ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1360/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg
ngày 03/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2022;
Căn cứ Quyết định số 2305/QĐ-BTC
ngày 07/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước Tỉnh Quảng Ngãi năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 122/2021/TT-BTC
ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh
khoá XIII, kỳ họp thứ 6: số 102/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022; số 90/NQ-HĐND ngày 07/12/2021 về dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương năm 2022;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-UBND
ngày 14/12/2021 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 4255/STC-NS ngày 31/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương
1. Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND
ngày 10/12/2021 của HĐND tỉnh Ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương áp dụng từ năm 2022 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để thực
hiện tiền lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng tại Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày
14/12/2021 của UBND tỉnh.
2. Chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
xổ số kiến thiết và nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà
nước thực hiện theo tiến độ thu trong năm.
3. Nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc
gia Xây dựng nông thôn mới; dành tối thiểu 10% tổng số thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ
địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg
ngày 08/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết được sử dụng cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học
phục vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế;
phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng,
cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao dự
toán thu ngân sách
1. Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2022 (bao gồm giao nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực
thuộc, UBND cấp xã đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách UBND tỉnh
giao.
2. Việc giao dự toán thu ngân sách
nhà nước năm 2022 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn
thu phát sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2021; căn cứ các chính
sách, pháp luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa
bàn.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài
chính, thu nhập đặc thù được cấp có thẩm quyền quy định đối với một số cơ quan,
đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách thực hiện cải cách tiền
lương theo Nghị quyết số 27- NQ/TW của Trung ương.
Điều 3. Phân bổ
và giao dự toán chi ngân sách địa phương
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư
phát triển:
a) Căn cứ tổng mức vốn và cơ cấu vốn
được HĐND tỉnh giao, các cơ quan, đơn vị và địa phương phân bổ vốn đầu tư ngân
sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện,
thứ tự ưu tiên quy định trong Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
giao kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2022; ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng
xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các
dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng các dự
án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự
án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển tiếp phải
hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng quốc gia,
dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn
còn lại bố trí cho các dự án mới khởi công đủ thủ tục đầu tư.
Các cơ quan, đơn vị và địa phương thực
hiện phân bổ và kiểm tra việc phân bổ theo đúng quy định tại Điều 8 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; đồng thời gửi kết quả phân bổ về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và theo dõi thực hiện, đồng gửi Sở
Tài chính để kiểm soát việc giải ngân theo quy định của Luật ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Trong tổ chức thực hiện, trường hợp cần
điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án để đẩy nhanh tiến độ giải ngân,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ dự toán trong từng lĩnh vực
chi, từng nguồn vốn đã được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị và địa
phương điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều
kiện, phù hợp với tiến độ thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều
67 Luật Đầu tư công, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
b) Ngoài việc thực hiện phân bổ, bố
trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Căn cứ dự toán chi đầu tư phát triển
được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, UBND tỉnh giao,
bố trí thanh toán đủ các khoản chi trả nợ lãi, phí và các chi phí phát sinh
khác từ tiền vay theo cam kết và dành nguồn tương ứng số bội thu ngân sách cấp
tỉnh để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa phương đến hạn phải trả
trong năm 2022 (trong đó ưu tiên trả hết nợ gốc các khoản vay của ngân sách địa
phương đã quá hạn); phần còn lại mới phân bổ vốn cho các công trình, dự án,
trong đó bố trí, cân đối đủ vốn cho các dự án, chương trình được ngân sách
Trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục tiêu theo quy định.
- Việc phân bổ, giao vốn thực hiện
các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách (nếu có) đảm bảo phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được phép.
- Bố trí dự toán chi bồi thường giải
phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên
a) Các cơ quan tỉnh và các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp, đúng dự toán được
UBND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bố dự
toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng
theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán chi được UBND tỉnh giao.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi cho các hoạt động khoa học và công nghệ của
ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Ưu tiên bố trí kinh phí
cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2022, nhiệm vụ chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với
tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần kinh phí còn lại mới phân bổ cho các
nhiệm vụ mới năm 2022, đã có quyết định phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi
của cấp mình để thực hiện: bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định (trong
đó bao gồm kinh phí bảo đảm xây dựng, hoàn thiện pháp luật là kinh phí đầu tư
cơ bản cho hạ tầng pháp lý theo Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 07/8/2021 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 83 KL/TW ngày 29/7/2020
của Bộ Chính trị về tổng kết thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2020),
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-
2020 chuyển thành nhiệm vụ chi thường xuyên, kinh phí thực hiện các hoạt động của
Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh phí cho các nhiệm vụ
tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền quảng bá
Asean; công tác thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật
chuyên ngành theo Nghị quyết số 119/NQ-CP ngày 27/9/2021 của Chính phủ về các
nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030 và văn bản số 12739/BTC-HCSN ngày 08/11/2021 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên để lập, thẩm định, công
bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
- Bố trí đủ kinh phí bảo đảm các chế
độ tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng áp theo mức tiền lương cơ sở 1,49 triệu
đồng/tháng, hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
theo phân loại tự chủ tài chính và kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách được
Nhà nước ban hành và có hiệu lực đến thời điểm Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 để các đối tượng được hưởng
chính sách ngay từ đầu năm 2022.
- Bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của
cấp mình để thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên
cho lực lượng công an, thanh tra giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thực hiện
quản lý, bảo trì đường bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW
ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Thông tư
số 02/2017/TT-BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định
số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh lỡ mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”.
b) Ngoài các nội dung nêu trên, khi
phân bố dự toán chi ngân sách năm 2022, cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay
của chính quyền địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho
các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định;
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện
03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân sách địa
phương; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí
hậu.
- Bố trí ngân sách cho y tế dự phòng,
y tế cơ sở, bệnh viện vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong,
lao, tâm thần và các lĩnh vực khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị
quyết số 01 /2021 /UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2022. Đồng thời, chủ động bố trí kinh phí đảm bảo cho công
tác phòng, chống dịch bệnh Covid - 19.
c) Căn cứ dự toán ngân sách giao năm
2022, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính
sách, chế độ Trung ương, tỉnh ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm
2022, nhất là kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, để các đối tượng
được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2022. Các chế độ đã tính năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí kinh phí đã
được giao để thực hiện. Kết thúc năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm báo cáo quyết toán cụ thể kinh phí chi trả cho từng chính sách, chế
độ an sinh xã hội (chi tiết cho từng chính sách, chế độ); trường hợp thừa,
thiếu so với mức đã bố trí dự toán năm 2022, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong quá trình điều hành ngân sách năm
2022 đối với kinh phí thuộc nhiệm vụ chi của Trung ương và của tỉnh.
d) Đối với các chế độ chính sách do
Trung ương, Tỉnh ban hành chưa được tính trong định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 29/2021/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của
HĐND tỉnh ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và các năm trong thời kỳ ổn định
ngân sách mới (kinh phí phát sinh tăng thêm để thực hiện các chính sách theo
tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; kinh phí thực hiện một số
chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai
thác hải sản trên các vùng biển xa, các chế độ, chính sách do Trung ương ban
hành có hiệu lực thi hành sau thời điểm ngày 01/9/2021), các cơ quan, đơn vị
và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát đối tượng được hưởng và sử
dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện, đồng thời báo cáo kịp thời gửi Sở
Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền để xem xét, bổ sung kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình điều hành ngân
sách năm 2022 theo quy định.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn
bổ sung có mục tiêu:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện các
nhiệm vụ, chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh đã giao; các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm
bảo nguyên tắc, triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
b) Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân
sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật để thực hiện.
4. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp
chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ động sử
dụng cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Ngân sách nhà
nước.
5. Trong quá trình quyết định phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu
ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do
địa phương quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền lương
theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để
chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả năng thực hiện
đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm vụ, chế độ,
chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế độ quy định.
6. Các cơ quan có thẩm quyền giao kế
hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết cho từng dự án, theo mã dự án đầu
tư và ngành kinh tế theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC
ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. Đối với
các dự án đã được UBND các cấp phân bổ chi tiết cho từng dự án nhưng chưa đầy đủ
các chỉ tiêu theo biểu mẫu quy định, thì UBND các cấp, đơn vị dự toán cấp I thực
hiện phân bổ chi tiết cho từng dự án theo biểu mẫu quy định tại Điều 8 Nghị định
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán,
quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, gửi cơ quan tài chính cùng cấp độ kiểm
tra, phân bổ và nhập kế hoạch vốn trên hệ thống Tabmis theo quy định. Sau thời
gian quy định, các cơ quan đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu nêu
trên, phải có trách nhiệm giải trình rõ nguyên nhân gửi cơ quan tài chính cùng
cấp tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo xử lý.
Việc cấp mã số dự án được thực hiện bằng
hình thức trực tuyến, hồ sơ, biểu mẫu theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông
tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 tại địa chỉ https://mstt.mof.gov.vn hoặc
tại trang thông tin điện tử của Sở Tài chính tại địa chỉ
http://stc.quangngai.gov.vn
7. Đối với cơ quan nhà nước thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định
số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
8. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ
vào nhiệm vụ được giao năm 2022, phân loại mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm
đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp
công bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Dự toán chi thường
xuyên giao tự chủ, dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự
toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án
tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự
chủ phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
9. Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự
toán được quy định tại Quyết định này, các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và Thông tư số 122/2021/TT-BTC ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2022.
Điều 4. Thực hiện
cơ chế tạo nguồn năm 2022 để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp
1. Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc,
cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm
2022 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lượng và các
khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tích lũy thực hiện tiền
lương giai đoạn 2022-2025, đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao.
