HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2023/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
20 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN
ĐOẠT GIẢI TRONG KỲ THI, CUỘC THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC -
ĐÀO TẠO, THỂ DỤC - THỂ THAO, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ
Thông tin ngày 26 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Thể dục,
thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí
ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Sửa đổi một
số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật 09 Giáo dục
ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn,
thi đấu;
Căn cứ Nghị định số
36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Nghị định số
84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
110/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chế độ khen thưởng
đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc
tế;
Xét Tờ trình số
56/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về dự
thảo Nghị quyết về quy định nội dung, mức chi đối với tập thể, cá nhân đoạt giải
trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, Quốc gia thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể
dục - thể thao, văn học - nghệ thuật, thông tin - truyền thông; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này
Quy định nội dung, mức chi đối với tập thể, cá nhân đoạt giải trong kỳ thi, cuộc
thi Quốc tế, Quốc gia thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao,
văn học - nghệ thuật, thông tin - truyền thông.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và thay thế Nghị quyết số
44/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
quy định khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ
thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, thể dục - thể thao, văn học - nghệ thuật, thông tin - truyền
thông.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ mười
ba thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2023./.
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, MỨC CHI ĐỐI VỚI TẬP THỂ,
CÁ NHÂN ĐOẠT GIẢI TRONG KỲ THI, CUỘC THI QUỐC TẾ, QUỐC GIA THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
- ĐÀO TẠO, THỂ DỤC - THỂ THAO, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
(Kèm theo Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này quy định nội dung, mức chi đối với tập thể, cá nhân của tỉnh Thái Nguyên đoạt
giải trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, Quốc gia thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
thể dục - thể thao, văn học - nghệ thuật, thông tin - truyền thông.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Tập
thể, cá nhân được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ) cử tham gia và đoạt giải tại kỳ thi, cuộc thi Quốc tế; kỳ
thi, cuộc thi chính thức Quốc gia trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục -
thể thao, văn học - nghệ thuật, thông tin - truyền thông.
b) Giáo
viên, giảng viên, huấn luyện viên được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ) phân công đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và
có tập thể, cá nhân đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, Quốc gia trong
các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thể dục - thể thao, văn học - nghệ thuật,
thông tin - truyền thông.
c) Các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong
quy định này, các từ ngữ được hiểu như sau:
1. Kỳ thi,
cuộc thi Quốc tế bao gồm: Kỳ thi, cuộc thi thế giới, châu lục và khu vực.
2. Kỳ
thi, cuộc thi thế giới là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức trên phạm vi toàn thế
giới.
3. Kỳ
thi, cuộc thi châu lục là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức trên phạm vi châu lục
hoặc liên châu lục.
4. Kỳ
thi, cuộc thi khu vực là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức trên phạm vi khu vực của
châu lục.
5. Kỳ
thi, cuộc thi Quốc gia là kỳ thi, cuộc thi chính thức Quốc gia được cấp có thẩm
quyền phê duyệt tổ chức thường xuyên hằng năm, định kỳ trên phạm vi toàn quốc
hoặc được tổ chức theo khu vực do Bộ, ngành Trung ương tổ chức.
6. Giải
thưởng bao gồm giải Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải
B, giải C; hoặc huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải
Khuyến khích hoặc giải tương đương.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thưởng đối với tập
thể, cá nhân đoạt giải trong kỳ thi, cuộc thi phải đảm bảo chính xác, công
khai, công bằng, minh bạch và kịp thời giữa các ngành, địa phương, các lĩnh vực,
nhằm tôn vinh các tập thể, cá nhân.
2. Căn cứ để xét thưởng
là Giấy chứng nhận (hoặc Giấy xác nhận, hoặc Thông báo kết quả của Ban Tổ chức
kỳ thi, cuộc thi); điều lệ giải; quyết định thành lập đoàn tham dự kỳ thi,
cuộc thi; lịch tổ chức kỳ thi, cuộc thi của Bộ, ngành Trung ương (hoặc cơ
quan được Bộ, ngành Trung ương ủy quyền).
3. Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên khi tham gia các
giải thi đấu tại nước ngoài đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi chính thức thế giới, châu
lục và khu vực được thưởng theo quy định này phải do Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đồng ý cho phép tham gia; Bộ, ngành
Trung ương (hoặc cơ quan được Bộ, ngành Trung ương ủy quyền) cử
tham gia kỳ thi, cuộc thi.
