ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
13/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương
trình, dự án ODA;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BNG ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao
hướng dẫn trình tự, thủ tục ký kết và thực hiện điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 8605/TTr-SKHĐT
ngày 23 tháng 12 năm 2008; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số
3471/STP-VB ngày 05 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước thành phố, Thủ trưởng các sở - ban - ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc và Giám đốc
các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB : CT, các
PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Các đoàn thể thành phố;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu: VT, (ĐTMT-Th) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này điều chỉnh công
tác quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) của
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các chương trình, dự án ODA thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
a) Các chương trình, dự án ODA
do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản.
b) Các chương trình, dự án ODA
thành phần thuộc các chương trình, dự án ODA của các Bộ, ngành Trung ương do Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được giao
nhiệm vụ tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến công tác quản lý thực hiện các chương trình, dự án đầu tư sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Điều 3.
Lĩnh vực ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA
Vốn ODA được ưu tiên sử dụng cho
những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:
1. Phát triển nông nghiệp và
nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa
đói, giảm nghèo.
2. Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng
bộ theo hướng hiện đại.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội
(y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác).
4. Bảo vệ môi trường và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên.
5. Tăng cường năng lực thể chế
và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu
và triển khai.
6. Một số lĩnh vực khác theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
VẬN ĐỘNG VÀ XÂY DỰNG
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 4. Cơ sở
vận động và thu hút ODA của thành phố Hồ Chí Minh
1. Chiến lược quốc gia vay và trả
nợ vay nước ngoài và Chương trình quản lý nợ trung hạn của quốc gia.
2. Định hướng thu hút và sử dụng
ODA của Chính phủ.
3. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm của Thành phố.
4. Chương trình và kế hoạch vận
động vốn ODA theo các lĩnh vực ưu tiên trên cơ sở danh mục dự án đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Các dự án cần ưu tiên thực hiện
được xác định theo quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 5. Xây
dựng danh mục các chương trình, dự án ODA
1. Căn cứ vào lĩnh vực ưu tiên và
các nguyên tắc vận động ODA nêu tại Điều 3 và Điều 4 của Quy định này, các cơ
quan, đơn vị thuộc thành phố xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án ưu
tiên vận động và sử dụng ODA cho các thời hạn 5 năm và hàng năm theo mẫu (Phụ lục
2a, 2b, 2c của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố
lựa chọn vào danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động sử dụng ODA của
thành phố. Việc lập danh mục yêu cầu tài trợ phải tuân thủ các yêu cầu được nêu
tại Mục II Phần II của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức.
2. Hàng năm và từng thời kỳ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất, rà soát
bổ sung hoặc cắt giảm danh mục dự án ưu tiên vận động ODA, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
3. Trên cơ sở danh mục chương trình,
dự án vận động ODA được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận, trước ngày 30
tháng 6 hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề cương chi tiết của chương
trình, dự án cần huy động ODA trình Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp (theo mẫu đề cương chi tiết được ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
4. Trước ngày 01 tháng 8 hàng
năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố danh mục và
đề cương chi tiết của các chương trình, dự án cần được vận động ODA để kiến nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng ký đưa vào danh mục yêu cầu tài trợ ODA.
5. Trong trường hợp nhà tài trợ
chủ động đề xuất tài trợ cho chương trình, dự án không thuộc danh mục yêu cầu
tài trợ ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Sở quản lý chuyên ngành
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu về sự cần thiết, hiệu
quả của việc sử dụng vốn vay đối với chương trình, dự án để báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét chấp thuận; đơn vị được Ủy ban nhân dân thành phố giao
nhiệm vụ làm đối tác phải xây dựng đề cương chi tiết chương trình, dự án trình Ủy
ban nhân dân thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét và gửi hồ sơ chương trình dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ
tướng Chính phủ cho phép bổ sung vào danh mục yêu cầu tài trợ của Chính phủ.
Điều 6. Vận
động ODA
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện công tác vận động ODA. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị nội dung, tổ chức hoặc
phối hợp tổ chức các hội nghị vận động ODA của Thành phố. Việc tổ chức hội nghị
thực hiện theo quy định tại Mục I Phần II của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày
30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và theo quy định hiện hành về
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc hội nghị vận động ODA, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố gửi báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả hội nghị, đồng gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao.
