HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2022/NQ-HĐND
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN
SÁCH GIAI ĐOẠN 2023-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 30/2016/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 438/TTr-UBND ngày 25
tháng 11 năm 2022 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách; định mức phân bổ ngân sách thành phố Hà Nội và tỷ lệ phần trăm phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2023-2025; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-KTNS
ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách; Báo cáo giải trình số
433/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2022 của UBND Thành phố HĐND Thành phố; ý kiến
thảo luận và kết quả biểu quyết của đại biểu HĐND Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về các nội dung sau:
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách thành phố Hà Nội (quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 kèm theo
Nghị quyết này).
2. Định mức phân bổ chi ngân sách
thành phố Hà Nội (quy định cụ thể tại Phụ lục số 02 kèm theo Nghị quyết này).
3. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025 (quy định cụ thể
tại Phụ lục 03 kèm theo Nghị quyết này).
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 11/2021/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách của
thành phố Hà Nội.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ
chức thực hiện quy định tại Nghị quyết; Rà soát, điều chỉnh các quy định của
Thành phố chưa phù hợp với Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân;
các Ban Hội đồng nhân dân; các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành
phố giám sát quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các
cấp thành phố Hà Nội tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội khóa XVI kỳ họp
thứ 10 thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND; UBND TP; UBMTTQ TP;
- Các vị Đại biểu HĐND Thành phố;
-
Văn
phòng Thành ủy và các Ban của Thành ủy;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐNDTP, VP
UBNDTP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các cơ quan thông tấn báo chí;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
PHỤ
LỤC SỐ 01:
PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND
Thành phố)
A. NGUỒN THU,
NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ.
I. Nguồn thu của ngân
sách cấp Thành phố gồm:
1. Các khoản
thu ngân sách cấp Thành phố được hưởng 100%
1.1. Thuế tài nguyên từ khu vực doanh
nghiệp Nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thuế
tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) trừ thu trên địa bàn
huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
1.2. Lệ phí môn bài thu từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các cơ sở
kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang
Thành phố.
1.3. Tiền sử dụng đất thu từ bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ (phần ngân sách địa phương được hưởng), ghi thu tiền sử
dụng đất đối ứng dự án BT và tiền sử dụng đất theo các cơ chế đặc thù[1].
1.4. Tiền sử dụng đất khi bán tài sản
công gắn liền trên đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội
(phần ngân sách địa phương được hưởng). Tiền đấu giá quyền sử dụng đất do các
đơn vị của Thành phố tổ chức đấu giá.
1.5. Tiền cho thuê đất, mặt nước nộp một
lần[2]; tiền cho thuê đất,
mặt nước nộp hàng năm của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không
kể tiền thuê đất, mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) trừ thu
trên địa bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
1.6. Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước của Thành phố.
1.7. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,
kể cả hoạt động xổ số điện toán.
1.8. Các khoản thu hồi vốn của ngân
sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và lãi); thu cổ
tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do UBND Thành phố đại diện chủ sở hữu;
thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp
nhà nước do UBND Thành phố đại diện chủ sở hữu; thu từ sắp xếp, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp do UBND
Thành phố làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước.
1.9. Thu từ quỹ dự trữ tài chính của
Thành phố.
1.10. Thu từ bán tài sản thuộc Thành
phố quản lý.
1.11. Viện trợ không hoàn lại của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Thành
phố theo quy định của pháp luật.
1.12. Phí bảo vệ môi trường (đối với
nước thải, đối với khí thải, đối với khai thác khoáng sản).
1.13. Các khoản phí, lệ phí (phần nộp
ngân sách theo quy định), do các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố thu, nộp
(không kể Lệ phí môn bài, Lệ phí trước bạ, Phí bảo vệ môi trường).
1.14. Các khoản thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật do cơ quan Thành phố quyết định, nộp ngân sách.
1.15. Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu Nhà nước do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố xử lý.
1.16. Thu từ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật.
1.17. Thu tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của pháp luật.
1.18. Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa.
1.19. Thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất đối với đất do Thành phố quản lý.
1.20. Huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật và đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp
Thành phố.
1.21. Thu kết dư ngân sách cấp Thành
phố.
1.22. Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
1.23. Các khoản thu chậm nộp.
- Tiền chậm nộp thuế tài nguyên (không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí) từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ thu
trên địa bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng).
- Tiền chậm nộp thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán.
- Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng
theo quy định của pháp luật.
- Tiền chậm nộp các khoản khác theo
quy định của pháp luật do ngành thuế, các ngành khác quản lý (Đối tượng nộp do
Trung ương, Thành phố quản lý)[3].
2. Các khoản
thu ngân sách cấp Thành phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia, gồm:
2.1. Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ
phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (trừ thuế giá trị gia tăng thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết, từ hàng hóa nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng thu
từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí).
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số kiến thiết, từ hoạt động thăm
dò khai thác dầu khí).
2.3. Thuế thu nhập cá nhân.
2.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt (không kể
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số
kiến thiết).
2.5. Thuế bảo vệ môi trường (không kể
Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu).
2.6. Tiền sử dụng đất (trừ thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung
ương quản lý; tiền sử dụng đất thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP và tiền đấu giá quyền sử dụng đất do
các đơn vị của Thành phố tổ chức đấu giá).
2.7. Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu
thuyền và tài sản khác.
2.8. Các khoản chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế[4].
3. Thu bổ
sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách cấp Thành phố.
4. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
II. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp Thành phố
1. Chi đầu tư
Ngân sách cấp Thành phố chi đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng (sau đây gọi là đầu tư) các công trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội không có khả năng thu hồi vốn, không có khả năng xã hội hóa, hoặc chỉ xã
hội hóa được một phần
thuộc Thành phố quản lý. Cụ thể gồm các lĩnh vực:
1.1. Đầu tư lĩnh vực thủy lợi
Thành phố đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp công trình thủy lợi lớn, công trình thủy lợi vừa trên địa bàn Thành phố (trừ
công trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); công trình thủy
lợi mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến hai xã, phường, thị trấn trở lên;
công trình thủy lợi nhỏ (trạm bơm, cống, đập, đường ống, xi phông, tuynel, cầu
máng dùng để dẫn, chuyển, điều tiết nước) gắn với công trình thủy lợi do Thành
phố quản lý (không bao gồm công trình thủy lợi nhỏ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng).
1.2. Đầu tư lĩnh vực đê điều
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các tuyến đê (kể cả công trình trên đê) từ cấp III trở lên trên địa bàn
Thành phố.
1.3. Đầu tư lĩnh vực lâm nghiệp
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ, bảo tồn, phát triển rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ.
1.4. Đầu tư lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các
công trình, dự án phát triển cơ sở sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật
nuôi và giống thủy sản.
1.5. Đầu tư các công trình công viên,
vườn hoa, cây xanh, hồ nước
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp
công viên (bao gồm cả hồ nước trong công viên) và vườn hoa lớn, quan trọng của
Thành phố.
Đầu tư trồng mới cây xanh, thảm cỏ
trong các khu vực công cộng, quảng trường, trên hệ thống đường do Thành phố đầu
tư.
1.6. Đầu tư lĩnh vực giao thông
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống đường bộ (bao gồm: lòng đường, lề đường, hè, giải phân cách, cầu
đường bộ, hầm đường bộ, cầu đi bộ, bến phà đường bộ (nếu có) và các hạng mục
công trình đường bộ khác): Đường cao tốc, đường quốc lộ do Trung ương bàn giao
về Thành phố đầu tư, quản lý; Đường vành đai, đường trên cao; Đường tỉnh lộ; Đường
theo quy hoạch là đường huyện đi qua địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở
lên; Đường đô thị và đường theo quy hoạch là đường đô thị: quy chuẩn từ loại đường
chính khu vực trở lên (theo QCVN 07-4:2016/BXD, có bề rộng mặt cắt ngang đường từ 23 m
trở lên theo quy hoạch) trên địa bàn các quận và 05 huyện có Đề án thành lập quận
đến năm 2025 (gồm các huyện: Đông Anh, Đan Phượng, Gia Lâm, Hoài Đức, Thanh
Trì); quy chuẩn từ loại đường khu vực trở lên (theo QCVN 07-4:2016/BXD, có bề rộng
mặt cắt ngang đường từ 16 m trở lên) đối với các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây.
Đầu tư trạm thu phí, trạm kiểm tra trọng
tải xe, hệ thống điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trên hệ thống đường bộ
thuộc Thành phố quản lý.
Đầu tư hệ thống đường sắt đô thị.
1.7. Đầu tư công trình bến xe ô tô,
bãi đỗ xe, điểm đón trả khách, trạm dừng nghỉ (không gồm các dự án xã hội hóa),
gồm:
Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải
hành khách công cộng (đường dành riêng cho xe buýt; điểm đầu; điểm cuối; điểm dừng;
biển báo; nhà chờ; điểm trung chuyển; bãi đỗ xe buýt; trạm điều hành; trạm bảo
dưỡng sửa chữa) và các bến xe phục vụ công cộng.
Đầu tư toàn bộ trạm dừng nghỉ trên tuyến
đường thuộc hệ thống đường thành phố quản lý.
Đầu tư các bãi đỗ xe công cộng cấp
Thành phố quản lý theo quy hoạch.
1.8. Đầu tư công trình bãi, bến cảng
thủy
Đầu tư toàn bộ các công trình hạ tầng
đường thủy nội địa cấp Thành phố quản lý, cảng, bến hàng hóa, bến hành khách
thuộc đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa địa phương trên sông Hồng, sông Đà, sông Đuống.
1.9. Đầu tư công trình chiếu sáng công
cộng
Đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu
sáng công cộng (bao gồm cả chiếu sáng trang trí mỹ thuật đô thị) đồng bộ với đầu
tư hệ thống đường bộ do Thành phố đầu tư; xây dựng bổ sung hoặc cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống chiếu sáng công cộng (bao gồm cả chiếu sáng trang trí mỹ thuật
đô thị) trên các tuyến đường bộ, trong các công viên, vườn hoa, quảng trường và
các khu vực công cộng khác do Thành phố quản lý.
1.10. Đầu tư công trình vệ sinh môi
trường
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng đồng bộ các khu, nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bãi chôn lấp
rác thải sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng tập trung trên địa bàn Thành phố, gồm:
các khu liên hợp xử lý chất thải (Sóc Sơn; Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây); các khu xử
lý chất thải, chất thải rắn xây dựng tập trung khác của Thành phố và các điểm
trung chuyển rác thải theo quy hoạch.
1.11. Đầu tư công trình thoát nước
Đầu tư, xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp, mở rộng: hệ thống thoát nước gắn với các khu vực (không bao gồm thoát
nước ngõ, xóm); các tuyến đường do Thành phố đầu tư trên địa bàn Thành
phố; hệ thống thoát nước liên khu vực (bao gồm cả các hồ trong khu vực đô thị)
không gắn trực tiếp với đường theo danh mục do Ủy ban nhân dân Thành phố phê
duyệt.
Đầu tư Hệ thống xử lý nước thải trên địa
bàn Thành phố, trừ hệ thống xử lý nước thải phân cấp cho cấp huyện.
1.12. Đầu tư công trình Văn hóa - Thể
thao
Đầu tư bảo tồn các công trình, dự án bảo
tàng, điện ảnh, thư viện Thành phố quản lý.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các trung tâm văn hóa, nhà văn hóa và nhà thi đấu thể thao cấp Thành phố;
trung tâm huấn luyện thi đấu thể thao, sân vận động cấp Thành phố; Cung thanh
niên Thành phố; Cung thiếu nhi Hà Nội
Đầu tư tu bổ, bảo tồn, phát huy giá trị các di tích
quan trọng do Thành phố trực tiếp quản lý: Di sản thế giới Hoàng Thành Thăng
Long; Khu di tích Cổ Loa; Khu di
tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám; Di tích Bác Hồ ở Vạn Phúc - Hà Đông; Di tích Nhà
tù Hỏa Lò; Di tích 48 Hàng Ngang; Di tích 5D Hàm Long; Di tích 90 Thợ Nhuộm; cụm di
tích Đền Bà Kiệu, hồ
Hoàn Kiếm - Di tích Đền Ngọc Sơn -
tượng đài Vua Lê và các di tích quốc gia đặc biệt khác (nếu có) do Thành phố quản
lý sau khi được xếp hạng, công nhận.
Đầu tư tu bổ các di tích quốc gia đặc
biệt, di tích lịch sử cách mạng kháng chiến do cấp huyện đang quản lý và các di
tích quốc gia đặc biệt khác (nếu có) khi Thành phố giao cấp huyện quản lý sau
khi được xếp hạng, công nhận.
Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các thiết
chế văn hóa do Thành phố quản lý.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các tượng đài, tranh hoành tráng gồm: tượng đài vua Lý Thái Tổ, tượng
đài và tranh hoành tráng trong khuôn viên di tích do Thành phố quản lý, tượng
đài trong công viên do Thành phố quản lý, tranh hoàng tráng trên địa bàn hai
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
1.13. Đầu tư công trình giáo dục đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng
cấp, mở rộng các trường công lập gồm: các trường đại học, trường cao đẳng, trường
bồi dưỡng cán bộ giáo dục, trường trung cấp thuộc thành phố Hà Nội; trường phổ thông có nhiều cấp học,
trong đó có cấp học trung học phổ thông; các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm
non trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trường, lớp dành cho người khuyết tật
(Trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Đình Chiểu; Trường Phổ thông cơ sở Xã Đàn; Trường
Tiểu học Bình Minh).
1.14. Đầu tư công trình y tế và vệ
sinh an toàn thực phẩm
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các: Bệnh viện (bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến Thành phố và tuyến
huyện), Trung tâm chuyên khoa, đơn vị sự nghiệp (Chi cục Dân số Kế hoạch hóa
gia đình, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm; Trung tâm Y tế Dự phòng).
1.15. Đầu tư công trình lĩnh vực Quản
lý nhà nước
Đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp
toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính, khu liên cơ quan
thuộc Thành phố quản lý; trụ sở, nơi làm việc của các cơ quan hành chính, đảng,
đoàn thể cấp Thành phố.
Đầu tư xây mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khu trung tâm hành chính cấp huyện và xây mới trụ sở làm việc các cơ quan hành
chính, đảng, đoàn thể quận, huyện, thị xã.
1.16. Đầu tư công trình nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng.
