|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
173/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hồ Đức Phớc
|
Ngày ban hành:
|
13/06/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Nghị quyết 173: Tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2025
Chính phủ ban hành Nghị quyết 173/NQ-CP ngày 13/6/2025 về phạm vi, đối tượng tiết kiệm chi thường xuyên dự toán năm 2025, trong đó đặt ra chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2025.Tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2025
(1) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn thu phí được khấu trừ để lại, nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại theo chế độ được giao đầu năm 2025 để chi thường xuyên của các đơn vị dự toán thuộc các bộ, cơ quan ở trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng thêm so với dự toán giao đầu năm 2024 sau khi loại trừ khoản tăng thêm của một số nội dung chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 173.
(2) Tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn thu phí được khấu trừ để lại, nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại theo chế độ được giao đầu năm để chi thường xuyên của các đơn vị dự toán thuộc các bộ, cơ quan ở trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 07 tháng cuối năm 2025 sau khi loại trừ một số nội dung chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 173 và số đã thực hiện tiết kiệm tại mục (1).
Quản lý kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên
Kinh phí tiết kiệm được quản lý như sau:
- Các bộ, cơ quan ở trung ương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, báo cáo kinh phí tiết kiệm gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 để tổng hợp số tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan ở trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) và địa phương, báo cáo Chính phủ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Kinh phí tiết kiệm chi phí quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng. Kinh phí tiết kiệm của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang năm sau sử dụng theo quy định. Đối với kinh phí khoán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Quyết định 07/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013, thực hiện tiết kiệm khi xây dựng phương án khoán kinh phí năm 2025.
- Đối với kinh phí tiết kiệm từ nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí: Căn cứ quyết định tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị thực hiện nộp kinh phí tiết kiệm vào ngân sách nhà nước. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so với dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí tiết kiệm như quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 173.
- Đối với kinh phí tiết kiệm từ nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại: Căn cứ quyết định tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị trích vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí tiết kiệm như quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 173.
Nghị quyết 173/NQ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 6 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TIẾT KIỆM CHI THƯỜNG XUYÊN DỰ TOÁN NĂM
2025
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc
hội: Số 158/2024/QH15 ngày 12 tháng 11 năm
2024 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; số 159/2024/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2024 về dự
toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính tại Tờ trình số 284/TTr-BTC ngày 06/5/2025;
Trên cơ sở ý kiến biểu quyết
của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn thu phí được khấu trừ để lại,
nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại theo chế độ được giao đầu năm 2025 để
chi thường xuyên của các đơn vị dự toán thuộc các bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng thêm so với dự toán
giao đầu năm 2024 sau khi loại trừ khoản tăng thêm của một số nội dung chi tiết
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn thu phí được khấu trừ để lại,
nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại theo chế độ được giao đầu năm để chi
thường xuyên của các đơn vị dự toán thuộc các bộ, cơ quan ở trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 07 tháng cuối năm 2025 sau
khi loại trừ một số nội dung chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết
này và số đã thực hiện tiết kiệm tại Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng
ngân sách xác định số kinh phí tiết kiệm theo Nghị quyết này và gửi cơ quan quản
lý cấp trên rà soát, tổng hợp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định số kinh phí tiết kiệm của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chi tiết theo từng lĩnh vực chi gửi Kho bạc nhà
nước để kiểm soát chi.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện nộp ngân sách trung ương số kinh phí tiết
kiệm từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước và nguồn thu phí được khấu trừ
để lại.
2. Kinh phí tiết kiệm được quản
lý như sau:
a) Các bộ, cơ quan ở trung
ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, báo
cáo kinh phí tiết kiệm gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 để tổng
hợp số tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan ở
trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) và địa phương, báo cáo Chính phủ để
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Kinh phí tiết kiệm chi phí
quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nộp vào các Quỹ Bảo hiểm xã hội,
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, Quỹ Bảo hiểm y tế tương ứng. Kinh phí tiết kiệm của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn chuyển sang năm
sau sử dụng theo quy định. Đối với kinh phí khoán của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam theo quy định tại Quyết định số 07/2013/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, thực hiện tiết kiệm khi xây dựng phương án khoán kinh
phí năm 2025.
c) Đối với kinh phí tiết kiệm từ
nguồn thu phí được khấu trừ để lại theo quy định của pháp luật phí, lệ phí: Căn
cứ quyết định tiết kiệm của cơ quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị thực hiện nộp
kinh phí tiết kiệm vào ngân sách nhà nước. Đến hết năm ngân sách, trường hợp số
thu có biến động so với dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh kinh phí tiết
kiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Đối với kinh phí tiết kiệm từ
nguồn thu sự nghiệp, thu khác được để lại: Căn cứ quyết định tiết kiệm của cơ
quan chủ quản, các cơ quan, đơn vị trích vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vị để tăng đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp. Đến hết năm ngân
sách, trường hợp số thu có biến động so dự toán giao đầu năm, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định điều chỉnh
kinh phí tiết kiệm như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Giao
Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ
trình Quốc hội đưa vào Nghị quyết kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV nội dung sau:
“Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên 07 tháng cuối
năm 2025 để bổ sung đầu tư cho tuyến đường sắt Lào Cai -
Hà Nội - Hải Phòng; giao Chính phủ tổ chức
thực hiện và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp
gần nhất”.