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan làm việc với các nhà tài trợ nhằm vận động ODA cho các chương trình,
dự án.
d) Là đầu mối cung cấp thông tin
về danh mục chương trình, dự án vận động ODA và tình hình thực hiện ODA của
Thành phố đến các Bộ, ngành Trung ương và nhà tài trợ trong quá trình vận động.
2. Các ngành, các đơn vị có
chương trình, dự án đề nghị tài trợ có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư chuẩn bị nội dung của chương trình, dự án vận động tài trợ. Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện việc công bố báo cáo về
các kết quả hội nghị vận động ODA được nêu tại điểm b Điều này trên Trang thông
tin điện tử của Thành phố.
Chương III
LẬP VĂN KIỆN VÀ THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 7. Quyết
định cơ quan, đơn vị lập văn kiện chương trình, dự án ODA
1. Sau khi được thông báo bằng
văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục chương trình, dự án tài trợ chính
thức, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở quản lý chuyên ngành đề xuất trình Ủy
ban nhân dân thành phố ra quyết định về chủ chương trình, dự án (gọi chung là
chủ dự án) trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Việc lựa chọn chủ dự án phải phù
hợp với các điểm a, b khoản 1 Điều 10 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại khoản 3, khoản 4 Mục
I Phần III Thông tư số 04/2007/TT-BKH .
2. a) Chủ chương trình, dự án chịu
trách nhiệm phối hợp với nhà tài trợ, Sở quản lý chuyên ngành tổ chức xây dựng
văn kiện chương trình, dự án ODA, bảo đảm nội dung, chất lượng và tiến độ lập
văn kiện chương trình, dự án theo quy định hiện hành; đặc biệt đối với chương
trình, dự án ODA sử dụng vốn tài trợ của nhóm năm Ngân hàng (Ngân hàng phát triển
Châu Á, cơ quan phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng
tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới) việc lập văn kiện chương trình, dự án còn phải
tuân thủ quy định về hướng dẫn chung lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức của nhóm năm Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết
định số 48/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ chương trình, dự án chịu
trách nhiệm đề xuất bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư.
b) Văn kiện dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
và nội dung quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/NĐ-CP .
Nội dung và kết cấu văn kiện dự
án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA thực hiện theo Điều 14 Quy chế ban hành kèm
theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP và Phụ lục 4a ban hành kèm theo Thông tư số
04/2007/TT-BKH .
Điều 8. Thẩm
định các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA
1. Thẩm định dự án hỗ trợ kỹ thuật:
Các Sở quản lý chuyên ngành làm
cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản
lý của các Sở, ngành. Trong trường hợp Sở quản lý chuyên ngành được Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định là chủ dự án thì Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu
mối tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Thẩm định dự án đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định đầu tư các dự án sử dụng ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số
131/2006/NĐ-CP , ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý
kiến của các cơ quan liên quan, lập báo cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án. Báo cáo thẩm định phải
kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt nội dung chương trình, dự án. Các cơ quan
được Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm
định chịu trách nhiệm về nội dung chương trình, dự án liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung và thời hạn thẩm định
dự án:
Thực hiện theo quy định tại Phần
III (Chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt nội dung chương trình, dự án ODA) của Thông
tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Điều 9. Thẩm
định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư
Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ
sở của các dự án đầu tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được thực hiện
như đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách theo quy định của Chính phủ và của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Chương IV
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
CỤ THỂ VỀ ODA
Điều 10.
Đàm phán, ký kết và điều chỉnh Điều ước quốc tế
1. Chủ dự án chịu trách nhiệm phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp và Sở quản
lý chuyên ngành chuẩn bị nội dung Điều ước quốc tế về dự án ODA của Thành phố
theo các quy định tại khoản 2.2 Điều 2 Phần I của Thông tư số 01/2008/TT-BNG
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn trình tự, thủ tục ký kết
và thực hiện Điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các thủ tục, tham gia
các đoàn đàm phán với nhà tài trợ về Điều ước quốc tế cụ thể dự án ODA của
Thành phố.