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các
nghĩa trang cấp Thành phố, có phạm vi phục vụ từ hai đơn vị hành chính cấp huyện
trở lên, gồm: Mai Dịch, Nhổn, Ngọc Hồi, Văn Điển, Yên Kỳ, Thanh Tước, Sài Đồng,
Vĩnh Hằng (phần diện tích do Thành phố đầu tư và đang quản lý); nghĩa trang liệt
sỹ người Trung Quốc tại Xuân Mai-Chương Mỹ; các nghĩa trang tập trung cấp Thành
phố đầu tư mới theo quy hoạch.
Đầu tư xây dựng các cơ sở hỏa táng, các
nhà tang lễ cấp Thành phố.
1.17. Đầu tư các dự án Tài nguyên -
Môi trường.
Đầu tư công trình, dự án quan trắc cảnh
báo môi trường, khí tượng, thủy văn.
Đầu tư công trình, dự án khắc phục ô
nhiễm môi trường có phạm vi 2 xã trở lên.
Đầu tư các dự án đo vẽ bản đồ, chỉnh
lý bản đồ.
1.18. Đầu tư các công trình kho tàng:
các công trình thuộc hệ thống kho tàng; lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Thành phố.
1.19. Đầu tư công trình lĩnh vực thông
tin và truyền thông:
các công trình, dự án phục vụ hoạt động xuất bản, báo chí, phát thanh, truyền
hình thành phố. Đầu tư hệ thống thông tin nguồn cấp Thành phố theo quy định về
quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
1.20. Đầu tư công trình thuộc lĩnh vực
khoa học công nghệ và công nghệ thông tin.
Đầu tư các công trình, dự án thuộc
lĩnh vực khoa học công nghệ: Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ và giám định công nghệ, Trung tâm
công nghệ sinh học và công nghệ phẩm, chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng,
trạm trại thực nghiệm của thành phố quản lý.
Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin
dùng chung và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm dùng chung cho
các cơ quan quản lý nhà nước ở cả ba cấp quản lý của Thành phố (cấp Thành phố,
cấp huyện, cấp xã).
1.21. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất
đấu giá quyền sử dụng đất do các đơn vị của Thành phố tổ chức thực hiện đấu
giá.
1.22. Đầu tư công trình thuộc lĩnh vực
xã hội
Các công trình, dự án phục vụ mục tiêu
nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với Cách mạng, thương bệnh binh, người
già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe, cai nghiện và các
công trình trợ giúp xã hội khác.
1.23. Đầu tư công trình cấp nước sinh
hoạt
Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
ngoài hàng rào và hỗ trợ khác theo chính sách nước sạch đô thị của nhà nước khi
triển khai dự án cấp nước sạch tập trung tại: các quận, thị xã Sơn Tây; các khu
vực có sử dụng nguồn nước sạch tập trung của Thành phố và công trình cấp nước sạch
nông thôn tập trung trên địa bàn Thành phố.
Hỗ trợ theo chính sách đầu tư nước sạch
nông thôn khi triển khai các dự án cấp nước sạch nông thôn tại các huyện, thị
xã Sơn Tây.
1.24. Chi lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo phân cấp và quy định.
1.25. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng chợ đầu mối, trung tâm logistics, trung tâm hội chợ triển lãm
theo phân cấp và quy định.
1.26. Các khoản chi đầu tư phát triển
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp Thành phố theo quy định của pháp luật([5]).
2. Chi thường
xuyên
2.1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp do cấp Thành phố quản lý:
Giáo dục trung học phổ thông công lập;
trường Bồi dưỡng cán bộ giáo dục; trường mầm non (do Thành phố quản lý); trường
chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục khác do Thành phố quản lý.
Giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp; bồi dưỡng lý luận chính trị; đào tạo nghề và các hình thức đào tạo
khác của Thành phố.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp khoa học
công nghệ do cấp Thành phố quản lý:
Nghiên cứu, thực hiện chương trình, đề
tài khoa học cấp Thành phố; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và các hoạt động
khoa học, công nghệ khác.
Quản lý, duy tu, bảo trì hạ tầng công
nghệ thông tin dùng chung và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm
dùng chung cho các cơ quan quản lý nhà nước ở cả ba cấp quản lý của Thành phố; ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị cấp Thành phố.
2.3. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn
xã hội cấp thành phố.
2.4. Các hoạt động sự nghiệp y tế, dân
số và gia đình do cấp Thành phố quản lý gồm: Phòng bệnh, chữa bệnh; các hoạt động
dân số, gia đình và hoạt động y tế khác.
2.5. Các hoạt động sự nghiệp văn hóa
thông tin do cấp Thành phố quản lý:
Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn
nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác (các hoạt động của Trung tâm văn hóa;
Nhà văn hóa; Cung thanh niên Thành phố; Cung thiếu nhi Hà Nội...).
Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các di
tích quan trọng mà thành phố trực tiếp đầu tư (trừ di tích quốc gia đặc biệt,
di tích lịch sử cách mạng kháng chiến cấp huyện quản lý),
Quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng các tượng
đài, tranh hoành tráng gồm: tượng đài vua Lý Thái Tổ, tượng đài và tranh hoành
tráng trong khuôn viên di tích do Thành phố quản lý, tượng đài trong công viên
do Thành phố quản lý, tranh hoành tráng trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên.
Các hoạt động thông tin của Thành phố
quản lý và các sự nghiệp văn hóa khác.
2.6. Các hoạt động sự nghiệp phát
thanh truyền hình do cấp Thành phố quản lý.
2.7. Các hoạt động sự nghiệp thể dục
thể thao do cấp Thành phố quản lý gồm: Bồi dưỡng, huấn luyện các huấn luyện
viên, vận động viên các đội tuyển cấp Thành phố, hoạt động của các cơ sở thể dục,
thể thao và hoạt động thể thao quần chúng của Thành phố.
2.8. Các hoạt động sự nghiệp bảo vệ
môi trường, bao gồm:
Quét hút; rửa đường, hè; thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt và công tác vệ sinh môi trường khác trên các đường
cao tốc do Thành phố quản lý trừ việc duy trì vệ sinh tuyến đường dẫn, cầu vượt
ngang, tuyến đường gom hai bên Đại lộ Thăng Long.
Quản lý, vận hành và duy trì các
khu/nhà máy xử lý chất thải, bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt, đất thải, nước thải
tập trung; các trạm trung chuyển chất thải do Thành phố đầu tư.
Sự nghiệp môi trường tại khoản 1 Điều
168 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
2.9. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
do cấp Thành phố quản lý
Sự nghiệp giao thông vận tải: quản lý,
bảo trì (bao gồm cả lắp đặt các trang thiết bị phục vụ tổ chức giao thông, bảo
trì hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên các tuyến đường do Thành phố quản lý)
hệ thống đường bộ; đường thủy nội địa; đường sắt đô thị, bãi đỗ xe theo phân cấp
quản lý sau đầu tư của Thành phố và các quy định hiện hành. Quản lý, tổ chức
giao thông trên địa bàn Thành phố.
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp: Quản lý, duy tu, bảo trì các tuyến đê, các công trình thủy lợi do cấp
Thành phố quản lý; các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp; công tác khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư; quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, duy trì, bảo tồn
rừng đặc dụng và rừng phòng hộ theo phân cấp của Thành phố;
Công tác khuyến công, xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch của Thành phố.
Sự nghiệp thị chính: Quản lý, duy tu,
bảo trì, cấp điện hệ thống chiếu sáng công cộng (trừ ngõ, ngách các quận), hệ
thống thoát nước, hồ, công viên, cây xanh, thảm cỏ và các sự nghiệp thị chính
khác theo phân cấp quản lý sau đầu tư của Thành phố.
Quản lý, vận hành, duy trì, bảo trì các hệ thống
xử lý nước thải do Thành phố đầu tư (trừ các hệ thống do cấp huyện đầu tư và quản
lý sau đầu tư).
Hoạt động quy hoạch sử dụng nguồn kinh
phí chi thường xuyên theo quy định; công tác đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ
địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác theo phân cấp.
Các sự nghiệp kinh tế khác:
Quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các chợ đầu
mối sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
2.10. Trợ giá, trợ cước theo chính
sách của Nhà nước và Thành phố.
2.11. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam do Thành phố quản lý, bao gồm:
Hoạt động của Văn phòng Thành ủy và
các cơ quan Đảng trực thuộc Thành ủy.
Hoạt động của HĐND Thành phố.
Hoạt động của Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
hoạt động của các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc
Thành phố.
2.12. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh Thành phố; Hội Cựu chiến binh Thành phố; Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố; Hội
Nông dân Thành phố.
2.13. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp Thành phố
theo quy định của pháp luật.
2.14. Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do cấp Thành phố quản lý. Hoạt động các cơ sở xã hội, hoạt
động phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác.
2.15. Chi thường xuyên các chương
trình Quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương thực hiện.
2.16. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi trả nợ
lãi các khoản do Thành phố vay.
4. Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính của Thành phố.
5. Chi chuyển
nguồn từ ngân sách cấp Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
6. Chi bổ
sung cho ngân sách quận, huyện, thị xã.
7. Chi hỗ trợ
thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản
9 Điều 9 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
B. NGUỒN THU,
NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ.
I- Nguồn thu của ngân
sách cấp quận, huyện, thị xã gồm:
1. Các khoản
thu ngân sách cấp quận, huyện, thị xã được hưởng 100%:
1.1. Thuế tài nguyên từ khu vực doanh
nghiệp Nhà nước; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thuế
tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí) thu trên địa bàn huyện
Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
1.2. Thuế tài nguyên từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và hộ sản xuất (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm
dò, khai thác dầu khí).
1.3. Lệ phí môn bài thu từ khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh; Lệ phí môn bài thu từ hộ cá nhân, hộ kinh doanh trên
địa bàn phường.
1.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ
các doanh nghiệp, tổ chức, nông trường, trạm trại và từ các hộ sản xuất tại địa
bàn phường.
1.5. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
thu trên địa bàn phường.
1.6. Tiền cho thuê đất, mặt nước nộp
hàng năm (không kể thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí) và tiền cho thuê đất, mặt nước hàng năm của
khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu từ hoạt động thăm
dò, khai thác dầu, khí) thu trên địa bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì,
Hoài Đức, Đan Phượng.
1.7. Lệ phí trước bạ nhà đất thu trên
địa bàn phường.
1.8. Thu từ bán tài sản thuộc cấp huyện
và phường quản lý.
1.9. Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho quận,
huyện, thị xã và phường theo quy định của pháp luật.
1.10. Các khoản phí, lệ phí (phần nộp
ngân sách theo quy định) do các cơ quan, đơn vị thuộc quận, huyện, thị xã và
phường quản lý thu (không kể
lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường).
1.11. Các khoản thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của pháp
luật (phần thuộc ngân sách nhà nước theo quy định) do cấp huyện và phường thực
hiện quản lý.
1.12. Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quận, huyện, thị xã
và phường xử lý.
1.13. Thu từ quỹ đất công ích và thu
hoa lợi công sản khác trên địa bàn phường.
1.14. Huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật và đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân cho quận, huyện, thị
xã và phường.
1.15. Thu kết dư ngân sách cấp quận,
huyện, thị xã.
1.16. Thu hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất đối với đất thuộc cấp huyện và phường quản lý.
1.17. Thu khác theo quy định của pháp
luật.
1.18. Các khoản thu chậm nộp.
Tiền chậm nộp thuế tài nguyên (không kể
thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí) từ khu vực doanh
nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trên địa bàn
huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng).
Tiền chậm nộp các khoản khác theo quy
định của pháp luật do ngành thuế, các ngành khác quản lý (Đối tượng nộp do cấp
huyện và phường quản lý)[6].
2. Các khoản
thu phân chia ngân sách cấp quận, huyện, thị xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm
(%) gồm:
2.1. Thuế giá trị gia tăng bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các hoạt động dịch vụ
phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (trừ thuế giá trị gia tăng thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết, thu từ hàng hóa nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí) thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh; từ khu vực Doanh nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (không
kể thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số kiến thiết, từ hoạt động thăm
dò khai thác dầu khí) thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; từ khu vực doanh
nghiệp nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt (không kể
thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt từ hoạt động xổ số
kiến thiết) thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh; từ khu vực Doanh nghiệp
nhà nước, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn huyện Đông
Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
2.4. Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục
thuế quản lý thu; Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Hà Nội và Cục Thuế doanh
nghiệp lớn quản lý thu địa bàn huyện Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức,
Đan Phượng.
2.5. Thuế bảo vệ môi trường (không kể
thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu) phát sinh trên địa bàn huyện
Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng.
2.6. Tiền sử dụng đất (trừ thu tiền sử
dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung
ương quản lý; tiền sử dụng đất thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP và tiền đấu giá quyền sử dụng đất do
các đơn vị của Thành phố tổ chức đấu giá).
2.7. Lệ phí trước bạ xe máy, ô tô, tàu
thuyền và tài sản khác.
2.8. Các khoản chậm nộp theo quy định
của Luật quản lý thuế[7].
3. Thu bổ sung
ngân sách cấp trên.
4. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách quận, huyện, thị xã năm trước sang ngân sách năm sau.
II- Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp quận, huyện, thị xã
1. Chi đầu tư
phát triển
Ngân sách quận, huyện, thị xã Sơn Tây
chi đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn, không có khả năng xã hội hóa thuộc lĩnh vực
phân cấp cho quận, huyện, thị xã trên địa bàn. Cụ thể các lĩnh vực đầu tư phát
triển thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, bao gồm:
1.1. Đầu tư các công trình thủy lợi
còn lại trên địa bàn Thành phố (trừ các công trình Thành phố đầu tư), công
trình thủy lợi nội đồng (không bao gồm công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân
tự đầu tư xây dựng).
1.2. Đầu tư lĩnh vực Lâm nghiệp: Đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ, hỗ trợ
trồng rừng sản
xuất trên địa bàn theo chính sách hiện hành của nhà nước.
1.3. Đầu tư mới các công trình công
viên, vườn hoa, cây xanh, hồ nước.
Đầu tư xây dựng mới công viên (gồm cả
hồ nước trong công viên), vườn hoa còn lại trên địa bàn, trừ phần Thành phố đầu
tư.
Đầu tư trồng mới cây xanh, thảm cỏ
trong các khu vực công cộng, trên hệ thống đường do cấp huyện đầu tư.
1.4. Đầu tư lĩnh vực giao thông.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng hệ thống đường bộ còn lại trên địa bàn, trừ đường do Trung ương và Thành
phố đầu tư. Đầu tư hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên các tuyến đường cấp huyện quản
lý.
1.5. Đầu tư bãi đỗ xe: Đầu tư hạ tầng
bãi đỗ xe tập trung để phục vụ công cộng còn lại trên địa bàn, trừ những bãi đỗ xe
tập trung do Thành phố đầu tư.
1.6. Đầu tư công trình, dự án chiếu
sáng công cộng.
Đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu
sáng công cộng đồng bộ với đầu tư hệ thống đường bộ do cấp huyện đầu tư.
Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ
thống chiếu sáng công cộng trên các tuyến đường bộ, trong các công viên, vườn
hoa và các khu vực công cộng khác do cấp huyện quản lý sau đầu tư.
Đầu tư lắp đặt mới, cải tạo, nâng cấp
chiếu sáng ngõ, xóm; cải tạo hệ thống chiếu sáng tại các khu vực Thành phố quản
lý trong trường hợp chỉnh trang cải tạo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.
1.7. Đầu tư công trình vệ sinh môi trường.
Đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nâng
cấp các khu tập kết rác thải sinh hoạt có phạm vi phục vụ nội huyện.
Đầu tư các công trình, dự án khắc phục
ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trong phạm vi nội huyện.
1.8. Đầu tư công trình thoát nước.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng: hệ thống thoát nước gắn với các khu vực, các tuyến đường do cấp huyện
đầu tư; hệ thống thoát nước ngõ, xóm; hệ thống thoát nước còn lại (bao gồm hệ thống thoát nước
ao, hồ do cấp huyện đầu
tư) trừ hệ thống thoát nước do Thành phố đầu tư.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng đối với công trình xử lý nước thải cục bộ (quy mô dưới 5.000m3/ngày
đêm) và hệ thống thu gom nước thải trên địa bàn nhằm xử lý nước thải tại
các khu dân cư không kết nối được với hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập
trung của Thành phố.
1.9. Đầu tư lĩnh vực Văn hóa - Thể
thao
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các
công trình văn hóa, thể thao cấp huyện, xã, thôn, tổ dân phố, khu vui chơi cộng
đồng.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn (trừ phân cấp thành phố đầu
tư, quản lý).
Đầu tư, tu bổ, bảo tồn và phát huy giá
trị các di tích còn lại trên địa bàn, trừ các di tích Thành phố trực tiếp đầu
tư và các di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử cách mạng kháng chiến do cấp
huyện quản lý được Thành phố đầu tư.
1.10. Đầu tư công trình giáo dục đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng các trường công lập thuộc thành phố gồm: trường trung học phổ thông, trường trung học
cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó không có cấp học trung học phổ
thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú; trường
tiểu học; trường mầm non (trừ các trường trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo);
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các cơ sở giáo dục, đào tạo cấp huyện có tên gọi khác; trung tâm
học tập cộng đồng.
1.11. Đầu tư lĩnh vực y tế
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp:
Trung tâm y tế cấp huyện (bao gồm cả các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ
sinh, trạm y tế xã, phường, thị trấn).
1.12. Đầu tư lĩnh vực Quản lý nhà nước
Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc các
cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể quận, huyện, thị xã.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ tầng kỹ
thuật và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể cấp xã; trụ sở
hoặc nơi làm việc của quân sự cấp xã; hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở hoặc nơi
làm việc của công an xã theo quy định.
1.13. Đầu tư công trình phục vụ tang lễ:
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các nghĩa trang, nhà tang lễ còn lại
ngoài các nghĩa trang, nhà tang lễ Thành phố đầu tư trên địa bàn (gồm các nghĩa
trang nhân dân, nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, đài liệt sỹ cấp huyện và
xã).
1.14. Đầu tư lĩnh vực Thông tin và
truyền thông: Các công trình, dự án phục vụ hoạt động phát thanh, truyền thanh
cấp huyện, xã.
1.15. Đầu tư các công trình ứng dụng
khoa học công nghệ.
1.16. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất
đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn quận, huyện, thị xã do quận, huyện, thị
xã thực hiện.
1.17. Chi lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo phân cấp và quy định.
1.18. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng các chợ hạng 1, 2, 3 sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách
nhà nước.
1.19. Đầu tư, duy trì hệ thống nước sạch
tại khu vực nông thôn vùng sâu vùng xa không thể kết nối với hệ thống cấp nước
tập trung; những khu vực chưa có hệ thống cấp nước và không có nhà đầu tư thực
hiện xã hội hóa.
1.20. Các khoản chi đầu tư phát triển
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp
luật([8]).
2. Chi thường
xuyên
2.1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp do quận, huyện, thị xã quản lý:
Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở công lập và sự nghiệp giáo dục khác.
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên; Dạy nghề, đào tạo nghề; bồi dưỡng kiến thức chính trị do
Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện mở và các hình thức bồi dưỡng, đào tạo
khác.
2.2. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của cấp quận, huyện.
2.3. Các hoạt động sự nghiệp y tế do
quận, huyện, thị xã quản lý:
Duy tu sửa chữa Trung tâm y tế cấp huyện
(bao gồm cả các phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh, trạm y tế xã, phường,
thị trấn).
Các hoạt động về công tác y tế (vệ
sinh phòng bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm), các hoạt động y tế khác theo
quy định.
2.4. Các hoạt động sự nghiệp văn hóa
thông tin do quận, huyện, thị xã quản lý:
Nhà văn hóa, các cơ sở văn hóa và các
hoạt động văn hóa khác do cấp huyện quản lý.
Quản lý, bảo vệ, duy tu, bảo trì các
di tích lịch sử - văn hóa, được xếp hạng, còn lại trên địa bàn trừ các di tích
Thành phố trực tiếp quản lý sau đầu tư.
Quản lý bảo vệ, duy tu, bảo trì các tượng
đài, tranh hoành tráng còn lại trên địa bàn
Các hoạt động thông tin, tuyên truyền
khác của quận, huyện, thị xã.
2.5. Các hoạt động sự nghiệp phát
thanh của quận, huyện, thị xã.
2.6. Các hoạt động sự nghiệp thể dục
thể thao: Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp quận, huyện
trong thời gian tập trung thi đấu; hoạt động của các trung tâm thể dục, thể
thao do quận, huyện, thị xã quản lý.
2.7. Các hoạt động sự nghiệp bảo vệ
môi trường quận, huyện, thị xã quản lý theo phân cấp của Thành phố, bao gồm:
Quản lý, duy trì vệ sinh môi trường:
quét hút; rửa đường, hè; thu gom, vận chuyển chất thải và công tác vệ sinh môi
trường khác trong toàn bộ phạm vi địa giới hành chính (trừ các đường cao tốc).
Quản lý, vận hành và duy trì các khu tập
kết rác thải sinh hoạt có phạm vi phục vụ nội huyện do cấp huyện đầu tư.
Chi hỗ trợ ảnh hưởng môi trường cho
người dân nằm trong vùng ảnh hưởng môi trường của khu xử lý rác thải tập trung
theo quy định của Thành phố.
Duy trì vệ sinh môi trường tuyến đường
dẫn, cầu vượt ngang, tuyến đường gom hai bên Đại lộ Thăng Long trên địa bàn.
Sự nghiệp môi trường tại khoản 1 Điều
168 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
2.8. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
do quận, huyện, thị xã quản lý
Sự nghiệp giao thông:
- Quản lý, duy trì, bảo trì và sửa chữa,
nâng cấp đường giao thông, hè đường, và các công trình giao thông do quận, huyện
quản lý theo phân cấp quản lý sau đầu tư.
- Quản lý các bãi đỗ xe trên địa bàn
theo quy hoạch; các bãi, điểm đỗ xe trên hè đường, lòng đường do cấp huyện quản
lý; các điểm đỗ xe trong các khu dân cư, trung tâm thương mại và khu vực công cộng
khác trên địa bàn.
- Quản lý, bảo trì hệ thống đèn tín hiệu
giao thông trên các tuyến đường cấp huyện quản lý.
Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp do quận, huyện quản lý; chuyển đổi cơ cấu kinh tế phục vụ phát triển mô
hình nông thôn mới; chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng; phòng chống lụt bão và
các nhiệm vụ khác về nông - lâm - ngư nghiệp theo phân cấp quản lý sau đầu tư của
Thành phố.
Sự nghiệp thị chính:
- Quản lý, duy trì, chăm sóc, bảo tồn
các công viên (bao gồm cả bảo đảm chất lượng nước hồ), vườn hoa, cây xanh, thảm
cỏ còn lại trên địa bàn, trừ các công viên, vườn hoa, cây xanh thảm cỏ Thành phố
quản lý sau đầu tư.
- Quản lý, duy tu, bảo trì, sửa chữa:
hệ thống thoát nước, các hồ điều hòa, các công trình xử lý nước thải cục bộ
(quy mô dưới 5.000m3/ngày đêm) và hệ thống thu gom nước thải trên địa bàn, nhằm
xử lý nước thải tại các khu dân cư không kết nối được với hệ thống thu gom, xử
lý nước thải tập trung của Thành phố.
- Quản lý, duy tu, bảo trì, sửa chữa,
cấp điện hệ thống chiếu sáng công cộng các tuyến đường thuộc huyện
quản lý và các ngõ, ngách thuộc các quận.
- Hoạt động quy hoạch sử dụng nguồn
kinh phí chi thường xuyên theo quy định; công tác đo đạc, lập bản đồ, lưu trữ hồ
sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác theo phân cấp.
Các sự nghiệp kinh tế khác:
Các hoạt động thương mại, du lịch theo
phân cấp quản lý. Hoạt động quản lý hệ thống các chợ hạng 1, 2, 3, các trung
tâm thương mại do cấp quận, huyện quản lý theo phân cấp.
2.9. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quận, huyện, thị xã quản lý:
Hoạt động của Văn phòng quận, huyện ủy,
thị ủy và các cơ quan khác trực thuộc quận, huyện ủy, thị ủy.
Hoạt động của HĐND quận, huyện, thị
xã.
Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; các phòng, ban và các cơ quan quản
lý Nhà nước khác thuộc quận, huyện, thị xã quản lý.
2.10. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc;
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Nông dân cấp huyện.
2.11. Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp quận, huyện
theo quy định của pháp luật.
2.12. Thực hiện các chính sách xã hội
đối với các đối tượng do quận, huyện, thị xã quản lý; hoạt động các cơ sở xã hội
do quận, huyện, thị xã quản lý; phòng chống các tệ nạn xã hội, hoạt động chăm
sóc trẻ em và các hoạt động xã hội khác theo phân cấp.
2.13. Chi ứng dụng, chuyển giao công
nghệ và các hoạt động công nghệ thông tin, hoạt động khoa học công nghệ khác
theo quy định.
2.14. Chi các nhiệm vụ thường xuyên do
phường thực hiện như các nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp xã, thị trấn
(trừ hoạt động của HĐND).
2.15. Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
3. Chi bổ
sung cho ngân sách xã, thị trấn.
4. Chỉ chuyển
nguồn từ ngân sách quận, huyện, thị xã năm trước sang ngân sách năm sau.
5. Chi hỗ trợ
thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại điểm a và b Khoản 9
Điều 9 Luật NSNN số 83/2015/QH13 theo quy định.
6. Chi ngân
sách quận hỗ trợ các huyện khó khăn của Thành phố[9].
C. NGUỒN THU, NHIỆM VỤ
CHI CỦA NGÂN SÁCH XÃ, THỊ TRẤN
I. Nguồn thu của ngân
sách xã, thị trấn gồm:
1. Các khoản
thu ngân sách xã, thị trấn được hưởng 100%:
1.1. Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ
kinh doanh.
1.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ các hộ sản xuất.
1.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
1.4. Lệ phí trước bạ nhà đất.
1.5. Thu bán tài sản nhà nước do xã,
thị trấn quản lý.
1.6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn
theo quy định của pháp luật.
1.7. Các khoản thu phí, lệ phí cho
ngân sách xã, thị trấn (không kể lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ
môi trường).
1.8. Các khoản thu từ xử phạt vi phạm
hành chính, phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật (phần thuộc ngân sách nhà nước theo quy định) do xã, thị trấn thực hiện
và quản lý.
1.9. Thu từ tài sản được xác lập quyền
sở hữu nhà nước do xã, thị trấn xử lý.
1.10. Thu từ quỹ đất công, công ích và
hoa lợi công sản do xã, thị trấn quản lý.
1.11. Thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất đối với đất thuộc xã, thị trấn quản lý.
1.12. Huy động đóng góp theo quy định
của pháp luật và đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân cho xã, thị trấn.
1.13. Thu kết dư ngân sách.
1.14. Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
1.15. Các khoản thu chậm nộp
Tiền chậm nộp các khoản thu từ xử phạt
vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác của ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật (phần thuộc ngân sách nhà nước theo quy định) do xã, thị trấn thực
hiện, quản lý.
Giải quyết thủ tục hành chính; Xây dựng đề án,
chương trình và các k thuế, các ngành khác quản lý (Đối tượng nộp do cấp xã, thị
trấn quản lý)[10]
2. Thu bổ
sung từ ngân sách cấp trên.
3. Thu chuyển
nguồn từ ngân sách xã, thị trấn năm trước sang ngân sách năm sau.
II. Nhiệm vụ chi của
ngân sách xã, thị trấn
1. Chi đầu tư
phát triển
Chi đầu tư xây dựng, cải tạo các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của
huyện, thị xã (nếu có) và trong phạm vi ngân sách của xã, thị trấn, gồm:
1.1. Đầu tư các công trình trên địa
bàn theo phân cấp từ nguồn tăng thu ngân sách xã, thị trấn, nguồn đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách xã, thị trấn.
1.2. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp các công trình trên địa bàn xã, thị trấn theo phân cấp của cấp huyện từ nguồn
thu đấu giá quyền sử dụng đất được cấp lại, tiền đền bù thiệt hại khi nhà nước
thu hồi đất và các nguồn khác theo quy định của pháp luật mới.
1.3. Đầu tư các công trình trên địa
bàn theo phân cấp từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên.
2. Chi thường
xuyên
2.1. Chi cho công tác dân quân, tự vệ
và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật và của Thành phố:
Chi thực hiện các chính sách chế độ đối
với lực lượng công an xã (nơi chưa bố trí công an chính quy) công an viên ở thôn, ban
bảo vệ dân phố,... theo Pháp lệnh Công an xã và các quy định hiện hành; chi các
chính sách chế độ đối với lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.
Huấn luyện dân quân tự vệ, lực
lượng dự bị động viên và bảo đảm hoạt động sẵn sàng chiến đấu của dân quân tự vệ;
đăng ký, tổ chức thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn
thành nghĩa vụ quân sự trở về; tổ chức hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền
thống dân quân tự vệ và các hoạt động khác.
Tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn; hỗ trợ các chiến dịch
giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy chữa cháy;
hỗ trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động
khác về đảm bảo an ninh trật tự.
2.2. Các hoạt động sự nghiệp văn hóa
thông tin; truyền thanh; thể dục thể thao: Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn
hóa, đài truyền thanh, thiết chế văn hóa và các hoạt động văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao; xây dựng đời sống văn hóa thôn, tổ dân phố và các sự
nghiệp văn hóa khác.
