp; đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
cho người lao động, nhất là ở những địa bàn, khu vực kinh tế trọng điểm, tập
trung đông các khu công nghiệp, khu chế xuất; thúc đẩy đào tạo lao động có
trình độ tay nghề cao. Đẩy nhanh chuyển đổi số, chuyển đổi xanh hiện đại hóa cơ
sở vật chất và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo. Đẩy mạnh việc thu hút
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực và đẩy mạnh công tác dự báo nhu
cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp. Tăng cường liên
kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo của ngành với hệ thống đào tạo của các nước
phát triển và đưa sinh viên đi đào tạo và làm việc ở nước ngoài.
5.2. Về phát triển khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo
Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các đơn
vị nghiên cứu thuộc Bộ:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền xem
xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ khung khổ pháp lý thúc đẩy sự phát
triển của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển hệ thống đổi mới
sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
- Chỉ đạo các viện, trường trực thuộc đẩy mạnh các
hoạt động nghiên cứu khoa học, cải tiến, đổi mới công nghệ theo nhu cầu/đơn đặt
hàng của doanh nghiệp và thúc đẩy thương mại hóa, đưa kết quả nghiên cứu, tài sản
trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
quốc gia; tăng cường hợp tác giữa các Viện nghiên cứu, trường đại học trực thuộc
Bộ với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo có uy tín ở trong và ngoài nước nhằm
trao đổi, chia sẻ, hợp tác nghiên cứu, tiếp thu trình độ chuyên môn và kỹ năng
quản lý tiên tiến của khu vực và quốc tế, phù hợp xu thế hội nhập và sự phát
triển công nghiệp 4.0; gắn kết chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc
Bộ, các doanh nghiệp với các Viện nghiên cứu.
- Triển khai hiệu quả có trọng điểm các đề án, chương
trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, tập trung xác định và triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm quốc gia, sản phẩm
trọng điểm, sản phẩm chủ lực của địa phương; tăng cường vai trò tư vấn chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công
Thương theo hướng đồng bộ, hội nhập quốc tế; hỗ trợ nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
- Tích cực, chủ động hội nhập quốc tế về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, an ninh nguồn nước, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế với bảo vệ môi trường
6.1. Về ứng phó với biến đổi
khí hậu
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được phân công cho tại Đề án triển khai kết
quả COP26, Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
của ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Triển khai đánh giá tổn thất và thiệt hại do biến
đổi khí hậu và tăng cường quản lý các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
đối với ngành Công Thương; tập trung thực hiện các sáng kiến, cam kết Việt Nam
tham gia tại COP28 được phân công cho Bộ Công Thương.
6.2. Về bảo vệ môi trường
Cục Kỹ thuật và An toàn môi trường công nghiệp chủ
trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong lĩnh vực công nghiệp.
- Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập và
ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia thượng
nguồn và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên nước ở lưu vực các dòng sông xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và
sông Hồng.
- Nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo, trọng
tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và phục vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai trong tình hình
mới.
7. Thúc đẩy phát triển liên kết
vùng, Hội đồng vùng, thực hiện nghiêm quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh; đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô
thị.
Các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công:
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 vùng kinh tế - xã hội.
- Khẩn trương triển khai thực hiện hiệu quả các quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng.
8. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh hơn nữa công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, lợi ích nhóm; siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính
8.1. Về công tác phân cấp,
phân quyền
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan:
- Tiếp tục tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem
xét, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực
cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Thực hiện quyết
liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, đơn vị theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường phân cấp và tính chủ động
cho các đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp thuộc
Bộ.
- Hoàn thành việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ,
công chức và hệ thống chính trị, bảo đảm yêu cầu trả lương theo chức danh lãnh
đạo và vị trí việc làm từ ngày 01/7/2024.
8.2. Về xây dựng Chính phủ
số
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số theo chức năng,
nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tập trung xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia. Tập trung thực hiện và sớm hoàn
thành các mục tiêu, nhiệm vụ được phân công trong các Chương trình, Chiến lược
quốc gia về Chuyển đổi số, Chính phủ số.
- Đẩy mạnh phát triển các hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng
bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng.
- Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống nền tảng nhằm đẩy
mạnh chuyển đổi số tại Bộ Công Thương; Tiếp tục hoàn thiện DVCTT, duy trì và vận
hành hệ thống thanh toán điện tử trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ
điện tử và Cổng DVC Bộ Công Thương.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng về mức độ sẵn sàng ứng
dụng công nghệ thông tin, mức độ phát triển chính phủ điện tử, mức độ số hóa
trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ.
- Tiếp tục triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ
chế một cửa ASEAN, phối hợp các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Công Thương để
đảm bảo việc trao đổi thông tin về C/O mẫu D với ASW được thông suốt; Hỗ trợ
doanh nghiệp sử dụng các DVCTT của Bộ Công Thương.
- Tiếp tục kết nối thêm các DVCTT toàn trình đủ điều
kiện với Cổng Dịch vụ công quốc gia; Tiếp tục hoàn thiện các văn bản về ứng dụng
CNTT, Chính phủ điện tử của Bộ phù hợp với Nghị định 96/2022/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan để
nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý cán bộ theo mẫu lý lịch 2c hợp nhất (với 109
trường dữ liệu thông tin) theo quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BNV ; Đẩy mạnh
việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trên hệ thống quản lý văn bản điện tử của Bộ.
8.3. Về phòng chống tham
nhũng
Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên
quan:
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Luật phòng, chống
tham nhũng 2018, các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác và các văn bản chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030; Kế
hoạch công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 của Bộ Công Thương.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng
ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng; tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực
nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng cao hoặc có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến
hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
thanh tra. Thực hiện nghiêm, có hiệu quả Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023
của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động
thanh tra, kiểm toán.
- Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân. Giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ
trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%.”.
9. Tăng cường, củng cố tiềm lực
quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công:
- Tăng cường cảnh giác, tập trung nghiên cứu nắm chắc,
đánh giá, dự báo kịp thời, chính xác tình hình, tuyệt đối không chủ quan, không
để bị động, bất ngờ, góp phần giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc
gia dân tộc, môi trường hòa bình để xây dựng và phát triển đất nước.
- Chủ động nâng cao chất lượng công tác nắm, phân
tích, dự báo tình hình, tham mưu chiến lược từ sớm, từ xa, nhất là sự điều chỉnh
chính sách của các nước lớn tác động đến lợi ích, an ninh quốc gia Việt Nam. Bảo
đảm an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện chính trị,
văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước, các hội nghị quốc tế lớn ở Việt Nam.
- Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm
mưu, hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động khủng bố, phá hoại. Làm tốt công
tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an
ninh mạng, an ninh kinh tế. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các
loại tội phạm, nhất là tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm xuyên quốc gia,
có yếu tố nước ngoài, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Tăng cường hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
10. Triển khai đồng bộ, toàn
diện, hiệu quả các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nguồn lực để phục vụ
phát triển đất nước, củng cố và nâng cao uy tín, vị thế quốc tế của Việt Nam
10.1. Các nhiệm vụ chung
Các đơn vị phụ trách thị trường theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công:
- Tiếp tục củng cố cục diện đối ngoại thuận lợi, giữ
đà và triển khai tốt quan hệ với các nước láng giềng, các nước lớn và các đối
tác quan trọng đi vào chiều sâu, hiệu quả.
- Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo cấp
cao, làm sâu sắc hơn quan hệ song phương với các đối tác quan trọng, gia tăng
tin cậy chính trị, đan xen lợi ích.
- Đẩy mạnh công tác vận động chính sách, phát triển
thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác tốt thị trường, tận dụng các Hiệp định
thương mại tự do, tháo gỡ khó khăn và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp;
kết nối huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài phát triển thương mại,
công nghiệp và đầu tư, góp phần xây dựng đất nước
- Tranh thủ cơ hội từ mở rộng, nâng cấp quan hệ với
các đối tác để cụ thể hóa các thỏa thuận, cam kết đạt được thành các chương
trình, dự án thực chất, hiệu quả. Tổ chức quán triệt, triển khai Kết luận của Bộ
Chính trị về Nghị quyết 34-NQ/TW ngày 09/01/2023 của Bộ Chính trị về một số định
hướng, chủ trương lớn triển khai đường lối đối ngoại Đại hội XIII và các Đề án
phát triển quan hệ của Việt Nam với các đối tác chủ chốt; các Đề án nâng cấp
quan hệ với một số đối tác; Quy chế mới quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại.