4. Tiền thưởng được tính theo mức lương cơ sở do Chính
phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định khen thưởng nhân với hệ số quy định tại Quy định này.
5. Trong cùng một
thời điểm, tại một kỳ thi, cuộc thi, tập thể, cá nhân đoạt được từ 02 giải
thưởng trở lên ở nội dung thi khác nhau thì được nhận tiền thưởng của tất cả
các giải thưởng đã đoạt được.
6. Mức thưởng đối
với giải Đặc biệt bằng 1,5 lần mức thưởng giải Nhất (hoặc huy chương Vàng,
giải A, giải tương đương).
7. Mức thưởng đối
với giải Khuyến khích (hoặc giải tương đương) bằng 70% mức thưởng giải
Ba (hoặc huy chương Đồng, giải C, giải tương đương).
8. Mức thưởng đối với giáo viên,
giảng viên, huấn luyện viên:
a) Mức thưởng cho
giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên hoặc tập
thể giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, hướng
dẫn được tính bằng 50% mức thưởng của
tập thể, cá nhân đoạt giải.
b) Mức thưởng cho giáo viên, giảng viên, huấn luyện viên hoặc tập thể giáo viên, giảng viên, huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cho tập
thể, cá nhân ở tuyến tỉnh trước khi tham gia đội tuyển dự thi các kỳ thi, cuộc
thi thế giới, châu lục, khu vực được
tính bằng 25% mức thưởng của tập thể, cá nhân đoạt giải.
c) Đối với các
môn, nội dung thi đấu có thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương
của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, từ huy
chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng
số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
9. Việc phân chia
tiền thưởng cho từng cá nhân đối với tập thể giáo viên, giảng viên, huấn luyện
viên được thưởng do đơn vị cử tham gia kỳ thi, cuộc thi quyết định căn cứ vào mức
độ tham gia đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện.
Điều 4. Nội dung, mức thưởng thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo
1. Đối tượng
a) Học sinh, sinh
viên, học viên đang học tập tại các cơ sở giáo dục
và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên quản
lý đoạt giải Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải
Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy
chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc giải tương đương trong kỳ thi, cuộc thi gồm: Olympic Quốc gia; thi chọn học sinh giỏi
Quốc gia các môn học, thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các cuộc thi kỹ năng
nghề Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ
chức, cuộc thi viết thư Quốc tế UPU do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Học sinh, sinh
viên, học viên đang học tập tại các cơ sở giáo
dục và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên
quản lý đoạt giải Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải
B, giải C; hoặc huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải
Khuyến khích hoặc giải tương đương trong kỳ thi, cuộc thi Quốc tế do Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định cử tham gia, gồm:
Thi Olympic Quốc tế các môn học, Olympic Châu Á các môn học; thi nghiên cứu
khoa học kỹ thuật quốc tế; thi kỹ năng nghề thế giới, thi kỹ năng nghề Châu Á,
thi kỹ năng nghề Đông Nam Á.
b) Giáo viên, giảng
viên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý trực tiếp
tham gia bồi dưỡng các học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi,
cuộc thi Quốc tế, Quốc gia; trực tiếp tham gia bồi dưỡng các học
sinh, sinh viên, học viên ở đội tuyển tỉnh trước khi các học sinh, sinh viên, học
viên tham gia đội tuyển Quốc gia để đi thi và đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc
thi Quốc tế.
c) Giáo viên, giảng
viên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý đoạt giải
Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc
huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc
giải tương đương trong cuộc thi Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Mức thưởng đối
với học sinh, sinh viên, học viên, giáo viên, giảng viên đoạt giải các kỳ thi,
cuộc thi đoạt giải (gọi chung là cá nhân đoạt giải) được tính theo hệ số như sau:
Thành tích
Quy mô
cuộc thi
|
Giải Nhất
(hoặc tương đương)
|
Giải Nhì
(hoặc tương đương)
|
Giải Ba
(hoặc tương đương)
|
Giải Thế giới
|
70
|
50
|
35
|
Giải Châu lục
|
50
|
35
|
20
|
Giải Khu vực
|
30
|
20
|
12
|
Giải Quốc gia
|
16
|
8
|
4
|
3. Đối với các môn thi đồng
đội, mức thưởng bằng số lượng cá nhân dự thi nhân với 50% mức thưởng đối với giải
tương ứng. Riêng với các môn thi đồng đội có 02 cá nhân dự thi, mức thưởng cho
mỗi cá nhân bằng với mức thưởng của cá nhân đoạt giải.