2.3. Các hoạt động về bảo vệ môi trường
tại khoản 3 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14.
2.4. Chi sự nghiệp kinh tế theo phân cấp
gồm:
Chi công tác khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư và các nhiệm vụ khác về quản lý Nông - lâm - ngư nghiệp.
Quản lý đất đai, lưu trữ hồ sơ địa
chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác phân cấp cho xã, thị trấn.
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác.
2.5. Hoạt động của Hội đồng nhân dân,
cơ quan quản lý Nhà nước ở xã, thị trấn:
Hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn.
Hỗ trợ hoạt động các thôn, tổ dân phố.
2.6. Hoạt động của Đảng ủy xã, thị trấn
và hỗ trợ hoạt động các chi bộ trực thuộc.
2.7. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc (kể
cả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban công tác Mặt trận) và các tổ chức
chính trị - xã hội xã, thị trấn: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Cựu
chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
2.8. Hỗ trợ hoạt động các hội đặc thù
theo quy định của Thành phố và các tổ chức xã hội khác của xã, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
2.9. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, hoạt động hòa giải ở cấp xã.
2.10. Chi công tác đảm bảo xã hội:
Chi về công tác xã hội, phòng chống
các tệ nạn xã hội: Ma túy, mại dâm và các hoạt động xã hội khác do xã, thị trấn
quản lý.
Thăm hỏi gia đình chính sách, các hoạt
động tình nghĩa nhân các ngày truyền thống, lễ, tết; trợ cấp xã hội cho người
già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi nương tựa và thực hiện các
chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do xã, thị trấn quản lý (không thuộc
đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường xuyên do Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận, huyện, thị xã cấp).
- Công tác xã hội khác như: Công tác
tìm kiếm cứu nạn, trợ cấp cứu đói, hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn...
2.11. Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển
nguồn từ ngân sách xã, thị trấn năm trước sang ngân sách năm sau.
D. XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP
1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư do các đơn
vị của Thành phố đang thực hiện (đã được bố trí vốn thực hiện) nhưng thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách quận, huyện, thị xã: Thành phố tiếp tục thực hiện; sau khi hoàn thành
thực hiện bàn giao về quận, huyện, thị xã quản lý.
2. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư do UBND
các quận, huyện, thị xã đang thực hiện (đã được bố trí kế hoạch vốn thực hiện)
nhưng thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp Thành phố: các quận, huyện, thị xã tiếp
tục thực hiện; sau khi hoàn thành thực hiện bàn giao về Thành phố (cho các đơn
vị, các sở quản lý chuyên ngành của Thành phố) quản lý.
PHỤ
LỤC SỐ 02
ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND Thành phố)
A. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB PHÂN CẤP CHO CÁC QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ:
I. Đối với
tiêu chí chính:
Việc tính toán theo phương pháp tính
toán tại Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo hướng dẫn tại Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg , số liệu về tiêu chí dân số,
dân tộc thiểu số, tỷ lệ hộ nghèo, diện tích đất tự nhiên, tỷ lệ từng của các địa
phương được lấy mốc năm 2019; số liệu về thu nội địa, tỷ lệ điều tiết về ngân sách cấp
trên được lấy mốc năm 2020. Trên cơ sở cách xác định điểm tiêu chí, định mức của
quốc gia phân bổ cho cấp tỉnh, nên đưa vào tính toán của Hà Nội cần phải quy đổi
tiêu chí, định mức này về đơn vị hành chính nhỏ hơn là cấp tỉnh phân bổ cho cấp
huyện; cụ thể như sau:
Trung ương tính cho
cấp tỉnh
|
Thành phố tính cho cấp
huyện
|
1. Tiêu chí dân số
|
1.1. Dân số trung
bình (Theo niên giám thống kê năm 2019):
|
- Dân số cả nước khoảng 97.580.000
người
|
- Dân số Hà Nội 8.093.900 người
- Dân số khởi đầu của mỗi huyện để
tính điểm sẽ là: A = (8.093.900x500.000)/97.580.000 = 41.473 người (làm tròn
41.000 người).
|
- Đến 500.000 người được 10 điểm (bậc
1)
|
- Tức là đến 41.000 người được 10 điểm
|
- Trên 500.000 đến 1.000.000 người,
cứ tăng thêm 100.000 người được thêm 2 điểm
|
- Trên 41.000 đến 82.000, cứ tăng
thêm 8.200 người được thêm 2 điểm.
|
- Trên 1.000.000 đến 2.000.000 người,
cứ tăng 100.000 người tăng thêm được thêm 1 điểm
|
- Trên 82.000 người đến 164.000 người,
cứ 8.200 người tăng thêm được thêm 1 điểm.
|
- Trên 2.000.000 người, từ 0 đến
2.000.000 người được tính 30 điểm, phần còn lại cứ 100.000 người tăng thêm được
thêm 0,5 điểm
|
- Trên 164.000 người, từ 0 đến
164.000 người được tính 30 điểm, phần còn lại cứ 8.200 người tăng thêm được
thêm 0,5 điểm.
|
|
* Số liệu tính điểm để tính định mức
giai đoạn 2023-2025 là số liệu theo Niên giám thống kê năm 2021.
|
1.2. Dân tộc thiểu
số (Theo số
liệu của Ban
dân tộc năm 2019)
|
Số người dân tộc thiểu số cả nước
14.119.256 người
|
- Số người dân tộc thiểu
số Hà Nội 52.578 người.
- Số người dân tộc thiểu số mỗi huyện
khởi đầu tính điểm sẽ là:
B = (52.578 x 100.000)/14.119.256
người = 375 người (làm tròn 375).
- Tức là cứ 375 người được 0,5 điểm
|
Cứ 100.000 người dân tộc thiểu số được
0,5 điểm
|
* Số liệu tính điểm để tính định mức
giai đoạn 2023-2025 là số liệu báo cáo của Ban Dân tộc tại Công văn số
436/BDT-NV ngày 24/10/2022.
|
2. Tiêu chí trình độ
phát triển
|
2.1. Tỷ lệ hộ nghèo
(Theo báo cáo của Sở lao động năm 2019):
|
- Theo tiêu chí mới cả nước: 4,45%
|
- Tỷ lệ hộ nghèo Hà Nội: 0,42%.
- Tỷ lệ hộ nghèo khởi đầu tính điểm
sẽ là: C = (0,42 x 1)/4,45 =
0,09% (làm tròn 0,1)
|
- Cứ 1% hộ
nghèo được 0,1 điểm
|
- Tức là cứ 0,1% hộ nghèo được 0,1
điểm
* Số liệu tính điểm để tính định mức
giai đoạn 2023-2025 là số liệu báo cáo của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tại Công văn số 4044/SLĐTBXH-KHTC ngày 14/10/2022.
|
2.2. Thu nội địa
(Kế hoạch Thành phố giao năm 2020):
|
- Cả nước 1.136.500 tỷ đồng
- Đến 5.000 tỷ đồng được 4 điểm
- Trên 5.000
tỷ đồng đến 40.000 tỷ đồng thêm 3 điểm
- Trên 40.000
tỷ đồng đến
80.000 tỷ đồng thêm 2 điểm
- Trên 80.000 tỷ đồng đến 100.000 tỷ
đồng thêm 1 điểm
- Trên 100.000 tỷ đồng thêm 0,5 điểm
|
- Thành phố Hà Nội 266.576 tỷ đồng
- Số thu nội địa khởi đầu tính điểm
sẽ là: D = (266.576 x 5.000)/1.136.500
= 1.173 tỷ đồng (lấy tròn 1.175 tỷ
đồng). Tức là:
- Đến 1.175 tỷ đồng được 4 điểm
- Trên 1.175 tỷ đến 9.400 tỷ đồng
thêm 3 điểm
- Trên 9.400 tỷ đồng đến 18.800 tỷ đồng
thêm 2 điểm
- Trên 18.800 tỷ đồng đến 23.500 tỷ
đồng thêm 1 điểm
- Trên 23.500 tỷ đồng thêm 0,5 điểm
* Số liệu tính điểm để tính định mức
giai đoạn 2023-2025 là số trung bình dự toán Thành phố giao đầu năm 2021 và
2022.
|
2.3. Tỷ lệ điều tiết
về ngân sách cấp trên (Kế hoạch Thành phố năm 2020):
|
- Đến 5% điều tiết về ngân sách TU được 3 điểm
- Trên 5% đến 20% thêm 2 điểm
- Trên 20% đến 50% thêm 1 điểm
- Trên 50% thêm 0,5 điểm
|
- Đến 5% điều tiết về ngân sách TP
được 3 điểm
- Trên 5% đến 20% điều tiết về ngân
sách TP được tính thêm 2 điểm
- Trên 20% đến 50% điều tiết về ngân
sách TP được tính thêm 1 điểm
- Trên 50% thêm 0,5 điểm
* Số liệu tính điểm để tính định mức
giai đoạn 2023-2025 là số trung bình dự toán Thành phố giao đầu năm
2021 và 2022.
|
3. Tiêu chí diện
tích
|
3.1. Diện tích đất
tự nhiên
(Theo niên giám thống kê năm 2019):
|
- Cả nước 331.212 km2
- Đến 2.000 km2 được 8 điểm
- Trên 2.000
km2
đến
5.000 km2, cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính thêm 4 điểm
- Trên 5.000
km2
đến
10.000 km2, cứ 1.000 km2 tăng thêm được tính thêm 2 điểm
- Trên 10.000 km2, cứ
1.000 km2 tăng thêm được tính thêm 0,5 điểm
|
- Hà Nội
3.359km2.
- Diện tích khởi đầu tính điểm sẽ
là: F = (3.359 x 2.000)/331212 =
20 Km2. Tức là:
- Đến 20 km2
được 8 điểm
- Trên 20 km2
đến 50 km2, từ 0 đến 20 km2 được tính 8 điểm, còn lại cứ
10 km2 tăng thêm được tính thêm 4 điểm
-Trên 50 km2 đến 100 km2,
từ 0 đến 50 km2 được tính 20 điểm, còn lại cứ 10 km2
tăng thêm được tính thêm 2 điểm
- Trên 100 km2, từ 0 đến
100 km2 được tính 30 điểm, còn lại cứ 10 km2 tăng thêm
được tính thêm 0,5 điểm
|
3.2. Tỷ lệ rừng của
các địa phương (Theo số liệu thống kê năm
2019)
|
- Đến 10% tính là 0,5 điểm
- Từ trên 10% đến 50%, được tính 1
điểm
- Trên 50% trở lên được tính 2 điểm
|
Tính theo trung ương
- Đến 10% tính là 0,5 điểm
- Từ trên 10% đến 50% được
tính 1 điểm
- Trên 50% trở lên được tính 2 điểm
|
4. Tiêu chí đơn vị
hành chính cấp huyện
|
4.1 Số đơn vị
hành chính:
|
- Mỗi huyện được tính 0,5 điểm
|
- Mỗi xã được tính 0,5 điểm
|
4.2. Số huyện miền
núi:
|
- Mỗi huyện miền núi được tính 0,2
điểm
|
- Mỗi xã miền núi được tính 0,2 điểm
|
II. Tiêu chí bổ
sung:
(1) Mật độ dân số trên địa bàn: Nguồn
số liệu trên cơ sở số liệu dân số và diện tích tự nhiên tại niên giám thống kê
năm 2021 của Hà Nội.
(2) Số trường công lập do cấp huyện quản
lý chưa đạt chuẩn quốc gia:
Nguồn số liệu do Sở Giáo dục và đào tạo
cung cấp (Báo cáo số 3535/SGD ĐT-KHTC ngày 13/10/2021).
(3) Số di tích quản lý cần tu bổ: Nguồn
số theo báo cáo của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số 3713/SVHTT-KHTC ngày
13/10/2022.
(4) Hệ thống các công trình đê điều,
thủy lợi do cấp huyện quản lý: Nguồn số liệu tại Quyết định số 2207/QĐ-BNN-TCTL
ngày 13/9/2012 của Bộ Nông nghiệp về phân cấp đê của Hà Nội và Quyết định số
1679/QĐ-UBND ngày 12/4/2021 của UBND Thành phố phê duyệt danh mục phân cấp quản
lý Công trình thủy
lợi của Thành phố, Công văn số 2992/SNN-KHTC ngày 20/10/2022 của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
(5) Số km đường giao thông do cấp huyện
quản lý: Nguồn số liệu tại Công văn số 4840/SGTVT-QLKCHGT ngày 22/10/2021 của Sở
Giao thông vận tải.
(6) Các huyện thành lập quận: Căn cứ
các Đề án thành lập quận được UBND Thành phố ban hành.
III. Cách tính điểm
và phân bổ vốn đầu tư phân cấp cho các quận, huyện, thị xã:
- Đối với tiêu chí chính: việc tính
toán sẽ áp dụng theo cách tính được quy định tại Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và quy đổi theo số liệu của thành phố Hà
Nội.
- Tiêu chí bổ sung: Căn cứ đặc
điểm, tính chất của từng ngành, lĩnh vực để xác định điểm cho mỗi tiêu chí: Mật
độ dân số 1 điểm/1000người/km2; Huyện lên quận 01 điểm/huyện; Số trường
công lập chưa đạt chuẩn 0,1 điểm/trường; Số km đường giao thông 0,1 điểm/100km; Các công
trình thủy lợi, đê điều bình quân 0,1 điểm/đơn vị tính; Di tích 0,05 điểm/di
tích.
Căn cứ vào các tiêu chí và mức điểm
trên để tính ra số điểm của từng quận, huyện và tổng số điểm của 30 quận,
huyện làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
1. Điểm của
tiêu chí dân số:
Điểm của tiêu chí này là tổng điểm của
02 tiêu chí: số dân và số người dân tộc thiểu số.
- Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số
chung của huyện thứ i là Ai
- Gọi số điểm của số dân huyện thứ i
là hi.
- Gọi số điểm của số người dân tộc thiểu
số huyện thứ i là ki.
Điểm của tiêu chí dân số huyện thứ i sẽ
là:
Ai
= hi + ki.
2. Điểm của
tiêu chí trình độ phát triển:
Điểm của tiêu chí này là tổng điểm của
03 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo; thu nội địa; tỷ lệ điều tiết về ngân sách Thành phố
- Gọi tổng số điểm tiêu chí trình độ
phát triển của huyện thứ i là Bi
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo
huyện thứ i là ni.
- Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa
huyện thứ i là oi.
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ điều
tiết về ngân sách Thành phố là pi.