- Tăng cường phối hợp giữa các trụ cột đối ngoại để
phát huy sức mạnh tổng hợp và lợi thế đặc thù của từng trụ cột, đặc biệt là trong
công tác nghiên cứu, dự báo, tham mưu chiến lược.
- Theo dõi, nắm bắt tình hình từ sớm, từ xa, nhất
là về tình hình các nước, đối tác quan trọng, các xu thế, vấn đề mới nổi; kịp
thời tham mưu các biện pháp ứng phó để tận dụng cơ hội và hóa giải các thách thức.
- Đẩy mạnh công tác ngoại giao kinh tế, tranh thủ
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, thúc đẩy hợp tác trong những lĩnh vực phục vụ
thiết thực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế phục
vụ đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều
sâu, dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiết kiệm tài
nguyên, tăng trưởng xanh.
- Đôn đốc triển khai các thỏa thuận, cam kết với các
đối tác đã ký kết; thúc đẩy tháo gỡ vướng mắc trong quan hệ kinh tế với các nước;
hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, nhất là trong các lĩnh vực mới
mang tính đột phá như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, chuyển
đổi năng lượng...
- Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn đa
phương trên cơ sở bám sát đường lối đối ngoại, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc
gia, dân tộc, cân bằng, hài hòa trong ứng xử quốc tế, tiếp tục nâng cao vị thế
đất nước.
- Triển khai quyết liệt các cam kết, kết quả đạt được
tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Tiếp tục tham gia tích cực trong công tác
chuẩn bị đăng cai các sự kiện đa phương quan trọng, nhất là Hội nghị Thượng đỉnh
Đối tác vì tăng trưởng xanh và mục tiêu toàn cầu (P4G) năm 2025, Hội nghị APEC
năm 2027, tiếp tục đảm nhiệm thành công vai trò đồng Chủ tịch Chương trình Đông
Nam Á của OECD (SEARP) giai đoạn 2022-2025...
- Đẩy mạnh vận động ứng cử vào các cơ quan, diễn
đàn đa phương quan trọng, đăng cai các hội nghị quốc tế, thúc đẩy vai trò trung
gian, hòa giải trong một số vấn đề Việt Nam có lợi ích, khả năng và lợi thế.
10.2. Các nhiệm vụ cụ thể
a) Vụ Chính sách thương mại đa biên chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh đàm phán, ký kết các Hiệp định, cam kết,
liên kết thương mại mới.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng hiệu quả các cam kết
trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA,
UKVFTA; hoàn tất việc trình cấp có thẩm quyền thông qua và đưa vào thực thi FTA
với Israel.
b) Vụ Thị trường châu Á - châu Phi; Vụ Thị trường
châu Âu - châu Mỹ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan
- Nâng cao chất lượng công tác phục vụ hoạt động
chính trị đối ngoại của Lãnh đạo cấp cao, Lãnh đạo Bộ: tham dự các hội nghị, hội
đàm, buổi làm việc, buổi tiếp song phương trong khuôn khổ các Kỳ họp các cấp về
hợp tác trong các ngành, lĩnh vực; tháo gỡ các rào cản thương mại và các biện
pháp thúc đẩy thương mại; chủ trì tổ chức, phối hợp tham dự các kỳ họp Ủy
ban/Tiểu ban hỗn hợp với các nước; các nhóm công tác về thương mại, thực hiện
các Biên bản ghi nhớ (MOU)...
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các kết quả các
chuyến thăm cấp cao, các Kỳ họp Ủy ban/Tiểu ban hỗn hợp, các thỏa thuận hợp tác
của Lãnh đạo Chính phủ, Lãnh đạo Bộ với các nước, cơ quan đối tác về hợp tác
kinh tế, thương mại, năng lượng ...