2. Trong quá trình chuẩn bị nội
dung văn kiện đàm phán và ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA, nếu có sự khác
biệt về chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; khác biệt về
quy định trong đấu thầu thì chủ dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố để báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trong quá trình thực hiện Điều
ước quốc tế cụ thể về dự án ODA, nếu có những điều chỉnh, bổ sung, Chủ dự án phối
hợp với các đơn vị có liên quan và nhà tài trợ chuẩn bị nội dung điều chỉnh bổ
sung báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện các thủ tục có liên quan báo cáo cơ quan đề xuất
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ODA
Điều 11. Hình
thức quản lý, thực hiện chương trình, dự án
1. Hình thức chủ dự án thuê tổ
chức tư vấn quản lý thực hiện chương trình, dự án đầu tư (Chủ nhiệm điều hành
chương trình, dự án đầu tư): chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Hình thức cơ quan chủ quản trực
tiếp quản lý điều hành thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật hoặc chủ dự
án trực tiếp quản lý, điều hành chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật và không
thành lập ban quản lý dự án trực thuộc đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ
thuật quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới một tỷ đồng
Việt Nam. Cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án.
3. Hình thức chủ dự án trực tiếp
quản lý, điều hành chương trình, dự án ODA.
Điều 12.
Thành lập Ban quản lý chương trình, dự án
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức và tổ chức thực hiện của Ban quản lý chương trình, dự án ODA, trách nhiệm
của chủ dự án đối với Ban quản lý chương trình, dự án ODA thực hiện theo Thông
tư số 03/2007/TT-BKH , ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình dự án
ODA.
Điều 13. Vốn
đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án
Chủ chương trình, dự án căn cứ
vào kế hoạch thực hiện chương trình, dự án chịu trách nhiệm đề xuất bố trí kế
hoạch vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án. Nội dung đề xuất
căn cứ vào quy định tại Điều 26 của Nghị định số 131/2006/NĐ-CP và các quy định
hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định kế hoạch vốn đối ứng thực hiện các chương
trình, dự án theo Điều 26 của Nghị định số 131/2006/NĐ-CP .
Điều 14.
Phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
1. Sau khi văn kiện chương
trình, dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Chủ dự án có trách nhiệm
chỉ đạo Ban quản lý dự án phối hợp với nhà tài trợ rà soát, cập nhật, điều chỉnh
(nếu cần thiết) kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án ODA trình Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kế
hoạch tổng thể được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt
(bản gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và nhà tài trợ để làm cơ sở
cho việc theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện chương trình, dự án ODA.
2. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể
thực hiện chương trình, dự án được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, Chủ dự
án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án năm đầu tiên và từng
năm tiếp theo.
Điều 15. Bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Chủ dự án có trách nhiệm phối
hợp với các quận - huyện có liên quan xây dựng kế hoạch, lập phương án tổng thể
và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án sử dụng nguồn vốn
ODA theo quy định hiện hành. Nếu có vấn đề khác biệt giữa quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của nhà tài trợ và quy định hiện hành của Việt Nam thì Chủ
dự án có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp các sở - ngành tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định trước
khi phê duyệt văn kiện chương trình, dự án.
Chủ dự án có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan có liên quan và phối hợp với chính quyền địa phương phổ biến
công khai đến các đối tượng chịu tác động của dự án về phương án tổng thể và
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy định.
2. Trong trường hợp Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng thuộc Ủy ban nhân dân các quận, huyện được giao trách nhiệm
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho dự án:
a) Ban Bồi thường giải phóng mặt
bằng quận, huyện có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư theo quy định hiện hành.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hàng
tháng kết quả triển khai cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và Chủ dự án.
b) Chủ dự án ODA có nhiệm vụ:
- Bàn giao đầy đủ các hồ sơ tài liệu
liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng (hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ cắm
mốc giải phóng mặt bằng, bản đồ hiện trạng vị trí…) cho Ban Bồi thường giải
phóng mặt bằng quận, huyện.
- Theo dõi và phối hợp với Ban Bồi
thường giải phóng mặt bằng quận, huyện trong việc giải quyết các vướng mắc liên
quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
- Bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi
trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Trong trường hợp công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng được tiến hành theo một tiểu dự án độc lập thì được
thực hiện theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục và nội dung lập dự
án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trường hợp các quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng trong Điều ước quốc tế cụ thể
về ODA mà Việt Nam đã ký kết có sự khác biệt với các quy định hiện hành thì áp
dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký.