Điểm của tiêu chí trình độ phát triển
huyện thứ i sẽ là:
Bi = ni + oi + pi
3. Điểm của
tiêu chí diện tích:
Điểm của tiêu chí này là tổng điểm của
02 tiêu chí: diện tích tự
nhiên; tỷ lệ che phủ rừng
- Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích
của huyện thứ i là Ci.
- Gọi số điểm diện tích tự nhiên là qi.
- Gọi số điểm của tỷ lệ che phủ rừng
là ri.
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci
= qi + ri
4. Điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp huyện:
Điểm của tiêu chí này là tổng điểm của
02 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã của quận huyện; số đơn vị
hành chính xã miền núi của quận huyện
- Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính huyện thứ i là Di.
- Gọi số điểm của tiêu chí số đơn vị
hành chính cấp xã của huyện thứ i là si.
- Gọi số điểm của tiêu chí số
đơn vị hành chính xã miền núi của huyện thứ i là ti.
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính huyện thứ i sẽ là:
Di
= si + ti
5. Các tiêu
chí bổ sung: Trên cơ sở số điểm của các tiêu
chí phụ, cách tính toán tương tự các tiêu chí trên.
6. Đề xuất cộng điểm cho các đơn vị có tỷ lệ điều tiết về
Thành phố từ 50% trở lên.
7. Tổng số điểm
của quận huyện thứ i:
Gọi tổng số điểm của quận huyện thứ i
là Xi:
Xi = Ai + Bi + Ci + Di
8. Tổng số điểm của 30 quận, huyện, thị xã là Y, ta có:
i=1
9. Số vốn định mức
cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
- Gọi K là tổng số vốn trong cân đối
ngân sách địa phương (không bao gồm thu chuyển quyền sử dụng đất, đấu giá đất).
- Z là số vốn định mức cho một điểm phân bổ vốn
đầu tư, ta có:
10. Tổng số vốn đầu
tư phân cấp cho từng quận huyện được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn đầu tư
phân cấp cho quận huyện thứ i (không bao gồm thu chuyển quyền sử dụng đất, đấu
giá đất), thì:
Vi
= Z
x Xi
B. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN
I. Định mức
phân bổ chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố:
1. Định mức
phân bổ chi khác ngân sách quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể:
1.1. Định mức phân bổ
dự toán chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
I
|
Cơ quan hành chính
|
|
|
1
|
Đơn vị dự toán cấp I
|
|
|
|
Biên chế dưới 30
|
Đồng/biên
chế /năm
|
85.000.000
|
|
Biên chế từ 30 đến dưới 50
|
Đồng/biên
chế /năm
|
83.000.000
|
|
Biên chế từ 50 đến dưới 100
|
Đồng/biên
chế /năm
|
81.000.000
|
|
Biên chế từ 100 đến dưới 200
|
Đồng/biên
chế /năm
|
78.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 200 trở lên
|
Đồng/biên
chế /năm
|
67.000.000
|
2
|
Đơn vị dự toán trực thuộc đơn vị dự
toán cấp I
|
|
|
|
Biên chế dưới 30
|
Đồng/biên
chế /năm
|
81.000.000
|
|
Biên chế từ 30 đến dưới 50
|
Đồng/biên
chế /năm
|
79.000.000
|
|
Biên chế từ 50 đến dưới 100
|
Đồng/biên
chế /năm
|
77.000.000
|
|
Biên chế từ 100 đến dưới 200
|
Đồng/biên
chế /năm
|
74.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 200 trở lên
|
Đồng/biên
chế /năm
|
63.000.000
|
II
|
Các tổ chức chính
trị - xã hội (Hội Liên hiệp phụ nữ Thành phố; Hội Cựu Chiến binh
Thành phố; Hội Nông dân Thành phố; Đoàn thanh niên cộng sản HCM thành phố Hà
Nội)
|
|
|
|
Biên chế dưới 30
|
Đồng/biên
chế /năm
|
97.000.000
|
|
Biên chế từ 30 đến dưới 50
|
Đồng/biên
chế /năm
|
95.000.000
|
|
Biên chế từ 50 đến dưới 100
|
Đồng/biên
chế /năm
|
93.000.000
|
|
Biên chế từ 100 đến dưới 200
|
Đồng/biên
chế /năm
|
91.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 200 trở lên
|
Đồng/biên
chế /năm
|
81.000.000
|
III
|
Các cơ quan điều
hành chung
(Các cơ quan thuộc Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND Thành
phố, Văn phòng UBND Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội)
|
|
|
|
Biên chế dưới 30
|
Đồng/biên
chế /năm
|
107.000.000
|
|
Biên chế từ 30 đến dưới 50
|
Đồng/biên
chế /năm
|
105.000.000
|
|
Biên chế từ 50 đến dưới 100
|
Đồng/biên
chế /năm
|
103.000.000
|
|
Biên chế từ 100 đến dưới 200
|
Đồng/biên
chế /năm
|
101.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 200 trở lên
|
Đồng/biên
chế /năm
|
91.000.000
|
Trong đó:
a. Định mức phân bổ chi khác đơn vị dự
toán cấp I được áp dụng cho Văn phòng các sở, ban, ngành, đoàn thể (được cấp
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hoặc được giao biên chế)
thuộc Thành phố.
b. Định mức phân bổ chi khác cho đơn vị
dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp I: Là các cơ quan hành chính trực thuộc các Sở,
ban, ngành, đoàn thể của Thành phố.
c. Định mức phân bổ nêu trên là cơ sở
để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
d. Định mức phân bổ nêu trên đảm bảo
kinh phí cho các nội dung chi sau:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt
động thường xuyên bộ máy các cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ hằng năm:
chi tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi
thực hiện chỉ đạo, kiểm tra của ngành; chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật, rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật; chi ứng
dụng công nghệ thông tin; chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính, thực hiện cải cách hành chính; xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản
lý chất lượng; thực hiện hoạt động sáng kiến cấp cơ sở; bồi dưỡng đối với
cán bộ công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại
tố cáo (không bao gồm chế độ chi bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan có chức năng tham mưu
giúp việc Thành ủy, HĐND Thành phố, UBND Thành phố về tiếp nhận, xử lý đơn thư
theo quy định của Luật Tiếp công dân); bồi dưỡng, cấp trang phục đối với trưởng
bộ phận, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính; kinh phí chỉnh lý tài liệu lưu trữ; kinh phí
hỗ trợ hoạt động của Đảng (bao gồm kinh phí hỗ trợ mua báo, tạp chí của Đảng),
đoàn thể, hoạt động
ban vì sự tiến bộ phụ nữ
và kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên khác của bộ máy.
- Các khoản kinh phí mua sắm, thay thế
trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, đơn vị theo định mức quy định
tại Phụ lục II Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
kinh phí mua sắm công cụ, dụng cụ; kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa nhỏ,
thường xuyên tài sản công.
e. Định mức phân bổ trên không bao gồm:
- Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp
theo lương và các khoản đóng góp theo chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chi tiền lương, tiền công lao động
và chi hoạt động cho các đối tượng hợp đồng lao động làm công việc thừa hành, phục vụ được
cấp có thẩm quyền
giao, phê duyệt;
- Kinh phí sử dụng phương tiện phục vụ
công tác chung của các cơ quan theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11/01/2019 của Chính phủ.
- Các khoản chi: Kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo phân cấp; thuê trụ sở; tổ chức đại hội, hội nghị ngành; hoạt
động các Ban chỉ đạo, tổ công tác
liên ngành; sử dụng xe ô tô chức danh, xe ô tô chuyên dùng; mua ô tô, bảo dưỡng, sửa
chữa vừa và lớn trụ sở; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng; các khoản chi phục vụ hoạt động
chung của Đảng bộ Thành phố, của HĐND; các khoản chi đặc thù mang tính chất
riêng biệt, các nhiệm vụ chi đặc thù phát sinh không thường xuyên và các khoản
chi khác không thuộc định mức phân bổ quy định tại điểm d nêu trên.
1.2. Định mức
phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên cho các đối tượng hợp đồng lao động
làm công việc thừa hành, phục vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
2023-2025
|
1
|
Cơ quan hành chính
|
Đồng/số lượng
lao động/năm
|
115.000.000
|
2
|
Các tổ chức chính trị - xã hội
|
Đồng/số lượng
lao động/năm
|
145.000.000
|
3
|
Các cơ quan điều hành chung
|
Đồng/số lượng
lao động/năm
|
165.000.000
|
Định mức phân bổ nêu trên đảm bảo chi
hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ...) theo quy định cho các đối tượng hợp đồng lao động làm
công việc thừa hành, phục vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.
1.3. Định mức
phân bổ dự toán chi sử dụng phương tiện phục vụ công tác chung của các cơ quan
đơn vị là 112.000.000 đồng/năm/người
có tiêu chuẩn sử dụng ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác của các cơ
quan theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ.
Định mức nêu trên bao gồm các khoản chi
phí sử dụng phương tiện phục vụ công tác chung bao gồm: lương lái xe; xăng xe;
bảo hiểm; sửa chữa, bảo dưỡng; chi phí khác phục vụ công tác sử dụng phương tiện.
* Đối với các tổ chức chính trị, xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ như đối với
đơn vị dự toán cấp I lĩnh vực chi quản lý nhà nước và thực hiện hỗ trợ cho các
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
- Đối với các hội quần chúng khác bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ
và tuân thủ pháp luật: được ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Định mức
phân bổ dự toán chi các lĩnh vực sự nghiệp:
2.1. Sự nghiệp giáo dục,
đào tạo và dạy nghề:
a. Lĩnh vực giáo dục (chưa trừ nguồn
thu học phí):
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
Định mức
|
Trong đó: Chi khác (tối
thiểu)
|
1
|
Học sinh trung học phổ thông hệ thường
|
Đồng/học sinh/năm
|
8.700.000
|
2.000.000
|
2
|
Học sinh trung học phổ thông hệ
chuyên
|
Đồng/học sinh/năm
|
22.000.000
|
9.000.000
|
3
|
Học sinh mầm non
|
Đồng/học sinh/năm
|
Bằng định mức
chi quy định tại cấp quận, huyện, thị xã
|
4
|
Học sinh Tiểu học
|
Đồng/học
sinh/năm
|
5
|
Học sinh THCS
|
Đồng/học sinh/năm
|
6
|
Học sinh khuyết tật
|
Đồng/học sinh/năm
|
22.000.000
|
6.200.000
|
7
|
Học sinh Dân tộc nội trú
|
Đồng/học sinh/năm
|
23.000.000
|
10.000.000
|
Trong đó:
- Định mức phân bổ nêu trên bảo đảm
chi lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ và mức tiền lương cơ sở
1.490.000 đồng/tháng và chi thường xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập.
- Định mức nêu trên chưa bao gồm chi
mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung và máy móc, thiết bị chuyên
dùng và chi bảo dưỡng, sửa chữa công trình theo quy định.
- Định mức phân bổ nêu trên là cơ sở để
bố trí dự toán năm 2023. Sau khi định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục được cấp có thẩm quyền ban hành, các đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện lập dự toán theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với các trường học nằm trên địa
bàn các xã thuộc diện chương trình 135, xã miền núi và xã thuộc bãi giữa sông Hồng,
định mức phân bổ được tính tăng thêm 10% so với định mức nêu trên.
b. Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
- Đối với các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ: thực hiện
lập dự toán theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
dự toán kinh phí được phân bổ trên cơ sở Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của
Thành phố và các chế độ chi hiện hành.
2.2. Sự nghiệp y tế,
dân số kế hoạch hóa
gia đình:
a. Đối với các bệnh viện hạng I, hạng
II, hạng III:
Dự toán chi ngân sách nhà nước phân bổ cho các đơn vị thực hiện theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b. Đối với các bệnh viện đặc thù:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Bệnh viện tâm thần Hà Nội, Bệnh viện
tâm thần Mỹ Đức, Bệnh viện tâm thần ban ngày Mai Hương
|
|
Thực hiện
cơ chế giao nhiệm vụ, đặt hàng khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng
người bệnh phong, tâm thần và theo quy định tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ.
|
2
|
Bệnh viện 09
|
|
|
|
- Giường bệnh (bao gồm cả tiền ăn
cho bệnh nhân theo quy định)
|
Đồng/giường
bệnh/năm
|
51.000.000
|
|
- Hoạt động bộ máy
|
Đồng/biên chế/năm
|
Áp dụng định
mức phân bổ chi khác của đơn vị dự toán cấp II khối cơ quan hành chính
|
3
|
Bệnh viện phục hồi chức năng
|
|
|
|
- Giường bệnh (bao gồm cả tiền ăn
cho bệnh nhân theo quy định)
|
Đồng/giường
bệnh/năm
|
51.000.000
|
|
- Hoạt động bộ máy
|
|
Thực hiện
theo cơ chế tự chủ tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ
|
Trong đó:
- Định mức phân bổ ngân sách theo tiêu
chí giường bệnh của Bệnh viện 09 và Bệnh viện phục hồi chức năng: bao gồm các
chi phí trực tiếp phục vụ việc khám, điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng
(không bao gồm tiền lương, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp đặc
thù). Định mức phân bổ nêu trên là cơ sở để bố trí dự toán năm 2023. Sau khi định
mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế được
cấp có thẩm quyền ban hành, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập dự toán
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c. Đối với Trung tâm cấp cứu 115 Hà Nội,
các trung tâm y tế quận, huyện,
thị xã và các trung tâm chuyên khoa: Dự toán chi ngân sách Nhà nước phân
bổ cho các đơn vị thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông
tư của Bộ Tài chính quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập.
d. Đối với các hoạt động sự nghiệp y tế,
dân số kế hoạch hóa gia đình:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
1
|
Phòng dịch
|
Đồng/người
dân/năm
|
7.000
|
2
|
Các hoạt động sự nghiệp y tế
|
Đồng/người
dân/năm
|
18.000
|
3
|
Vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Đồng/người
dân/năm
|
9.000
|
4
|
Dân số, kế hoạch hóa gia đình
|
Đồng/người
dân/năm
|
9.000
|
- Định mức tính theo dân số được áp dụng
cho:
+ Chi phòng dịch: Chi cho các nhiệm vụ
phòng chống dịch thường xuyên cấp thành phố hàng năm, không bao gồm chi phòng
chống dịch đột xuất.
+ Chi hoạt động sự nghiệp y tế bao gồm:
chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, lập các dự án kêu gọi viện trợ, chi các
chương trình y tế
(phòng bệnh, khám và điều trị một số bệnh ngoại trú theo chỉ đạo của Bộ Y tế).
+ Chi công tác dân số, kế hoạch hóa
gia đình: Chi cho công tác xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức thực
hiện các hoạt động truyền thông, vận động trong lĩnh vực dân số, kế hoạch hóa
gia đình; quản lý về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số; kiểm tra, thanh tra, xử
lý các vi phạm và các nhiệm vụ về tăng cường công tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình đối với cấp Thành phố theo Nghị quyết của HĐND Thành phố.