4. Mức thưởng đối với
giáo viên, giảng viên được tính theo khoản 8 Điều 3 của Quy định này.
Điều
5. Nội dung, mức thưởng thuộc lĩnh vực thể dục - thể thao
1. Đối tượng
a) Vận động viên thuộc tỉnh
Thái Nguyên đoạt huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải tương
đương), phá kỷ lục tại các kỳ thi, cuộc
thi Quốc tế; các kỳ thi, cuộc thi Quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức hoặc cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền tổ chức.
b) Huấn luyện viên thuộc
tỉnh Thái Nguyên trực tiếp đào tạo vận động viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc
thi Quốc tế, Quốc gia; huấn luyện viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp đào tạo
vận động viên ở đội tuyển tỉnh trước khi vận động viên tham gia tập luyện ở đội
tuyển Quốc gia và đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế.
c) Học sinh đoạt huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng (hoặc
giải Nhất, giải Nhì, giải Ba, giải tương đương) khi tham gia Hội khỏe Phù Đổng do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
2. Mức thưởng đối với
vận động viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, Quốc gia được tính
theo hệ số như sau:
STT
|
Thành tích
Tên cuộc
thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
I
|
Đại hội, giải thể
thao quy mô thế giới
|
|
|
|
1
|
Đại hội Olymppic
|
70
|
50
|
35
|
2
|
Đại hội Olympic trẻ
|
60
|
40
|
30
|
3
|
Giải vô địch thế giới
(cúp thế giới) từng môn của các môn thể thao nhóm I
|
50
|
30
|
20
|
4
|
Giải vô địch thế giới
(cúp thế giới) từng môn của các môn thể thao nhóm II
|
40
|
25
|
15
|
5
|
Giải vô địch thế giới
(cúp thế giới) từng môn của các môn thể thao nhóm III
|
25
|
20
|
12
|
6
|
Đại hội thể thao quy
mô thế giới khác
|
25
|
15
|
10
|
II
|
Đại hội, giải thể
thao quy mô Châu lục
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao
Châu Á (ASIAD)
|
50
|
35
|
20
|
2
|
Đại hội thể thao
trong nhà Châu Á (Indoor Games)
|
50
|
35
|
20
|
3
|
Giải vô địch Châu Á
(cúp Châu Á) từng môn của các môn thể thao nhóm I
|
25
|
15
|
10
|
4
|
Giải vô địch Châu Á (cúp
Châu Á) từng môn của các môn thể thao nhóm II
|
20
|
12
|
8
|
5
|
Giải vô địch Châu Á
(cúp Châu Á) từng môn của các môn thể thao nhóm III
|
15
|
10
|
6
|
6
|
Đại hội thể thao quy
mô Châu Á khác
|
15
|
10
|
6
|
III
|
Đại hội, giải thể
thao theo quy mô khu vực
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao
Đông Nam Á (SEA Games)
|
30
|
20
|
12
|
2
|
Giải vô địch Đông
Nam Á (cúp Đông Nam Á) từng môn thể thao nhóm I
|
20
|
12
|
8
|
3
|
Giải vô địch Đông
Nam Á (cúp Đông Nam Á) từng môn thể thao nhóm II
|
16
|
10
|
6
|
4
|
Giải vô địch Đông Nam
Á (cúp Đông Nam Á) từng môn thể thao nhóm III
|
12
|
8
|
4
|
IV
|
Đại hội thể dục
thể thao toàn quốc
|
16
|
8
|
4
|
V
|
Giải Quốc gia từng
môn
|
8
|
4
|
2
|
Môn thể thao nhóm I, nhóm
II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương trình thi
đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao Châu Á và các giải thi đấu thể thao Quốc
tế khác.