Điều 16. Về
công tác đấu thầu
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt Kế hoạch đấu thầu các dự án ODA của thành phố do Ủy ban
nhân dân thành phố trực tiếp quyết định đầu tư, ngoại trừ các dự án hỗ trợ kỹ
thuật đã được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho các Sở quản lý chuyên ngành thẩm
định dự án.
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn có giá trị từ 05 tỷ đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên (ngoại trừ các gói thầu thuộc
lĩnh vực quản lý của các Sở chuyên ngành được quy định tại khoản 2 của Điều
này).
d) Thẩm định và được Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu (kể
cả trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
có giá trị dưới 5 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới
50 tỷ đồng thuộc các dự án ODA (ngoại trừ các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt
của các Sở quản lý chuyên ngành được quy định tại khoản 2 của Điều này).
2. Giám đốc các Sở quản lý
chuyên ngành (Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền
thông) chịu trách nhiệm:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu các dự án hỗ trợ kỹ thuật do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định đầu tư thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
b) Thẩm định và được Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối
với các gói thầu thuộc các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã được Ủy ban nhân dân thành
phố phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu dịch vụ tư vấn có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
d) Thẩm định và được Ủy ban nhân
dân thành phố ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu (kể
cả trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu) đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
có giá trị dưới 5 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá trị dưới
50 tỷ đồng thuộc lĩnh vực sở, ngành quản lý.
Giám đốc các Sở nêu trên chịu
trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hồ sơ
yêu cầu) và kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu do mình phê duyệt; được Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền xử lý các tình huống theo quy định của Luật Đấu
thầu (trừ trường hợp tình huống làm thay đổi các nội dung kế hoạch đấu thầu đã
được phê duyệt).
3. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của
dự án và đề nghị của Chủ dự án, Ủy ban nhân dân thành phố có thể xem xét ủy quyền
cho Chủ dự án thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với các gói thầu của dự án. Chủ dự án thực hiện quyền và trách nhiệm của Chủ
đầu tư đối với công tác đấu thầu được quy định tại Điều 61 Luật Đấu thầu.
4. Trường hợp các quy định về đấu
thầu trong Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký có sự khác biệt với các quy định
hiện hành của Việt Nam thì tuân thủ Điều ước quốc tế cụ thể về ODA đã ký. Chủ dự
án phải chỉ đạo Ban quản lý chương trình, dự án ODA phối hợp với nhà tài trợ lồng
ghép trình tự, thủ tục thời hạn thẩm định của nhà tài trợ với thủ tục trình thẩm
định và phê duyệt các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
theo các quy định hiện hành của Việt Nam. Quy trình lồng ghép này phải được
công bố công khai cho các bên liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Điều 17.
Giám sát, đánh giá đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chịu trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư các dự án đầu
tư sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được thực hiện như quy định tại
Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
Điều 18. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án
1. Trường hợp việc điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án không làm phát sinh yêu cầu thay đổi
về Điều ước quốc tế cụ thể về ODA:
a) Đối với các điều chỉnh, bổ
sung nội dung chương trình, dự án liên quan đến sự thay đổi về cơ chế tài chính
trong nước hoặc điều kiện cho vay lại trong nước, Chủ dự án báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố; Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lấy
ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
b) Đối với các nội dung điều chỉnh
liên quan đến phần vốn dư phát sinh trong quá trình thực hiện, Chủ dự án đề xuất
Ủy ban nhân dân thành phố biện pháp giải quyết và làm việc với nhà tài trợ để
thỏa thuận phương án sử dụng; đồng thời, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
các thủ tục thỏa thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định tại
khoản 2 Mục V Phần V Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
c) Đối với các điều chỉnh, bổ
sung nội dung chương trình, dự án làm thay đổi các nội dung đã được nêu trong
quyết định phê duyệt Danh mục của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 8 của
Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006
của Chính phủ; Chủ dự án phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo văn bản để Ủy
ban nhân dân thành phố lấy ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp việc điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung nội dung chương trình, dự án làm phát sinh yêu cầu thay đổi về Điều
ước quốc tế cụ thể về ODA:
Ngoài việc thực hiện các thủ tục