- Hoàn thành đàm phán, thực hiện thủ tục phê duyệt
nội bộ tiến tới ký kết các văn kiện hợp tác: (i) MOU hợp tác trong lĩnh vực
năng lượng và khoáng sản Việt Nam - Mozambique; (ii) MoU về hợp tác kinh tế,
thương mại Việt Nam - Bờ Biển Ngà; (iii) Hiệp định Thương mại Việt Nam - Lào;
(iv) Thúc đẩy hoàn tất ký kết MOU hợp tác chuyển dịch năng lượng Việt Nam - Nhật
Bản; (v) MOU hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản giữa Việt Nam và Nam Phi; (vi)
Phối hợp với phía Úc thống nhất và chuẩn bị ký kết MOC thành lập cơ chế đối thoại
cấp Bộ trưởng về năng lượng, khoáng sản.
- Tăng cường trao đổi với phía đối tác về việc ký kết
các văn kiện hợp tác: (i) Chương trình hành động triển khai Bản ghi nhớ về tăng
cường hợp tác đảm bảo chuỗi cung ứng hàng hóa Việt - Trung; (ii) Bản ghi nhớ giữa
Bộ Công Thương và Chính quyền nhân dân tỉnh Hải Nam về tăng cường hợp tác trong
lĩnh vực kinh tế, thương mại; (iii) Bản ghi nhớ hợp tác (MOU) thiết lập cơ chế
Đối thoại thương mại cấp Bộ trưởng Việt Nam - Úc giữa Bộ Công Thương Việt Nam
và Bộ Ngoại giao và Thương mại Úc (dự kiến tháng 11/2023); (iv) Trao đổi, thống
nhất ký kết Kế hoạch triển khai MOU hợp tác chuỗi cung ứng Việt Nam - Nhật Bản;
(v) Trao đổi, đàm phán tiến tới ký kết Bản thỏa thuận Thương mại gạo giữa Bộ
Công Thương và Bộ Lương Thực, Nông nghiệp và Công nghiệp nhẹ Mông cổ ...
c) Văn phòng Ban Chỉ đạo liên ngành Hội nhập quốc
tế về kinh tế chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
- Đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương triển khai có
hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP của Chính phủ về nâng cao hiệu
quả HNKTQT, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030;
tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP của các Bộ ngành và Bộ
Công Thương.
- Xây dựng Báo cáo trình Chính phủ và Lãnh đạo Ban
Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế về tổng kết đánh giá việc tham
gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) giai đoạn 2012-2023 và kiến nghị định
hướng tham gia các FTA thời gian tới.
11. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác
dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Văn phòng Bộ, các cơ quan truyền thông thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công:
- Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất
nước; chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông từ Trung ương đến địa
phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách
làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt.
- Thực hiện tốt tuyến bài, chương trình bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các hành vi sai
trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch;
thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ,
ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi
phạm, từng bước xây dựng văn hóa mạng lành mạnh.
- Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân.
- Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt
nguyên tắc dân chủ ở cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, doanh
nghiệp và người dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
- Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ
của cộng đồng quốc tế đối với các nỗ lực và kết quả đạt được của Việt Nam trong
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, bảo đảm an ninh - quốc phòng,
toàn vẹn lãnh thổ phù hợp với luật pháp và chuẩn mực quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Thứ trưởng
Theo lĩnh vực phụ trách, bám sát các mục tiêu, yêu
cầu thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công Thương và các nhiệm vụ, giải pháp nêu
tại Chương trình hành động, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo các Đơn vị chức năng
được giao phụ trách triển khai thực hiện; bám sát cơ sở, tăng cường làm việc với
các Bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan để
tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp phát triển, bảo đảm hoàn thành toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu được
Chính phủ giao cho ngành Công Thương năm 2024; chịu trách nhiệm toàn diện trước
Bộ trưởng về kết quả thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương
trình này, kết hợp với nhiệm vụ của đơn vị mình xây Kế hoạch hành động cụ thể để
triển khai thực hiện phù hợp, đảm chất lượng và đúng thời gian quy định.
- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ
và nội dung công tác thuộc lĩnh vực được giao, bảo đảm chất lượng và đúng tiến
độ, thời hạn yêu cầu; tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều
hành trong lĩnh vực phụ trách, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với những vấn đề vượt thẩm quyền; chịu trách
nhiệm toàn diện trước Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện các nhiệm vụ Đơn vị được
giao phụ trách.
3. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các Sở Công
Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng Công ty, doanh nghiệp
thuộc Bộ
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ,
kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng tháng, quý, tổng hợp,
đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tại các Phụ lục, gửi Vụ Kế
hoạch - Tài chính trước ngày 25 hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ và
báo cáo Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ Chính phủ.
- Theo dõi sát diễn biến trong nước, quốc tế, chủ động
phân tích, đánh giá, dự báo để có giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng
thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với ngành, lĩnh vực phụ
trách; tăng cường và đẩy mạnh đầu tư chuyển đổi số, thực hiện công tác thống kê
kịp thời, chính xác; định kỳ hằng quý cập nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, cập nhật kịch
bản tăng trưởng chung của ngành.
- Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với
các bên liên quan trong tham mưu, đề xuất giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành
các ngành, lĩnh vực và địa bàn được phân công phụ trách, kịp thời báo cáo Lãnh
đạo Bộ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Vụ Kế hoạch - Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đôn đốc,
theo dõi, đánh giá, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình hành động.
5. Văn phòng Bộ
Chủ trì phối hợp với các đơn vị truyền thông thuộc
Bộ, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương
trình hành động này./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
THƯƠNG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch Chính
phủ giao
|
Mục tiêu của Bộ
Công Thương
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
I
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
7-8
|
7-8
|
Vụ Kế hoạch -Tài
chính
|
Cục Công nghiệp, Cục
Hóa chất, Cục Điều tiết điện lực, Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Vụ Dầu
khí và Than, Cục Công Thương địa phương
|
2
|
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP
|
%
|
Khoảng 24,1 - 24,2
|
Khoảng 24,1 - 24,2
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Cục Công nghiệp, Cục
Hóa chất
|
II
|
Năng lượng
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ dự phòng công suất nguồn
|
%
|
17,5
|
17,5
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo; Vụ Dầu khí và Than
|
2
|
Tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống
|
Tỷ kWh
|
306,4- 307,5
|
306,4- 307,5
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo; Vụ Dầu khí và Than
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
9,4-9,8
|
9,4-9,8
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo; Vụ Dầu khí và Than
|
3
|
Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt
trời mái nhà)
|
MW
|
78.645
|
78.645
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo; Vụ Dầu khí và Than
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
3,4
|
3,4
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo; Vụ Dầu khí và Than
|
III
|
Xuất nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
%
|
6
|
6
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
|
Thị trường châu Á
|
%
|
|
5
|
Vụ Thị trường
châu Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Âu
|
%
|
|
6,3
|
Vụ Thị trường
châu Âu - châu Mỹ
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Mỹ
|
%
|
|
5,3
|
Vụ Thị trường
châu Âu - châu Mỹ
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Đại Dương
|
%
|
|
3
|
Vụ Thị trường
châu Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Phi
|
%
|
|
6,5
|
Vụ Thị trường
châu Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
2
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu
|
%
|
|
9,8
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
|
Thị trường châu Á
|
%
|
|
5
|
Vụ Thị trường
châu Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Âu
|
%
|
|
11,9
|
Vụ Thị trường
châu Âu - châu Mỹ
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Mỹ
|
%
|
|
11,9
|
Vụ Thị trường
châu Âu - châu Mỹ
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Đại Dương
|
%
|
|
3
|
Vụ Thị trường
châu Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
|
Thị trường châu Phi
|
%
|
|
7
|
Vụ Thị trường châu
Á - châu Phi
|
Vụ Kế hoạch -
Tài chính
|
1
|
Cán cân thương mại (Nhập siêu - Xuất siêu)
|
Tỷ USD
|
|
15
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
IV
|
Thương mại nội địa
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ tiêu dùng
|
%
|
9
|
9
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
2
|
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C
|
%
|
18-20
|
18-20
|
Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
%
|
58-60
|
59-60
|
Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG NĂM 2024 (theo
giá so sánh năm 2010)
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Đơn vị: %
TT
|
Ngành kinh tế
|
Kịch bản tăng
trưởng ngành Công Thương năm 2024
|
Quý I
|
Quý II
|
6 tháng
|
Quý III
|
9 tháng
|
Quý IV
|
Cả năm
|
I
|
Công nghiệp
|
1
|
IIP chung
|
104,86 - 105,51
|
105,97 - 106,68