- Định mức nêu trên không bao gồm chi
mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung và máy móc, thiết bị chuyên
dùng và chi bảo dưỡng, sửa chữa vừa và lớn công trình, thiết bị công trình xây
dựng.
2.3. Các sự nghiệp: văn
hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; phát thanh truyền hình; đảm
bảo xã hội; kinh tế; môi trường; khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin và
sự nghiệp khác:
Việc phân bổ dự toán chi hằng năm và
trong thời kỳ ổn định của ngân sách Thành phố thực hiện trên cơ sở: nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp Thành phố theo phân cấp; các chương trình, kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định; khả năng cân đối ngân sách Thành phố.
Chi mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ
hoạt động chung và máy móc, thiết bị chuyên dùng: Dự toán được xác định trên cơ
sở tiêu chuẩn định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công hiện hành, nhu cầu
thực tế của đơn vị và khả năng cân đối ngân sách.
Chi bảo dưỡng, sửa chữa vừa và lớn
công trình, thiết bị công trình xây dựng: Phân bổ theo quy định của pháp luật về
lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và khả
năng cân đối của ngân sách.
2.4. Đối với chi hoạt
động thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên: Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên: ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính quy định cơ chế tự
chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời theo hướng giảm dần hằng
năm theo lộ trình nâng mức tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên: Được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ như đối với lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể của đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có cùng quy mô biên chế theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi quốc
phòng:
Nội dung nhiệm vụ chi của ngân sách
Thành phố, phạm vi chi hỗ trợ của ngân sách Thành phố cho quốc phòng theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của
Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định
72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật dân quân tự
vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính xác đối với
dân quân tự vệ.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ quốc
phòng của Thành phố, chế độ, chính sách chi và khả năng cân đối ngân sách, UBND
Thành phố xác định mức phân bổ hợp lý phù hợp, trình HĐND Thành phố quyết định.
4. Chi an
ninh:
Nội dung nhiệm vụ chi của ngân sách
Thành phố, phạm vi chi hỗ trợ của ngân sách Thành phố cho an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng cháy chữa cháy của Thành phố, chế độ, chính
sách chi và khả năng cân đối ngân sách, UBND Thành phố xác định mức phân bổ hợp lý
phù hợp, trình HĐND Thành phố quyết định
5. Các năm tiếp
theo trong thời kỳ ổn định (từ năm 2023) các định mức nêu trên được xem xét, điều chỉnh hàng năm do
UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết định theo khả năng cân đối ngân sách.
III. Định mức phân bổ
chi thường xuyên ngân sách cấp quận, huyện, thị xã:
1. Định mức
phân bổ ngân sách quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể:
1.1. Định mức
phân bổ dự toán chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan:
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
|
I
|
Cơ quan hành chính
|
|
|
|
Cơ quan hành chính thuộc quận, huyện,
thị xã.
|
Đồng/biên
chế/năm
|
79.000.000
|
II
|
UBND các phường
|
|
|
|
CBCC công tác tại các phường
|
Đồng/biên
chế/năm
|
69.000.000
|
|
Người hoạt động không chuyên trách ở
phường
|
Đồng/người/năm
|
22.000.000
|
II
|
Các tổ chức chính
trị - xã hội quận, huyện, thị xã (Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Cựu Chiến
binh; Hội Nông dân; Đoàn Thanh niên cộng sản HCM)
|
Đồng/biên
chế/năm
|
89.000.000
|
III
|
Các cơ quan điều
hành chung
(Các cơ quan Đảng thuộc quận, huyện, thị ủy; Văn phòng UBND quận, huyện, thị
xã; Văn phòng HĐND quận, huyện, thị xã; Ủy ban MTTQ quận, huyện, thị xã)
|
Đồng/biên
chế/năm
|
99.000.000
|
Trong đó:
a. Định mức phân bổ trên áp dụng cho
khối các phòng, ban thuộc UBND quận, huyện, thị xã; cơ quan thuộc quận ủy, huyện
ủy, thị ủy; Văn phòng HĐND, UBND quận, huyện, thị xã và 5 tổ chức chính trị -
xã hội; được tính theo biên chế được giao.
b. Định mức phân bổ nêu trên là cơ sở
để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
c. Định mức phân bổ nêu trên đảm bảo
kinh phí cho các nội dung chi sau:
- Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt
động thường xuyên bộ máy các cơ quan.
- Các khoản chi nghiệp vụ hằng năm:
chi tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi
thực hiện chỉ đạo, kiểm tra của ngành; chi công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật, rà soát, xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật;
chi ứng dụng công nghệ thông tin; chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính, thực hiện cải cách hành chính; xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến
hệ thống quản lý chất lượng; thực hiện hoạt động sáng kiến cấp cơ sở; bồi dưỡng
đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại tố cáo; bồi dưỡng, cấp trang phục đối với trưởng bộ phận, công chức,
viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính; kinh phí chỉnh lý tài liệu lưu trữ; hỗ trợ kinh phí hoạt động của Đảng
(bao gồm kinh phí hỗ trợ mua báo, tạp chí của Đảng), đoàn thể và kinh phí đảm bảo
hoạt động thường xuyên khác của bộ máy.
- Kinh phí sử dụng và khoán xe ô tô phục
vụ công tác chung theo quy định tại Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019
của Chính phủ.
- Các khoản kinh phí mua sắm, thay thế
trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, đơn vị theo định mức
quy định; kinh phí mua sắm công cụ, dụng cụ; kinh phí bảo dưỡng, bảo trì, sửa
chữa nhỏ, thường xuyên tài sản công.
d. Định mức phân bổ trên không bao gồm:
- Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp
theo lương và các khoản đóng góp theo chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chi tiền lương, tiền công lao động,
các khoản đóng góp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ...) cho các đối tượng hợp đồng
lao động làm công việc thừa hành, phục vụ được cấp có thẩm quyền giao phê duyệt;
- Các khoản chi: Kinh phí đối ứng thực
hiện các dự án theo phân cấp; thuê trụ sở; tổ chức đại hội, hội nghị ngành; hoạt
động các Ban chỉ đạo, tổ công tác liên ngành; sử dụng xe ô tô chuyên dùng; mua
ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa vừa và lớn trụ sở; mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ
hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng;
các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt, các nhiệm vụ chi đặc thù phát
sinh không thường xuyên và các khoản chi khác không thuộc định mức phân bổ quy
định tại điểm c nêu trên.
- Trợ cấp và các khoản đóng góp đối với
cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách; trợ cấp cán bộ xã già yếu
nghỉ việc ở phường; chi thù lao Chủ tịch Hội đặc thù ở phường.
1.2. Định mức
phân bổ dự toán chi hoạt động thường xuyên cho các đối tượng hợp đồng lao động
làm công việc thừa hành, phục vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
2023-2025
|
1
|
Cơ quan hành chính
|
Đồng/người/năm
|
105.000.000
|
2
|
Các tổ chức chính trị - xã hội
|
Đồng/người/năm
|
135.000.000
|
3
|
Các cơ quan điều hành chung
|
Đồng/người/năm
|
155.000.000
|
Định mức phân bổ nêu trên đảm bảo chi
hoạt động và chi tiền lương, tiền công lao động, các khoản đóng góp theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ...) theo quy định cho các đối tượng hợp đồng lao động làm
công việc thừa hành, phục vụ được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt.
1.3. Định mức phân bổ
quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể khác:
- Các khoản chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp; chi chế độ đặc thù công tác Đảng; chi trợ cấp cán bộ phường
già yếu nghỉ việc; chi thù lao Chủ tịch Hội đặc thù được tính toán vào cân đối
ngân sách của các quận, huyện, thị xã theo thực tế.
- Các khoản chi mua sắm, sửa chữa bảo
dưỡng tài sản công và các khoản chi khác của các quận, huyện, thị xã được tính
vào cân đối ngân sách theo tỷ lệ phần trăm của số chi tại điểm 1.1 mục III phần
B cụ thể: Mức 15% đối với các quận, thị xã (do bao gồm cả nhiệm
vụ quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể của các phường1) và mức
05% đối với các huyện.
* Đối với các tổ chức chính trị, xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
- Trường hợp được cấp có thẩm quyền
giao biên chế: được vận dụng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ như đối với
đơn vị dự toán cấp I lĩnh vực chi quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể và thực hiện
hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
- Đối với các hội quần chúng khác bảo
đảm nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí, hoạt động theo điều lệ
và tuân thủ pháp luật: được ngân sách Nhà nước hỗ trợ cho các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Chi sự
nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Định mức phân bổ ngân
sách (chưa trừ nguồn thu học phí)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức
Khu vực đô thị
|
Định mức
Khu vực còn lại
|
Định mức
|
Trong đó:
Chi khác (tối thiểu)
|
Định mức
|
Trong đó:
Chi khác (tối thiểu)
|
I
|
Giáo dục (*)
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh Mầm non
|
Đồng/học sinh/năm
|
9.500.000
|
2.000.000
|
10.500.000
|
2.000.000
|
2
|
Học sinh Tiểu học
|
Đồng/học sinh/năm
|
5.800.000
|
1.500.000
|
6.500.000
|
1.500.000
|
3
|
Học sinh THCS
|
Đồng/học sinh/năm
|
7.800.000
|
1.900.000
|
8.500.000
|
1.900.000
|
4
|
Học sinh khuyết tật
|
Đồng/học sinh/năm
|
22.000.000
|
6.200.000
|
22.000.000
|
6.200.000
|
5
|
Giáo dục thường xuyên (bao gồm học
viên xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, học viên chương trình GDTX cấp THCS, cấp
THPT)
|
Đồng/học sinh/năm
|
4.500.000
|
|
4.500.000
|
|
6
|
Giáo dục nghề phổ thông (cho học
sinh THCS và THPT)
|
Đồng/học sinh/năm
|
900.000
|
|
900.000
|
|
7
|
Chi giáo dục chung và mua sắm, sửa
chữa lớn
|
|
5% chi sự
nghiệp giáo dục từ mục 1 đến 6 nêu trên
|
II
|
Đào tạo, dạy nghề
(**)
|
|
32.000 đồng/người
dân trên 18 tuổi/năm (**)
|
27.000 đồng/người
dân trên 18 tuổi/năm (**)
|
(*) Đối với các trường có tổng chi
khác lớn (vượt quá 02 lần chi khác tối thiểu tính theo số học sinh), HĐND các
quận, huyện, thị xã xem xét, quyết định cụ thể về dự toán chi
của trường theo nhiệm vụ được giao nhưng không thấp hơn 02 lần chi
khác tối thiểu tính theo số học sinh. Đối với học sinh tại các trường trên địa
bàn các xã bãi giữa Sông Hồng, xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tính
tăng thêm 10% so với định mức phân bổ nêu trên.
(**) Chưa bao gồm kinh phí miễn giảm học
phí đối với học viên học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học ngoài
công lập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ (kinh phí
này sẽ được tính toán và bổ sung có mục tiêu cho các quận, huyện, thị xã).
Định mức phân bổ nêu trên là cơ sở để
bố trí dự toán năm 2023, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới. Sau khi định
mức kinh tế
- kỹ thuật và
đơn giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực giáo dục được cấp có thẩm quyền
ban hành, các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện lập dự toán theo quy định tại
Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Sự nghiệp
y tế
TT
|
Nội dung
|
Định mức
|
Khu vực đô
thị
|
Khu vực còn
lại
|
-
|
Chi phòng bệnh, các hoạt động sự
nghiệp y tế; phòng chống HIV/AIDS, vệ sinh an toàn thực phẩm.
|
8.000 đồng/người
dân/năm
|
6.000 đồng/người
dân/năm
|
4. Sự nghiệp văn
hóa, thể thao
STT
|
Nội dung
|
Định mức
|
Khu vực đô
thị
|
Khu vực còn
lại
|
1
|
Hoạt động sự nghiệp văn hóa
|
21.000 đồng/người
dân/năm
|
15.000 đồng/người
dân/năm
|
2
|
Hoạt động sự nghiệp thể thao
|
13.000 đồng/người
dân/năm
|
12.000 đồng/người
dân/năm
|
Định mức phân bổ ngân sách chi hoạt động
sự nghiệp văn hóa cấp huyện đã đảm bảo hoạt động bộ máy các đơn vị sự nghiệp;
kinh phí cho công tác duy tu, duy trì các di tích theo quy định của Luật Di sản
đối với các di tích theo phân cấp quản lý hiện hành và tăng cường kinh phí theo
chỉ đạo của Thành phố về phát triển văn hóa - xã hội, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh giai đoạn 2021 - 2025.
5. Sự nghiệp
phát thanh, truyền hình
STT
|
Nội dung
|
Định mức
|
Khu vực đô
thị
|
Khu vực còn
lại
|
1
|
Hoạt động bộ máy của đài
|
2.000 đồng/người dân/năm
|
10.000 đồng/người dân/năm
|
2
|
Hoạt động sự nghiệp phát thanh
|
6. Sự nghiệp
đảm bảo xã hội
STT
|
Nội dung
|
Định mức
|
Khu vực đô
thị
|
Khu vực còn
lại
|
1
|
Chi đảm bảo xã hội cho các đối tượng
xã hội
|
Tính theo thực
tế đối tượng và chế độ chi
|
2
|
Hoạt động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
14.000 đồng/người
dân/năm
|
10.000 đồng/người
dân/năm
|
3
|
Các hoạt động xã hội
|
4
|
Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em
|
Trong đó:
a. Kinh phí chi đảm bảo xã hội bao gồm
kinh phí thực hiện chính sách đối với các đối tượng xã hội (chi trợ cấp hàng
tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng, chế độ bảo hiểm, chế
độ mai táng phí cho các đối tượng,...2) và các hoạt động đảm bảo xã hội khác
theo quy định.
b. Định mức phân bổ kinh phí chi các
hoạt động xã hội bao gồm kinh phí chi các hoạt động công tác xã hội, phòng chống
tệ nạn xã hội; tổ chức hội nghị, chi khánh tiết; các ngày lễ, tết truyền thống;
thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách xã hội; chế độ thăm viếng nghĩa
trang, mộ liệt sỹ và các nhiệm vụ chi hoạt động xã hội khác theo quy định; thực
hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
7. Chi quốc
phòng
- Định mức phân bổ ngân sách cho các
quận, huyện, thị xã có số dân từ 200.000 người trở lên:
+ Tại khu vực đô thị 58.000 đồng/người/năm.
+ Tại khu vực còn lại 38.000 đồng/người/năm.