3. Mức thưởng đối với vận
động viên đoạt giải tại các đại hội, giải thể thao Quốc tế, Quốc gia dành cho
người khuyết tật được tính theo hệ số như sau:
STT
|
Thành
tích
Tên cuộc
thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
I
|
Đại hội, giải thể
thao quy mô thế giới
|
|
|
|
1
|
Paralympic
|
70
|
50
|
35
|
2
|
Paralympic trẻ
|
60
|
40
|
30
|
3
|
Giải vô địch thế giới
(cúp thế giới) từng môn của các môn thể thao nhóm I
|
50
|
30
|
20
|
4
|
Giải vô địch thế giới
(cúp thế giới) từng môn của các môn thể thao nhóm II
|
40
|
25
|
15
|
II
|
Đại hội, giải thể
thao quy mô Châu lục
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao người
khuyết tật Châu Á (Asian PARA Games)
|
50
|
35
|
20
|
2
|
Giải vô địch Châu Á
(cúp Châu Á) người khuyết tật từng môn của các môn thể thao nhóm I
|
25
|
15
|
10
|
3
|
Giải vô địch Châu Á
(cúp Châu Á) người khuyết tật từng môn của các môn thể thao nhóm II
|
20
|
12
|
8
|
III
|
Đại hội, giải thể
thao theo quy mô khu vực
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao người
khuyết tật Đông Nam Á
|
30
|
20
|
12
|
2
|
Giải vô địch Đông
Nam Á (cúp Đông Nam Á) người khuyết tật từng môn của các môn thể thao nhóm I
|
20
|
12
|
8
|
3
|
Giải vô địch Đông Nam
Á (cúp Đông Nam Á) người khuyết tật từng môn của các môn thể thao nhóm II
|
16
|
10
|
6
|
IV
|
Đại hội thể dục
thể thao người khuyết tật toàn quốc
|
16
|
8
|
4
|
V
|
Giải thể thao người
khuyết tật Quốc gia (từng môn)
|
8
|
4
|
2
|
Các môn thể thao nhóm I là
các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao người khuyết tật
thế giới, các môn thể thao nhóm II là các môn còn lại.
4. Đối với các môn thể
thao thi đấu đồng đội, mức thưởng bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức
thưởng đối với giải tương ứng. Riêng với các môn thể thao có hình thức thi đấu
đôi, mức thưởng cho mỗi vận động viên bằng với mức thưởng cho vận động viên
tham gia hình thức thi đấu đơn.
5. Vận động viên phá kỷ lục
Vận
động viên đoạt Huy chương và phá kỷ lục so với thành tích cao nhất trong lịch sử
cuộc thi, ngoài mức thưởng đoạt huy chương được thưởng thêm bằng 30% mức thưởng
tương ứng của vận động viên đoạt huy chương Vàng.
Vận
động viên phá kỷ lục so với thành tích cao nhất trong lịch sử cuộc thi nhưng
không được tặng Huy chương thì được thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng của vận
động viên đoạt huy chương Vàng.
6. Mức thưởng đối
với huấn luyện viên được tính theo khoản 8 Điều 3 của Quy định này.
7. Vận động viên lập
thành tích tại giải thi đấu trẻ, giải cúp, giải câu lạc bộ Quốc gia, Đông Nam
Á, Châu Á và Thế giới có phân theo lứa tuổi được thưởng theo mức sau:
a) Giải thể thao dành cho
vận động viên đến dưới 12 tuổi mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Quy định
này.
b) Giải thể thao dành cho
vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi mức thưởng bằng 35% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Quy định này.
c) Giải thể thao dành cho
vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Quy định này.
d) Giải thể thao dành cho
vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Quy định
này.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại
các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng Quốc gia mức thưởng bằng
40% mức thưởng tương ứng của giải
Quốc gia từng môn tại khoản 2 Điều
5 của Quy định này.
9. Học sinh đoạt
giải khi tham gia Hội khỏe Phù Đổng do Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức mức thưởng bằng 60%
mức thưởng tương ứng của giải Quốc gia từng môn tại
khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 5 của
Quy định này.