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin Thủ tướng Chính phủ chấp thuận như được nêu
trong khoản 1 Điều này, Chủ dự án gửi báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về yêu cầu
sửa đổi, bổ sung Điều ước quốc tế cụ thể về ODA (bao gồm cả phụ lục của Điều ước
quốc tế đó) hoặc gia hạn Điều ước quốc tế cụ thể về ODA để Ủy ban nhân dân
thành phố thông báo, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất trình Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 19. Thực
hiện đánh giá chương trình, dự án
1. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ
đạo Ban quản lý dự án tổ chức thực hiện theo dõi chương trình, dự án được quy định
tại Mục I Phần VI Thông tư số 04/2007/TT-BKH và báo cáo đánh giá ban đầu, đánh
giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc dự án theo nội dung quy định tại Mục II Phần VI
Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ dự án có trách nhiệm thực hiện báo cáo phản hồi đối với báo cáo giữa kỳ và
báo cáo kết thúc dự án về Ủy ban nhân dân thành phố và nhà tài trợ. Đối với các
dự án nhóm A, Chủ dự án phải trình Ủy ban nhân dân thành phố thông qua báo cáo
đánh giá giữa kỳ, báo cáo đánh giá kết thúc và báo cáo phản hồi của Chủ dự án để
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc các Chủ dự án thực hiện báo cáo đánh
giá chương trình, dự án. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch tổ
chức đánh giá tác động (đánh giá sau dự án), tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố
giao nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện báo cáo đánh giá
tác động và theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả tổ chức
thực hiện.
Điều 20.
Báo cáo thực hiện chương trình, dự án ODA
1. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ
đạo Ban quản lý chương trình, dự án ODA lập và gửi báo cáo thực hiện theo quy định
tại Mục III Phần VI Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30 tháng 7 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời Chủ dự án thực hiện việc báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, năm về Ủy ban nhân dân thành phố và cho các Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối lập báo cáo tổng hợp về kết quả thực hiện chương trình, dự án ODA,
thực hiện các Điều ước quốc tế cụ thể về ODA thuộc thẩm quyền của Thành phố và
dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Ngoại giao theo quy định.
Điều 21. Giải
quyết các vấn đề phát sinh
1. Khi phát sinh các vấn đề có
liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở - ngành, Chủ dự án có văn bản
gửi cho các Sở - ngành có thẩm quyền xem xét giải quyết, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, các cơ quan có trách
nhiệm phải có văn bản trả lời hoặc có văn bản đề xuất với Ủy ban nhân dân thành
phố về biện pháp giải quyết.
2. Đối với các kiến nghị của Chủ
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố, trong thời hạn
07 ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc các Sở - ngành được giao nhiệm vụ đề xuất phải có
văn bản báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố. Nếu vấn đề cần xử lý thuộc thẩm
quyền của các Bộ - ngành Trung ương, các Sở quản lý chuyên ngành là cơ quan đề
xuất và dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ - ngành Trung
ương. Đối với những vấn đề phát sinh cần có ý kiến của nhà tài trợ trước khi
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định thì Chủ dự án có trách nhiệm
lấy ý kiến của nhà tài trợ và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ý kiến đề xuất
của Chủ dự án về biện pháp giải quyết.
3. Hàng tháng, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức họp giao ban với các Chủ dự án và Ban quản lý các dự án và
các đơn vị có liên quan để đánh giá tình hình triển khai các dự án và xem xét
các vướng mắc của các dự án, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 22. Giải
ngân
Chủ dự án là người chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về khối lượng thực hiện để thanh toán cho
nhà thầu. Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm lập kế hoạch giải ngân
theo Phụ lục 7 Thông tư số 04/2007/TT-BKH. Chủ dự án trình Ủy ban nhân dân
thành phố kế hoạch giải ngân hàng năm để tổng hợp và báo cáo theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ dự án chịu trách nhiệm đôn đốc Ban quản lý dự án thực
hiện thủ tục giải ngân đúng theo quy định về thời gian đã cam kết với nhà tài
trợ.
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
thành phố là cơ quan tham mưu giúp cho Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc
thực hiện các chế độ tài chính và thanh toán khối lượng giải ngân cho dự án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối quản lý các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Sở Kế hoạch và Đầu
tư có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, soạn thảo kế hoạch
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Thành phố, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc Thành phố xây dựng danh mục và đề cương các chương trình, dự án ưu tiên vận
động ODA, tổng hợp danh mục các chương trình, dự án ODA trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, dự thảo danh mục cho Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tiến
hành đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về dự án ODA.