- Đối với những quận, huyện, thị xã có
số dân từ 150.000 đến dưới 200.000 người, định mức phân bổ ngân sách được tính
theo hệ số 1,2; nhưng tối đa không vượt quá định mức phân bổ của quận, huyện có
dân số 200.000 dân.
- Đối với những quận, huyện,
thị xã có số dân dưới 150.000 định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số
1,5; nhưng tối đa không vượt quá định mức phân bổ của quận, huyện có dân số
150.000 dân.
- Định mức đảm bảo nhiệm vụ chi thực
hiện Luật dân quân tự vệ năm 2020, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/06/2020 của
Chính phủ; Nghị quyết số 61/2021/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố và
các nhiệm vụ khác theo phân cấp và tăng cường kinh phí theo Chương trình
09-CTr/TU ngày 17/3/2021
của Thành ủy Hà Nội về “Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn
định an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025”.
8. Chi an
ninh
- Định mức phân bổ ngân sách cho các
quận, huyện, thị xã có số dân từ 200.000 người trở lên:
+ Tại khu vực đô thị 41.000 đồng/người/năm.
+ Tại khu vực còn lại 32.000 đồng/người/năm.
- Đối với những quận, huyện,
thị xã có số dân từ 150.000 đến dưới 200.000 người, định mức phân bổ ngân sách
được tính theo hệ số 1,2. nhưng tối đa không vượt quá định mức phân bổ của quận,
huyện có dân số 200.000 dân.
- Đối với những quận, huyện, thị xã có
số dân dưới 150.000 định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số 1,5. nhưng
tối đa không vượt quá định mức phân bổ của quận, huyện có dân số 150.000 dân.
- Định mức đảm bảo nhiệm vụ chi theo
Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Phòng
cháy và chữa cháy, Pháp lệnh Công an xã, Nghị định 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ; Thông tư số
150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an; Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của HĐND Thành phố về kinh phí hỗ trợ đối với chức danh đội trưởng,
đội phó dân phòng tại thôn tổ dân phố và các nhiệm vụ khác theo phân cấp và
tăng cường kinh phí theo Chương trình 09-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà
Nội về “Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021-2025”.
9. Chi sự
nghiệp kinh tế
- Định mức phân bổ ngân sách cho các
quận, huyện, thị xã như sau:
+ Tại khu vực đô thị 140.000 đồng/người/năm.
+ Tại khu vực còn lại 220.000 đồng/người/năm.
- Định mức đã bao gồm kinh phí hoạt động
bộ máy các đơn vị sự nghiệp, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế
theo Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 12/9/2022 của HĐND Thành phố về phân cấp
quản lý nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội
và Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND ngày 05/12/2018 một số chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất, phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp; xây dựng hạ tầng nông thôn thành phố Hà Nội.
10. Chi sự
nghiệp môi trường
a. Nhiệm vụ thu gom, vận chuyển rác thải:
Được xác định trên cơ sở khối lượng
nhiệm vụ được giao quản lý, duy trì, đơn giá do UBND Thành phố ban hành và kết
quả đấu thầu lĩnh vực vệ sinh môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định mức phân bổ nêu trên không bao gồm
kinh phí quản lý, vận hành và duy trì các khu tập kết rác thải sinh hoạt do các
huyện, thị xã quản lý theo phân cấp (nếu có). Căn cứ quy mô, công suất thực tế
và thời gian hoạt động của khu tập kết rác thải sinh hoạt, định mức kinh tế kỹ
thuật, đơn giá chuyên ngành, ngân sách Thành phố bổ sung có mục tiêu cho các
huyện, thị xã để thực hiện.
b. Sự nghiệp môi trường khác:
Định mức phân bổ là 0,5% tổng chi thường
xuyên của 9 lĩnh vực (từ mục 1 đến mục 9 nêu trên) để thực hiện các nhiệm vụ
chi đã được quy định tại Khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
Kinh phí sự nghiệp môi trường khác còn
dư sau khi đã đáp ứng đủ các nhiệm vụ chi theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường,
được sử dụng để chi cho các hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.
11. Chi thường xuyên
khác của ngân sách
Bố trí bằng 1,5% tổng chi thường xuyên
của 9 lĩnh vực (từ mục 1 đến mục 9 nêu trên) của ngân sách quận, huyện, thị xã.
12. Đối với người dân sinh sống tại các xã thuộc bãi giữa Sông
Hồng, xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi, địa bàn nhiều đơn vị quân đội đóng
quân (trên 40.000 người) được tính tăng thêm 20% so với các định mức phân bổ
theo dân số nêu trên.
13. Các đơn vị sự nghiệp công thực hiện cơ chế tự chủ theo quy
định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
15/8/2021 của Chính phủ. Đối với các đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn
bộ chi thường xuyên được áp dụng định mức phân bổ chi khác là 69.000.000 đồng.
14. Định mức nêu trên được tính toán đảm bảo kinh phí hoạt động
bộ máy và thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ theo quy định đã ban hành đến hết năm
2022 và còn hiệu lực. Các định mức theo dân số và tỷ lệ được tính toán để tạo
nguồn cho các quận, huyện, thị xã. Dự toán cụ thể hàng năm của các lĩnh vực,
các đơn vị dự toán do UBND các quận, huyện, thị xã quản lý được xây dựng, báo
cáo
HĐND
cùng cấp quyết định trên cơ sở nhiệm vụ thực tế và chế độ chính sách hiện hành.
15. Các năm tiếp theo
trong thời kỳ ổn định (từ năm 2023) các định mức nêu trên được xem xét, điều chỉnh hàng năm do UBND
Thành phố trình HĐND Thành phố quyết định theo khả năng cân đối ngân sách.
IV. Định mức chi thường
xuyên ngân sách xã, thị trấn:
1. Định mức
khoán chi thường xuyên ngân sách xã, thị trấn (theo cán bộ, công chức để thực
hiện hoạt động của bộ máy)
- Cán bộ, công chức xã, thị trấn là
69.000.000/biên chế/năm.
- Người hoạt động không chuyên trách cấp
xã là 22.000.000/người/năm.
- Nội dung chi hoạt động thường xuyên
trong định mức, gồm: Dịch vụ công cộng (điện, nước, vệ sinh, thuê mướn lao động,
tạp vụ...); Vật tư văn phòng (văn phòng phẩm, mua sắm dụng cụ, công cụ văn
phòng, văn phòng phẩm khác); Thông tin, tuyên truyền, liên lạc (điện thoại, cước
bưu chính, internet, sách, báo, tạp chí, tủ sách pháp luật); Hội nghị, tiếp
khách; Công tác phí trong nước; Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản phục vụ
chuyên môn; Chỉnh lý tài liệu lưu trữ; Mua sắm trang thiết bị văn phòng phục vụ
hoạt động thường xuyên cho các chức danh, phòng làm việc của chức danh cán bộ,
công chức theo định mức quy định tại Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017
của Thủ tướng Chính phủ; Chi nhiệm vụ chuyên môn: Hàng hóa, vật tư, trang thiết
bị kỹ thuật chuyên dụng; In ấn phô tô tài liệu, hồ sơ; Sách tài liệu chế độ
dùng chuyên môn; xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng; bồi dưỡng đối với cán bộ công chức, viên chức làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo; bồi dưỡng, cấp trang phục đối với trưởng bộ
phận, công chức, lao động hợp đồng làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính; Xây dựng đề án, chương trình và các khoản
chi hành chính khác phục vụ hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền xã,
thị trấn.
2. Định mức
chi thường xuyên khác ngân sách xã, thị trấn (theo dân số để thực hiện các nhiệm
vụ của xã, thị trấn)
2.1. Định mức chi thường xuyên khác
ngân sách xã, thị trấn phân thành 07 bậc cụ thể như sau:
(1) Từ 5.000 người dân trở xuống: định
mức 300.000 đồng/người dân.
(2) Từ người dân thứ 5.001 đến 10.000:
định mức 210.000 đồng/người dân.
(3) Từ người dân thứ 10.001 đến 15.000:
định mức 170.000 đồng/người dân.
(4) Từ người dân thứ 15.001 đến
20.000: định mức 100.000 đồng/người dân.
(5) Từ người dân thứ 20.001 đến
25.000: định mức 90.000 đồng/người dân.
(6) Từ người dân thứ 25.001 đến
30.000: định mức 70.000 đồng/người dân.
(7) Từ người dân thứ 30.001 trở lên: định
mức 50.000 đồng/dân.
Trường hợp định mức chi thường xuyên khác của
các xã, thị trấn tính theo nguyên tắc nêu trên thấp hơn 1.500 triệu đồng thì được
đảm bảo mức ngân sách tối thiểu là 1.500 triệu
đồng/xã, thị trấn.
2.2. Đối với các xã thuộc bãi giữa
Sông Hồng, xã vùng dân tộc thiểu số, miền núi được tính tăng thêm 20% so với định
mức phân bổ nêu trên.
2.3. Định mức chi thường xuyên khác
ngân sách xã, thị trấn đảm bảo kinh phí chi các nội dung sau: Hỗ trợ các Hội đặc
thù theo quy định của UBND Thành phố; hoạt động Ban thanh tra nhân dân, giám
sát cộng đồng; chi công tác dân quân, tự vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn xã, phường, thị trấn (theo phân cấp của thành phố); kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ về an ninh, quốc phòng3; hỗ trợ hoạt động thôn, tổ dân phố về
xây dựng khu dân cư, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hòa giải
ở cơ sở; chi thực hiện các nghiệp vụ của Đảng ủy xã, thị trấn; tổ chức trao tặng
huy hiệu Đảng; kinh phí phục vụ hoạt động của HĐND xã, thị trấn; kinh phí khoán
chi hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tại
xã, thị trấn; hỗ trợ hoạt động Tổ dân vận xã, thị trấn; hỗ trợ trung tâm học tập
cộng đồng; hoạt động Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của xã; kinh phí đặt
báo cho cơ sở thôn; kinh phí trang bị phương tiện bảo vệ dân phố; kinh phí chi
hỗ trợ cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng cháy
chữa cháy và chi các hoạt động sự nghiệp khác theo phân cấp nhiệm vụ chi của
xã, thị trấn.
2.4. Định mức chi thường xuyên khác
ngân sách xã, thị trấn không bao gồm quỹ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các
khoản đóng góp đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở
xã, thị trấn, thôn, tổ dân phố; trợ cấp cán bộ xã già yếu nghỉ việc; chi thù
lao Chủ tịch Hội đặc thù ở xã, thị trấn.
2.5. Định mức theo dân số và tỷ lệ được
tính toán để tạo nguồn cho các xã, thị trấn. Dự toán cụ thể hàng năm UBND các
xã, thị trấn được xây dựng, báo cáo HĐND cùng cấp quyết định trên cơ sở nhiệm vụ
thực tế và chế độ chính sách hiện hành.
3. Kinh phí trợ cấp cán bộ xã già yếu nghỉ việc, chi thù lao
Chủ tịch Hội đặc thù được tính vào cân đối ngân sách theo chế độ và số lượng thực
tế.
4. Các năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định (từ năm 2023), các
định mức nêu trên được xem xét, điều chỉnh hàng năm do UBND Thành phố trình
HĐND Thành phố quyết định theo khả năng cân đối ngân sách các cấp./.
PHỤ
LỤC 03
TỶ
LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của HĐND
Thành phố)
STT
|
Nội dung
|
NS Trung ương
(%)
|
NS Thành phố (%)
|
NS quận huyện
(%)
|
NS xã, thị
trấn (%)
|
A
|
CÁC KHOẢN THU TRONG CÂN ĐỐI NSĐP
|
|
|
|
|
I
|
CÁC KHOẢN
THU NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG HƯỞNG 100%
|
|
|
|
|
1
|
Thuế tài nguyên
(không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí)
|
|
|
|
|
1.1
|
Thuế tài nguyên từ khu vực DNNN, khu
vực DN có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn huyện Đông Anh,
Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn các quận, huyện,
thị xã còn lại
|
|
100
|
|
|
1.2
|
Thuế tài nguyên từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh và hộ sản xuất
|
|
|
100
|
|
2
|
Lệ phí môn bài
|
|
|
|
|
2.1
|
Lệ phí môn bài thu từ khu vực DNNN;
khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài đóng trên địa bàn; các cơ sở kinh tế của
cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang Thành phố.
|
|
100
|
|
|
2.2
|
Lệ phí môn bài thu khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
|
|
|
100
|
|
2.3
|
Lệ phí môn bài từ cá nhân, hộ kinh
doanh:
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn phường
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
3
|
Thuế sử dụng đất
nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thu từ các hộ sản xuất tại địa bàn
xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
|
- Thu từ các hộ sản xuất tại địa bàn
phường
|
|
|
100
|
|
|
- Thu từ các doanh nghiệp, tổ chức,
nông trường, trạm, trại
|
|
|
100
|
|
4
|
Thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn phường
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
5
|
Tiền sử dụng đất
|
|
|
|
|
5.1
|
Tiền sử dụng đất thu từ bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Nghị định 167/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP (phần ngân sách địa phương được hưởng), ghi
thu tiền sử dụng đất đối ứng dự án BT và tiền sử dụng đất theo cơ chế đặc thù
(1)
|
|
100
|
|
|
5.2
|
Tiền sử dụng đất khi bán tài sản
công gắn liền trên
đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc trung ương quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội (phần ngân sách
địa phương được hưởng)
|
|
100
|
|
|
5.3
|
Tiền đấu giá quyền sử dụng đất do
các đơn vị của Thành phố tổ chức đấu giá
|
|
100
|
|
|
5.4
|
Tiền đấu giá quyền sử dụng đất do quận,
huyện, thị xã tổ chức đấu giá; Giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng
đất khác
|
|
|
|
|
|
- Các quận
|
|
60
|
40
|
|
|
- Thu trên địa bàn huyện: Đông Anh,
Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
20
|
80
|
|
|
- Các huyện, thị xã còn lại
|
|
|
100
|
|
6
|
Tiền cho thuê đất,
mặt nước (không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò, khai
thác dầu, khí)
|
|
|
|
|
6.1
|
Tiền cho thuê đất, mặt nước khu vực
DN có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
a
|
Thu trên địa bàn huyện Đông Anh, Gia
Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
|
|
|
|
- Tiền thuê đất, mặt nước nộp một lần
cho cả thời gian thuê
|
|
100
|
|
|
|
- Tiền thuê đất, mặt nước còn lại
|
|
|
100
|
|
b
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
|
100
|
|
|
6.2
|
Tiền cho thuê đất, mặt nước (không kể
thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
|
|
|
100
|
|
a
|
- Tiền thuê đất, mặt nước nộp một lần
cho cả thời gian thuê
|
|
100
|
|
|
b
|
- Tiền thuê đất, mặt nước còn lại
|
|
|
100
|
|
7
|
Tiền cho thuê và
bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
|
|
100
|
|
|
8
|
Lệ phí trước bạ
|
|
|
|
|
8.1
|
Lệ phí trước bạ nhà đất
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn phường
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
8.2
|
Lệ phí trước bạ xe máy, ô tô, tàu
thuyền và tài sản khác
|
|
|
|
|
|
Quận Hoàn Kiếm
|
|
94
|
6
|
|
|
Quận Ba Đình
|
|
88
|
12
|
|
|
Quận Đống Đa
|
|
92
|
8
|
|
|
Quận Hai Bà Trưng
|
|
91
|
9
|
|
|
Quận Thanh Xuân
|
|
86
|
14
|
|
|
Quận Cầu Giấy
|
|
92
|
8
|
|
|
Quận Nam Từ Liêm
|
|
92
|
8
|
|
|
Quận Tây Hồ
|
|
74
|
26
|
|
|
Quận Hoàng Mai
|
|
71
|
29
|
|
|
Quận Long Biên
|
|
92
|
8
|
|
|
Quận Hà Đông
|
|
72
|
28
|
|
|
Quận Bắc Từ Liêm
|
|
68
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
|
68
|
32
|
|
|
Các huyện, thị xã còn lại
|
|
|
100
|
|
9
|
Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết, kể cả hoạt động
xổ số điện toán
|
|
100
|
|
|
10
|
Các khoản thu hồi vốn
của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế (bao gồm cả gốc và
lãi); thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do UBND Thành phố đại
diện chủ sở hữu; thu
phần lợi nhuận sau
thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do UBND
Thành phố đại diện chủ sở hữu; thu từ sắp xếp, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn
nhà nước đầu tư tại các DN do UBND Thành phố làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước.