|
105,43 - 106,11
|
106,49 - 107,20
|
105,81 - 106,49
|
106,99 - 107,72
|
106,14 - 106,84
|
2
|
Khai khoáng
|
98,07 - 99,30
|
99,05 - 100,49
|
98,57- 99,90
|
99,64 - 100,79
|
98,88 - 100,17
|
99,42 - 100,96
|
99,02 - 100,37
|
3
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
105,80 - 106,31
|
106,92 - 107,52
|
106,38 - 106,94
|
107,13 - 107,88
|
106,65 - 107,28
|
107,71 - 108,41
|
106,96 - 107,61
|
4
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí
|
105,02 - 106,13
|
105,92- 106,84
|
105,49 - 106,51
|
106,92 - 107,11
|
106,00 - 106,72
|
107,19 - 107,61
|
106,29 - 106,94
|
II
|
Năng lượng
|
1
|
Tốc độ tăng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn
hệ thống
|
9,6
|
10,4
|
10
|
8,8
|
9,6
|
7,6
|
9,1
|
III
|
Xuất nhập khẩu
|
1
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
|
8,7
|
8,3
|
8,5
|
5,3
|
7,3
|
2,6
|
6,0
|
2
|
Tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu
|
9,9
|
13,7
|
11,8
|
11,9
|
11,9
|
7,0
|
10,5
|
IV
|
Thị trường trong nước
|
1
|
Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa
|
12,0
|
8,0
|
10,0
|
7,0
|
9,0
|
9,1
|
9,0
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC NHIỆM VỤ TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG NĂM
2024
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn trình
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cấp trình
|
1
|
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến
2030, tầm nhìn đến 2045
|
T11
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược và chính sách Công Thương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn đến
2030, tầm nhìn đến 2045
|
T11
|
Viện Công nghiệp
Giấy và Xenluylo
|
Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Chiến lược ngành thép giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
T11
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược và chính sách Công Thương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Chiến lược ngành ô tô giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045
|
T11
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược và chính sách Công Thương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Chiến lược về sản xuất năng lượng hydrogen đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
T11
|
Vụ Dầu khí và Than
|
Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
T12
|
Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo
|
Thủ tướng Chính phủ
|
7
|
Chiến lược phát triển dịch vụ logictics Việt Nam
giai đoạn thời kỳ 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2045
|
T8
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Đề án tổng thể về việc đề nghị các nước công nhận
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế thị trường trong các vụ việc phòng vệ
thương mại giai đoạn 2024-2030
|
T9
|
Cục Phòng vệ
Thương mại
|
Thủ tướng Chính phủ
|
9
|
Chương trình quốc gia về hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
|
T10
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Chiến lược phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
T11
|
Viện Nghiên cứu
chiến lược và chính sách Công Thương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
11
|
Kế hoạch tổng thể về phát triển thương mại điện tử
quốc gia giai đoạn 2026-2030
|
T12
|
Cục Thương mại điện
tử và Kinh tế số
|
Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Chương trình phát triển công nghiệp hóa dược
|
T12
|
Cục Hóa chất
|
Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Chương trình phát triển bền vững Dệt may, Da giày
giai đoạn 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
T12
|
Cục Công nghiệp
|
Thủ tướng Chính phủ
|
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ CÔNG THƯƠNG TRÌNH
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ BAN HÀNH THEO THẨM QUYỀN NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 155/QĐ-BCT ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
TT
|
Tên văn bản
|
Đơn vị chủ trì
xây dựng
|
Thời gian trình
|
Cấp trình
|
I
|
Dự thảo Luật
|
|
|
|
1.
|
Luật Hóa chất (sửa đổi)
|
Cục Hóa chất
|
T7
|
Chính phủ
|
2.
|
Luật Điện lực (sửa đổi)
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
T7
|
Chính phủ
|
II
|
Dự thảo Nghị định
|
|
|
|
1.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 98/2020/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Nghị định sửa đổi Nghị định số
17/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí,
kinh doanh xăng dầu và khí.
|
Tổng cục Quản lý
thị trường
|
T5
|
Chính phủ
|
2.
|
Nghị định thay thế các Nghị định về kinh doanh
xăng dầu
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
T6
|
Chính phủ
|
3.
|
Nghị định thay thế Nghị định số 158/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
T9
|
Chính phủ
|
4.
|
Nghị định thay thế Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý Ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
|
Cục Phòng vệ
thương mại
|
T11
|
Chính phủ
|
5.
|
Nghị định quy định chi tiết Luật thương mại và Luật
Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
tại Việt Nam.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
T11
|
Chính phủ
|
6.