2. Năm 2022, các Sở, ban ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tạo nguồn để tích lũy thực hiện cải
cách tiền lương giai đoạn 2022- 2025, gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách địa phương
năm 2021 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến
thiết; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải
phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dược
cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền
bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích, di sản thế
giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã; thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải) được UBND tỉnh giao;
b) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2021 chưa sử dụng hết chuyển sang;
c) 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao;
d) Sử dụng tối thiểu 40% số thu được
để lại theo chế độ năm 2022. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập
sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành chính nhà
nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên
hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên); Sử dụng tối thiểu 40%
số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí) được
để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc danh mục
phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động
cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí (không được
trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp đã được ngân
sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ sở
y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ
các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp luật
về giá dịch vụ (như: Chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước, nhiên liệu,
xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua
thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu trong
giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm cả
thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng
tối thiểu 40% số thu từ các hoạt động trên sau khi trừ các chi phí trực tiếp đã
tính vào giá dịch vụ cho các hoạt động này và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định.
đ) Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được
quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
3. Trường hợp đã sử dụng hết nguồn
ngân sách địa phương, nguồn lực hợp pháp khác để chi phòng, chống dịch Covid -
19 và cam kết bảo đảm đủ nguồn để thực hiện cải cách chính sách tiền lương, được
sử dụng nguồn cải cách chính sách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch
Covid-19 thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương trong năm 2021 và năm 2022
theo các nguyên tắc, chế độ hỗ trợ quy định tại các Nghị quyết của Chính phủ số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử
dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 về
mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19 và Quyết định số 482/QĐ-TTg ngày
29/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương cho ngân sách địa phương trong phòng chống dịch Covid-19.
Điều 5. Thời gian
phân bổ, giao dự toán
1. UBND huyện, thị xã, thành phố căn
cứ quyết định của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND
cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố và UBND
cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp xã theo đúng quy trình, yêu cầu, thời gian quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
và quy định tại Điều 12 của Quyết định này.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2022 được UBND giao, đơn vị dự toán cấp 1 của các cấp ngân sách địa phương
thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành (kèm theo các tài liệu thuyết minh cơ sở
tính toán, căn cứ pháp lý và báo cáo phân bổ, giao dự toán ngân sách). Trường
hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì
đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại
Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Ngoài ra, trường hợp các nhiệm vụ chưa
xác định được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán
cấp 1 và các nội dung dự kiến phát sinh, nhưng chưa có chủ trương của UBND cùng
cấp cho phép thực hiện, căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật và tình hình thực tế ở địa phương thực hiện một trong hai
phương án như sau:
a) Sau khi UBND giao dự toán ngân
sách, các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị trực thuộc và dự kiến nhiệm vụ giao cho các đơn vị để thực hiện giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; đồng thời, trong quyết định giao dự
toán ghi rõ các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của UBND
cho phép thực hiện đồng thời gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi và
chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu phát sinh trường hợp có đơn vị thừa, đơn vị thiếu kinh phí,
thì đơn vị dự toán cấp I thực hiện việc điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực
thuộc theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Cơ quan tài chính báo cáo UBND
cùng cấp chưa giao cho các đơn vị dự toán cấp I đối với các nhiệm vụ chưa xác định
được rõ đơn vị thực hiện trong dự toán đầu năm của các đơn vị dự toán cấp I và
các nội dung dự kiến phát sinh nhưng chưa có chủ trương của UBND cho phép thực
hiện. Khi phát sinh nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài
chính báo cáo UBND cùng cấp để ban hành quyết định giao bổ sung dự toán cho các
đơn vị dự toán cấp I.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (Tabmis) được thực hiện theo quy định tại
các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ
thống Tabmis.
Điều 6. Tổ chức
quản lý thu ngân sách
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
55 Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và
các cơ quan liên quan lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Nghiên cứu, đề xuất sửa
đổi các Luật Thuế và các quy định liên quan đến mở rộng cơ sở thu, chống xói
mòn nguồn thu.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt để thực
hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 01/01/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh, chống thất thu, chống chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại;
đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế
giá trị gia tăng; đẩy nhanh thực hiện hóa đơn điện tử; thực hiện nghiêm quy định
về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ
vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
theo quy định; chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp
kịp thời vào ngân sách nhà nước số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn
Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế, việc khai báo tên hàng, mã
hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp thời các trường hợp kê
khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường công tác quản lý thu, chống
thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ đất đai, khoáng sản; thu từ
các dự án hết thời gian ưu đãi, thu từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số,...
3. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật; Thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai
thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp
xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
5. Trong quá trình điều hành ngân
sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự
toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường,
giải phóng mặt bằng tương ứng, UBND cấp tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3
Điều 52 Luật Ngân sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ chức
điều hành dự toán chi ngân sách địa phương
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm vi
dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
Trong đó lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi: Thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng
dẫn Luật Quản lý nợ công.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự
án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng tu bổ
các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến
đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lỡ nguy hiểm
đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công
trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2022 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
4. Đối với cấp tình, nếu có nhu cầu
chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm
vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng
hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn, UBND tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự
trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể
trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải chủ động sắp xếp
lại các khoản chi trong dự toán được giao để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất đó.
6. Đối với số thu tiền sử dụng đất,
thu xổ số kiến thiết, thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước,
thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
Riêng nguồn thu tiền sử dụng đất ưu tiên bố trí cho các dự án giảm chi năm 2021
chuyển sang năm 2022.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các
khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong
phạm vi kế hoạch, vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước
dự toán, các trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản
chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh
tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng
cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chê, đúng quy định; không bố trí dự toán chi cho
các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chi ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách từng cấp.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm xây dựng nền hành
chính quốc gia hiện đại, kết nối thông suốt, đi đối với tăng cường giám sát
trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu
tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2022, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy
ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị
sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính sách,
chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo,... cần
có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng
và có hiệu quả.
8. UBND tỉnh không giải quyết bổ sung
kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm đối với những nhiệm vụ chi đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc cho chủ trương trước thời điểm xây dựng dự toán hàng
năm, nhưng không lập dự toán gửi cơ quan tài chính để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
9. Định kỳ hàng tháng (chậm nhất vào
ngày 15 hàng tháng) báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước theo quy định (đối với các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo bao gồm tình
hình sử dụng nguồn dự phòng và nguồn kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố).
Điều 8. Thực hiện
cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân
sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế
độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ;
đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân
(lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời
cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật;
c) Những khoản chi có tính chất thời
vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như chi bồi thường thiệt hại cho người
bị oan theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm,
sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: Thực hiện thanh
toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực
hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm
bảo việc chi ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao.
2. Trường hợp trong năm, ngân sách cấp
trên ứng trước dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư năm sau cho ngân sách cấp
dưới, khi rút dự toán và chi từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào
ngân sách năm sau theo quy định.
3. Đối với số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Mức rút số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
b) Mức rút số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài
dự toán giao đầu năm): Được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông
tư số 342/2016/TT- BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Hạch toán các khoản bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối
với các khoản bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
4. Việc rà soát, đối chiếu số liệu
rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào
ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ
quan tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ
sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước
theo quy định hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ
sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc nhà nước
địa phương có văn bản thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời
tạm dừng rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu không
đúng quy định.
5. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và khoán a Điều 2 Thông tư số
81/2020/TT-BTC ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Việc quản lý, thanh toán, quyết
toán dự án sử dụng vốn đầu tư công:
Thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư công, quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công và các
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; Quyết định số 32/2021/QĐ-UBND ngày
09/7/2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định một số nội dung về quản lý
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 1107/QĐ-UBND
ngày 28/7/2021 về việc uỷ quyền quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với dự án có cấu
phần xây dựng và các văn bản triển khai chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 9. Thực hiện
điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được
cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất
10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị
dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều
49, Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự
toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức
và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp 1 có trách nhiệm
xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị
sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự
toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ
kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống
nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số
dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh
lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ
kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh tăng hoặc giảm
dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được
ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm
hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cấp có thẩm quyền, đơn vị cần
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo
việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao trước khi ban hành
quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều
chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán đã
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện
hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ
thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư
phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu, chi so
với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách được
thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10. Thực hiện
chuyển nguồn sang năm sau
Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm
sau, chi chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách nhà
nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư
công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/04/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm
2022.
Điều 11. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ
các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật. Xử lý kịp thời, đầy đủ
những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy
ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện
công khai tài chính, ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách thực hiện công
khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước
đối với các cấp ngân sách.
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thực
hiện công khai ngân sách địa phương và ngân sách cấp tỉnh trên cổng Thông tin
điện tử của UBND tỉnh và Cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính, tại chuyên mục
“Công khai ngân sách” đảm bảo đúng nội dung, hình thức và thời gian công khai
theo quy định, về chế độ báo cáo, Sở Tài chính thực hiện báo cáo điện tử trên hệ
thống Công Công khai ngân sách của Bộ Tài chính (http://ckns.mof.gov.vn) đối với
các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Thông tư số 343/2016/TT-BTC và
hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 3785/BTC-NSNN ngày 09/4/2021.
2. Các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và
các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày
28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản
lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công khai tài
chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2
Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10,
Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp
của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 54/2006/TT- BTC ngày 19/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân
dân cư.
6. Đẩy mạnh việc đăng tải công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận
thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 07/02/2022 và áp dụng đối với năm ngân sách 2022.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
Điều 14. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Quảng Ngãi, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc đề nghị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét,
giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 14;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo các);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P.Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KTTHT34.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|