|
|
100
|
|
|
11
|
Thu từ quỹ dự trữ
tài chính của Thành phố
|
|
100
|
|
|
12
|
Thu từ bán tài sản
thuộc sở hữu nhà nước
|
|
|
|
|
|
- Thành phố quản lý
|
|
100
|
|
|
|
- Cấp huyện, phường quản lý
|
|
|
100
|
|
|
- Xã, thị trấn quản lý
|
|
|
|
100
|
13
|
Viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho địa phương theo quy định của pháp luật
|
|
|
|
|
|
- Viện trợ cho Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Viện trợ cho cấp huyện, phường
|
|
|
100
|
|
|
- Viện trợ cho xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
14
|
Phí bảo vệ môi trường
(đối với nước thải, đối với khí thải, đối với khai thác
khoáng sản)
|
|
100
|
|
|
15
|
Phí, lệ phí do các
cơ quan đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu (không kể Lệ phí
môn bài, Lệ phí trước bạ, Phí bảo vệ môi trường)
|
|
|
|
|
|
- Do Thành phố quản lý thu
|
|
100
|
|
|
|
- Do Quận, huyện, thị xã, phường
quản lý thu
|
|
|
100
|
|
|
- Do Xã, thị trấn quản lý thu
|
|
|
|
100
|
|
(Riêng phí thắng cảnh giao UBND TP
quyết định cụ thể, phù hợp để đầu tư, bảo vệ khu di tích và tổ chức lễ hội)
|
|
|
|
|
16
|
Các khoản thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác của ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật (phần thuộc ngân sách nhà nước theo quy định)
|
|
|
|
|
|
- Do cơ quan Trung ương thực hiện và
quản lý
|
100
|
|
|
|
|
- Do cơ quan Thành phố thực hiện và
quản lý
|
|
100
|
|
|
|
- Do cơ quan cấp huyện, phường thực
hiện và quản lý
|
|
|
100
|
|
|
- Do xã, thị trấn thực hiện và quản
lý
|
|
|
|
100
|
17
|
Thu từ tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định
của pháp luật
|
|
|
|
|
|
- Do cơ quan Thành phố thực hiện
|
|
100
|
|
|
|
- Do cơ quan cấp huyện, phường thực
hiện
|
|
|
100
|
|
|
- Do xã, thị trấn thực hiện
|
|
|
|
100
|
18
|
Thu từ tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản (phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy định của
pháp luật)
|
|
100
|
|
|
19
|
Thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước (phần ngân sách địa
phương được hưởng theo quy định của pháp luật)
|
|
100
|
|
|
20
|
Thu từ quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản
khác
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn phường
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
21
|
Tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa
|
|
100
|
|
|
22
|
Tiền đền bù thiệt hại
đất
|
|
|
|
|
|
- Thu tiền đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất thuộc thành phố quản lý.
|
|
100
|
|
|
|
- Thu tiền đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất thuộc cấp huyện quản lý.
|
|
|
100
|
|
|
- Thu tiền đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất thuộc phường quản lý.
|
|
|
100
|
|
|
- Thu tiền đền bù thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất đối với đất thuộc xã, thị trấn quản lý.
|
|
|
|
100
|
23
|
Huy động đóng góp
theo quy định của pháp luật và đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân.
|
|
|
|
|
|
- Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Cấp huyện; phường
|
|
|
100
|
|
|
- Xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
24
|
Thu kết dư ngân
sách
|
|
|
|
|
|
- Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Cấp huyện
|
|
|
100
|
|
|
- Xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
25
|
Thu khác ngân sách
địa phương
|
|
|
|
|
|
- Thu khác ngân sách cấp Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Thu khác ngân sách cấp huyện
|
|
|
100
|
|
|
- Thu khác ngân sách xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
26
|
Các khoản thu chậm
nộp
|
|
|
|
|
26.1
|
Tiền chậm nộp thuế tài nguyên (không
kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí)
|
|
|
|
|
|
Tiền chậm nộp thuế tài nguyên từ khu
vực DNNN, khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
- Thu trên địa bàn huyện Đông Anh,
Gia Lâm, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng
|
|
|
100
|
|
|
- Thu trên địa bàn các quận, huyện,
thị xã còn lại
|
|
100
|
|
|
|
Tiền chậm nộp thuế tài nguyên từ khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh và hộ sản xuất
|
|
|
100
|
|
26.2
|
Tiền chậm nộp thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết, kể cả hoạt động xổ số điện toán
|
|
100
|
|
|
26.3
|
Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên nước phần ngân sách địa phương được hưởng theo quy
định của pháp luật
|
|
100
|
|
|
26.4
|
Tiền chậm nộp các khoản khác theo
quy định của pháp luật do ngành thuế, các ngành khác quản lý (2)
|
|
|
|
|
|
- Đối tượng nộp do Trung ương, Thành
phố quản lý (Từ chương 001 đến chương 599)
|
|
100
|
|
|
|
- Đối tượng nộp do cấp huyện quản lý
(Từ chương 600 đến chương 799)
|
|
|
100
|
|
|
- Đối tượng nộp do phường quản lý (Từ
chương 800 đến chương 989)
|
|
|
100
|
|
|
- Đối tượng nộp do xã, thị trấn quản
lý (Từ chương 800 đến chương 989)
|
|
|
|
100
|
II
|
CÁC KHOẢN
THU PHÂN CHIA VỚI NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG (bao gồm cả khoản tiền chậm nộp theo
quy định của Luật quản lý thuế)
|
|
|
|
|
1
|
Thuế giá trị gia
tăng bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của các nhà thầu phụ phát sinh từ các
hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (trừ thuế
GTGT thu từ hàng hóa nhập khẩu, thuế GTGT thu từ hoạt động thăm dò, khai thác
dầu, khí)
|
|
|
|
|
1.1
|
Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản
lý
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
1.2
|
Thu từ khu vực DNNN do Địa phương quản
lý (không kể thuế GTGT từ hoạt động Xổ số kiến thiết)
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
1.3
|
Thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
1.4
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
|
|
|
|
|
|
Quận Hoàn Kiếm
|
68
|
26
|
6
|
|
|
Quận Ba Đình
|
68
|
20
|
12
|
|
|
Quận Đống Đa
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hai Bà Trưng
|
68
|
23
|
9
|
|
|
Quận Thanh Xuân
|
68
|
18
|
14
|
|
|
Quận Cầu Giấy
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Nam Từ Liêm
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Tây Hồ
|
68
|
6
|
26
|
|
|
Quận Hoàng Mai
|
68
|
3
|
29
|
|
|
Quận Long Biên
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hà Đông
|
68
|
4
|
28
|
|
|
Các quận, huyện, thị xã còn lại
|
68
|
|
32
|
|
2
|
Thuế thu nhập doanh
nghiệp, bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các nhà thầu phụ phát sinh
từ các hoạt động dịch vụ phục vụ hoạt động thăm dò và khai thác dầu, khí (trừ
thuế thu nhập từ hoạt động thăm dò khai thác dầu khí)
|
|
|
|
|
2.1
|
Thu từ khu vực DNNN do Trung ương quản
lý
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
2.2
|
Thu từ khu vực DNNN do Địa phương quản
lý (không kể thuế TNDN từ hoạt động Xổ số kiến thiết)
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
2.3
|
Thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước
ngoài
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
2.4
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
|
|
|
|
|
|
Quận Hoàn Kiếm
|
68
|
26
|
6
|
|
|
Quận Ba Đình
|
68
|
20
|
12
|
|
|
Quận Đống Đa
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hai Bà Trưng
|
68
|
23
|
9
|
|
|
Quận Thanh Xuân
|
68
|
18
|
14
|
|
|
Quận Cầu Giấy
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Nam Từ Liêm
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Tây Hồ
|
68
|
6
|
26
|
|
|
Quận Hoàng Mai
|
68
|
3
|
29
|
|
|
Quận Long Biên
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hà Đông
|
68
|
4
|
28
|
|
|
Các quận, huyện, thị xã còn lại
|
68
|
|
32
|
|
3
|
Thuế tiêu thụ đặc
biệt (không kể TTĐB hàng nhập khẩu)
|
|
|
|
|
3.1
|
Thu tù khu vực DNNN do Trung ương quản
lý
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
3.2
|
Thu từ khu vực DNNN do Địa phương quản
lý (không kể thuế TTĐB từ hoạt động Xổ số kiến thiết)
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
3.3
|
Thu từ khu vực DN có vốn đầu tư
nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
3.4
|
Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh
|
|
|
|
|
|
Quận Hoàn Kiếm
|
68
|
26
|
6
|
|
|
Quận Ba Đình
|
68
|
20
|
12
|
|
|
Quận Đống Đa
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hai Bà Trưng
|
68
|
23
|
9
|
|
|
Quận Thanh Xuân
|
68
|
18
|
14
|
|
|
Quận Cầu Giấy
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Nam Từ Liêm
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Tây Hồ
|
68
|
6
|
26
|
|
|
Quận Hoàng Mai
|
68
|
3
|
29
|
|
|
Quận Long Biên
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hà Đông
|
68
|
4
|
28
|
|
|
Các quận, huyện, thị xã còn lại
|
68
|
|
32
|
|
4
|
Thuế thu nhập cá
nhân
|
|
|
|
|
4.1
|
Thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế Hà
Nội và Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý thu
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
4.2
|
Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục thuế
quản lý thu
|
|
|
|
|
|
Quận Hoàn Kiếm
|
68
|
26
|
6
|
|
|
Quận Ba Đình
|
68
|
20
|
12
|
|
|
Quận Đống Đa
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hai Bà Trung
|
68
|
23
|
9
|
|
|
Quận Thanh Xuân
|
68
|
18
|
14
|
|
|
Quận Cầu Giấy
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Nam Từ Liêm
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Tây Hồ
|
68
|
6
|
26
|
|
|
Quận Hoàng Mai
|
68
|
3
|
29
|
|
|
Quận Long Biên
|
68
|
24
|
8
|
|
|
Quận Hà Đông
|
68
|
4
|
28
|
|
|
Các quận, huyện, thị xã còn lại
|
68
|
|
32
|
|
5
|
Thuế bảo vệ môi trường
(không kể Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa nhập khẩu)
|
|
|
|
|
|
Huyện Đông Anh
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Gia Lâm
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Thanh Trì
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Hoài Đức
|
68
|
|
32
|
|
|
Huyện Đan Phượng
|
68
|
|
32
|
|
|
Thu trên địa bàn các quận, huyện, thị
xã còn lại
|
68
|
32
|
|
|
III
|
Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên
|
|
|
|
|
|
- Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Cấp huyện
|
|
|
100
|
|
|
- Xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
IV
|
Thu chuyển
nguồn từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau
|
|
|
|
|
|
- Thành phố
|
|
100
|
|
|
|
- Cấp huyện
|
|
|
100
|
|
|
- Xã, thị trấn
|
|
|
|
100
|
(1) Tiền sử dụng đất quận Hoàng Mai
theo cơ chế tại Quyết định số 1867/QĐ-UBND ngày 04/5/2012 của UBND Thành phố;
tiền sử dụng đất quận Long Biên theo cơ chế tại văn bản số 9954/UBND-KH&ĐT ngày
27/12/2013 của UBND Thành phố; Tiền đấu giá đất tại khu đô thị mới Cầu Giấy
theo cơ chế tại Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 13/7/2007, số 4350/QĐ-UBND ngày
24/8/2009 của UBND Thành phố và Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 25/10/2019 của
HĐND Thành phố.
(2) Bao gồm các khoản thu trong trường
hợp có quy định về tiền chậm nộp, cụ thể:
- Tiền chậm nộp lệ phí môn bài.
- Tiền chậm nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp.
- Tiền chậm nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Tiền chậm nộp khoản thu tiền sử dụng
đất.
- Tiền chậm nộp khoản thu tiền cho
thuê đất, mặt nước (không kể tiền thuê đất, thuê mặt nước từ hoạt động thăm dò,
khai thác dầu, khí).
- Tiền chậm nộp khoản thu tiền cho
thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Tiền chậm nộp lệ phí trước bạ.
- Tiền chậm nộp thu từ bán tài sản thuộc
sở hữu nhà nước.
- Tiền chậm nộp đối với phí bảo vệ môi
trường (đối với nước thải, đối với khí thải, đối với khai thác khoáng sản).
- Tiền chậm nộp phí, lệ phí do các cơ
quan đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu (không kể Lệ phí môn bài, Lệ phí trước
bạ, Phí bảo vệ môi trường).
- Tiền chậm nộp các khoản thu từ xử phạt vi
phạm hành chính, phạt, tịch thu khác của ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật (phần thuộc ngân sách nhà nước theo quy định).
- Tiền chậm nộp khoản thu từ tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương xử lý.
- Tiền chậm nộp khoản thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác.
- Tiền chậm nộp khoản thu tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa.
- Tiền chậm nộp các khoản thu khác
ngân sách địa phương.