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
|
Cục Công Thương địa
phương
|
T12
|
Chính phủ
|
7.
|
Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế mua bán
điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện với khách hàng sử dụng điện lớn
|
Cục Điều tiết điện
lực
|
T5
|
Chính phủ
|
II
|
Dự thảo Quyết định
|
|
|
|
1.
|
Quyết định ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.
|
Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia
|
T4
|
Thủ tướng Chính phủ
|
2.
|
Quyết định về chế độ bồi dưỡng đối với thành viên
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người giám định,
người phiên dịch, người làm chứng
|
Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia
|
T11
|
Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
Thông tư
|
|
|
|
1.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 21/2016/TT-BCT ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Bộ Công Thương quy định thực
hiện Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên minh Kinh tế Á Âu
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
T1
|
Bộ trưởng
|
2.
|
Thông tư sửa đổi một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Công Thương trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại, văn phòng đại diện và chi
nhánh của thương nhân nước ngoài, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
T3
|
Bộ trưởng
|
3.
|
Thông tư quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và
lá thuốc lá khô theo hạn ngạch thuế quan có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia
năm 2023 và năm 2024
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
T3
|
Bộ trưởng
|
4.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư của Bộ
trưởng Bộ Công Thương trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
T5
|
Bộ trưởng
|
5.
|
Thông tư quy định về việc tạm ngừng kinh doanh tạm
nhập, tái xuất mặt hàng quặng và tinh quặng Monazite
|
Cục Xuất nhập khẩu
|
T5
|
Bộ trưởng
|
6.
|
Thông tư quy định nội dung lập, thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình
mỏ khoáng sản
|
Cục Công nghiệp
|
T6
|
Bộ trưởng
|
7.
|
Thông tư sửa đổi 1:2024 QCVN 05A:2020/BCT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và
vận chuyển hóa chất nguy hiểm
|
Cục Hóa chất
|
T11
|
Bộ trưởng
|
8.
|
Thông tư quy định về phân cấp và lập báo cáo tài
nguyên, trữ lượng dầu khí
|
Vụ Dầu khí và Than
|
T9
|
Bộ trưởng
|
9.
|
Thông tư quy định một số nội dung kỹ thuật trong
hoạt động dầu khí (thay thế Thông tư số 17/2020/TT-BCT ngày 17/7/2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về bảo quản và hủy bỏ giếng khoan dầu khí và
hướng dẫn một số nội dung cần thiết khác theo quy định của Luật Dầu khí năm
2022 và Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí).
|
Vụ Dầu khí và Than
|
T10
|
Bộ trưởng
|
10.
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 17/2017/TT-BCT ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng
dẫn thực hiện quy định về khu (điểm) chợ biên giới tại Hiệp định thương mại
biên giới Việt Nam - Trung Quốc
|
Vụ Thị trường
trong nước
|
T10
|
Bộ trưởng
|
11.
|
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
quản lý, cấp thẻ thanh tra và một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công
Thương
|
Thanh tra Bộ
|
T10
|
Bộ trưởng
|
12.
|
Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
|
Cục Công Thương địa
phương
|
T11
|
Bộ trưởng
|
13.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công
trình ngầm không có khí nổ
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
14.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Thuốc nổ ANFO
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
15.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Kíp nổ điện số 8
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
16.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Kíp nổ điện vi sai
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
17.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Kíp nổ đốt số 8
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
18.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Dây cháy chậm công nghiệp
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
19.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Dây nổ chịu nước
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
20.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Thuốc nổ Amonit AD1
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
21.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật an toàn về sản
phẩm vật liệu nổ công nghiệp - Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
22.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn đối với khởi động mềm phòng nổ điện áp đến 6 kv sử dụng trong mỏ hầm
lò
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|
23.
|
Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn đối với đèn chiếu sáng phòng nổ điện áp đến 220V sử dụng trong mỏ hầm
lò
|
Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp
|
T11
|
Bộ trưởng
|