Điều 5. Nghị
quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- TTgCP, các PTTg;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG KHÔNG THỰC HIỆN TIẾT KIỆM
(kèm theo Nghị quyết số 173/NQ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2025 của Chính phủ)
1. Các khoản chi lương, có tính
chất tiền lương và các khoản chi cho con người:
a) Số tiết kiệm 10% dành để cải
cách tiền lương dự toán năm 2025 đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định;
b) Các khoản chi lương, có tính
chất tiền lương và các khoản chi cho con người, chi tiền thưởng theo Nghị định
số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ
quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
c) Kinh phí thực hiện các chế độ
chính sách an sinh xã hội đã được cấp có thẩm quyền quyết định; các khoản chi
cho con người theo chế độ (bao gồm: kinh phí tinh giản biên chế; học bổng, chế
độ, chính sách cho học sinh, sinh viên; chi hỗ trợ nhân sỹ khó khăn; tiền ăn,
tiền thưởng theo chế độ quy định, tiền thuê chuyên gia, tiền công và các khoản
chi cho con người khác; tiền công và các khoản chi cho con người của các cuộc
điều tra thống kê, thực hiện các chính sách về bảo vệ và phát triển rừng; các
khoản phụ cấp đặc thù của từng ngành kể cả bằng tiền và hiện vật; kinh phí cấp
bù miễn, giảm học phí theo chế độ quy định; quỹ nhuận bút, giải thưởng văn học,
nghệ thuật...);
2. Các khoản chi theo các cam kết
quốc tế: Chi từ nguồn vốn ngoài nước; vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA;
các khoản chi đóng niên liễm; kinh phí thực hiện thỏa thuận hòa giải, phán quyết,
quyết định của trọng tài quốc tế.
3. Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ đã hoàn thành trước ngày Chính phủ ban hành Nghị quyết này; kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ mua sắm, sửa chữa, các gói thầu đã được phát hành hồ sơ mời thầu
trước ngày Chính phủ ban hành Nghị quyết này và tiếp tục thực hiện trong năm
2025.
4. Kinh phí thực hiện một số
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đặc thù, quan trọng không thực hiện cắt giảm:
a) Kinh phí kỳ họp Quốc hội, hoạt
động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội; kinh phí thực hiện
công tác tuyên truyền, báo chí phục vụ hoạt động Quốc hội; kinh phí hỗ trợ xây
dựng Luật, pháp lệnh; kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức
việc tôn giáo tại Việt Nam; kinh phí sản xuất hiện vật khen thưởng; kinh phí kỳ
họp Hội đồng nhân dân, hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; kinh phí tổ chức
đại hội đảng các cấp.
b) Kinh phí hoạt động của các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan Việt Nam khác ở nước
ngoài; các hoạt động ngoại giao quốc gia khác của Bộ Ngoại giao; kinh phí hỗ trợ,
bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài; kinh phí phục vụ nhiệm vụ đối
ngoại của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ;
c) Kinh phí đào tạo lưu học
sinh nước ngoài ở Việt Nam và đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở nước ngoài diện Hiệp
định; kinh phí thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài theo các Đề án
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức;
d) Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia để thực hiện
Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ
Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia và Nghị quyết số 193/2025/QH15
của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ hợp tác khoa học kỹ thuật với một số nước theo Hiệp
định hoặc Nghị định thư.
đ) Kinh phí các hoạt động phục
vụ công tác y tế dự phòng (phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, các nhiệm vụ đặc
thù chuyên môn cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, an toàn thực phẩm, công tác dân số,
các nhiệm vụ mua vắc xin, kiểm nghiệm thuốc, nước, dược phẩm…); kinh phí hoạt động
chỉ đạo tuyến, hướng dẫn hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, luân phiên
cán bộ chuyên môn từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh đã được duyệt; kinh phí khám bệnh, chữa bệnh,
chăm sóc cho bệnh nhân Tâm thần, Phong, Lao tại các cơ sở y tế;
e) Kinh phí hoạt động phục vụ
phiên tòa; kinh phí hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp của cơ quan kiểm sát nhân dân; kinh phí giám định phục vụ hoạt động
của cơ quan tư pháp, thanh tra, kiểm toán; kinh phí hoạt động của đoàn Hội thẩm,
kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án, tiêu hủy tang vật, kinh phí thừa phát lại;
kinh phí thực hiện hòa giải, đối thoại theo Luật
Hoà giải, đối thoại tại Toà án; kinh phí bồi thường thiệt hại; kinh phí thực
hiện Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 về trình tự,
thủ tục Toà án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi và cơ sở cai nghiện bắt buộc; kinh phí thực hiện Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 về trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Toá án nhân dân; kinh phí
hỗ trợ phục vụ cho công tác họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện do Tòa
án thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hình sự
sửa đổi; kinh phí hỗ trợ thi hành án tử hình;
g) Kinh phí sự nghiệp thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia;
h) Kinh phí mua gạo xuất cấp
theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nghị quyết 173/NQ-CP về phạm vi, đối tượng tiết kiệm chi thường xuyên dự toán năm 2025 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 173/NQ-CP về phạm vi, đối tượng tiết kiệm chi thường xuyên dự toán ngày 13/06/2025 do Chính phủ ban hành
2.386
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|