2. Tổng hợp kế hoạch giải ngân
nguồn vốn ODA hàng năm. Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí đầy đủ, kịp
thời nguồn vốn đối ứng đối với các chương trình, dự án ODA thuộc diện ngân sách
nhà nước cấp phát cho các giai đoạn chuẩn bị dự án, chuẩn bị thực hiện dự án và
thực hiện dự án.
3. Là cơ quan đầu mối phối hợp
các ngành, các cấp thực hiện việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra hoạt động của
các chương trình, dự án ODA. Báo cáo, tổng hợp định kỳ và đột xuất tình hình
chung về quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA.
4. Hướng dẫn và phổ biến các tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận động, chuẩn bị, quản lý, thực hiện, theo dõi,
đánh giá các chương trình, dự án ODA cho các đơn vị có liên quan và cho các Chủ
dự án, các Ban quản lý dự án.
Điều 24. Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong việc cân đối và bố trí vốn đối ứng từ nguồn ngân sách thực hiện dự án
định kỳ theo kế hoạch hàng năm, kế hoạch đột xuất sử dụng vốn. Kiểm tra giám
sát việc sử dụng và quyết toán dự án ODA.
2. Quản lý nhà nước đối với công
tác tổ chức hạch toán, kế toán ngân sách nhà nước nguồn vốn ODA, tổng hợp số liệu
rút vốn, thanh toán và trả nợ đối với chương trình, dự án ODA, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố, các cơ quan Bộ - ngành Trung ương; thẩm định và trình duyệt
quyết toán đầu tư các dự án ODA theo quy định.
3. Phối hợp cùng Kho bạc Nhà nước,
các tổ chức tín dụng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố quy định cụ
thể về quy trình thực hiện các thủ tục giải ngân cho các dự án ODA nhằm bảo đảm
thực hiện đúng các hợp đồng đã ký.
4. Phối hợp với Cục Thuế thành
phố hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với các chương trình, dự án; quản
lý vốn và tài sản của các dự án.
Điều 25. Sở
Nội vụ
1. Là cơ quan đầu mối phối hợp với
các Sở - ngành liên quan tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố bố trí nhân sự
chủ chốt cho các chương trình, dự án ODA, hướng dẫn các thủ tục giải thể các tổ
chức đã kết thúc nhiệm vụ đối với dự án ODA.
2. Xây dựng và ban hành các tiêu
chuẩn năng lực và nghiệp vụ đối với các chức danh chủ chốt của các Chủ dự án,
Ban quản lý dự án ODA quan trọng làm cơ sở cho việc bố trí, các tiêu chí và chế
độ đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của các Chủ dự án và tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố về mô hình tổ chức hoạt động của các Chủ dự án và Ban quản
lý dự án ODA; chủ trì triển khai công tác tăng cường năng lực cho các Chủ dự
án, Ban quản lý dự án ODA của Thành phố.
Điều 26.
Các Sở - ban - ngành khác
Các Sở - ban - ngành khác có
liên quan đến dự án ODA có nhiệm vụ:
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước theo chuyên ngành, giải quyết các kiến nghị của các Chủ dự án thuộc thẩm
quyền xử lý của ngành trong thời hạn được quy định. Bố trí nhân sự thực hiện
công tác theo dõi về ODA để đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước và phối hợp với
các dự án ODA trong phạm vi ngành phụ trách.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất
bố trí nhân sự chủ chốt cho các dự án ODA quan trọng thuộc lĩnh vực ngành phụ
trách.
Điều 27. Ủy
ban nhân dân các quận - huyện
1. Phối hợp với các Chủ dự án
triển khai các công tác liên quan đến việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên
địa bàn quận - huyện quản lý, bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án. Xử lý các vấn
đề có liên quan đến công tác bồi thường và tái định cư theo thẩm quyền giải quyết
đã được Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
2. Phối hợp với các Chủ dự án
nghiên cứu đề xuất các vấn đề liên quan đến dân cư, cộng đồng, quy hoạch, bảo vệ
môi trường trên địa bàn trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 28.
Giám đốc các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận - huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan thuộc Thành phố, các chủ chương trình, dự án ODA có văn bản gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết./.