10. Mức thưởng riêng cho
môn Bóng đá được tính theo hệ số như sau (Áp dụng cho tập thể đội bóng):
Thành tích
Quy mô giải
đấu
|
Huy chương Vàng
(Vô địch)
|
Huy chương Bạc
(hoặc tương đương)
|
Huy chương Đồng
(hoặc tương đương)
|
Giải vô địch Quốc gia (V.League)
|
300
|
250
|
200
|
Giải Cúp Quốc
gia
|
250
|
200
|
150
|
Giải hạng Nhất Quốc
gia
|
200
|
150
|
100
|
Giải hạng Nhì Quốc
gia
|
150
|
100
|
80
|
Giải hạng Ba
Quốc gia
|
100
|
80
|
60
|
Giải trẻ Quốc gia
|
80
|
60
|
40
|
Điều
6. Nội dung, mức thưởng thuộc lĩnh vực văn học - nghệ thuật
1. Đối tượng
a) Tác giả, nhóm tác giả thuộc tỉnh Thái Nguyên có tác
phẩm văn học - nghệ thuật đoạt giải Đặc biệt;
giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc huy chương
Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc giải tương
đương tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế;
các kỳ thi, cuộc thi Quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban toàn
quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam; các Hội Văn học nghệ thuật
chuyên ngành Trung ương là thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam tổ chức.
b) Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái
Nguyên đoạt giải Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải
B, giải C; hoặc huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải
Khuyến khích hoặc giải tương đương tại các triển lãm, cuộc thi, liên hoan nghệ
thuật biểu diễn, điện ảnh, truyền hình, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc, tuyên
truyền, lý luận phê bình Quốc gia do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam, các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương là thành viên của Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Hội đồng Lý luận phê bình Văn học Nghệ
thuật Trung ương tổ chức.
c) Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt giải Đặc biệt;
giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc huy chương
Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc giải tương đương
tại các triển lãm, cuộc thi, liên hoan nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, truyền
hình, mỹ thuật, nhiếp ảnh Quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam và các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương là thành viên của
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam cử tham gia.
2. Mức thưởng đối
với cá nhân đoạt giải là tác giả tác phẩm văn học - nghệ thuật; cá nhân đoạt giải
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp được tính theo hệ số như sau:
Thành
tích
Quy mô
cuộc thi
|
Giải Nhất
(hoặc tương đương)
|
Giải Nhì
(hoặc tương đương)
|
Giải Ba
(hoặc tương đương)
|
Giải Thế giới
|
70
|
50
|
35
|
Giải Châu lục
|
50
|
35
|
20
|
Giải Khu vực
|
30
|
20
|
12
|
Giải Quốc gia
|
8
|
4
|
2
|
3. Đối với nhóm tác giả có tác phẩm văn học - nghệ thuật, tiết mục biểu diễn
đoạt giải: Tiết mục song ca (hoặc 02 người) mức thưởng bằng 02 lần; tiết
mục đồng ca (hoặc 03 người trở lên) mức thưởng bằng 03 lần; tiết mục hợp
xướng hoặc vở diễn (được Hội đồng hoặc Ban Giám khảo xác định) mức thưởng
bằng 05 lần; tác phẩm điện ảnh mức thưởng bằng 07 lần mức thưởng quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Mức thưởng đối với tập
thể và cá nhân đoạt giải nghệ thuật biểu diễn không chuyên Quốc gia (do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức) bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Đối với kỳ thi, cuộc
thi thuộc lĩnh vực văn học - nghệ thuật cho học sinh, sinh viên, học viên do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, mức thưởng đối
với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
7. Nội dung, mức thưởng thuộc lĩnh vực thông tin - truyền thông
1. Đối tượng
a) Tập thể, cá
nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt giải
Đặc biệt; giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc
huy chương Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc
giải tương đương khi tham gia Giải thưởng báo chí Quốc
gia (báo hình, báo in, báo nói, báo
điện tử); các giải do Bộ, ngành
Trung ương (hoặc cơ quan được Bộ, ngành Trung ương ủy quyền) tổ chức định
kỳ, thường xuyên, có quy mô Quốc gia: Giải báo chí toàn quốc về xây dựng Đảng
(Giải Búa liềm vàng); cuộc thi viết chính luận bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng; Giải thưởng sáng tác, quảng bá tác phẩm văn học, nghệ thuật, báo chí
về chủ đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Giải báo chí toàn quốc về Quốc hội và Hội đồng
nhân dân (Giải Diên hồng); Giải báo chí
toàn quốc về phòng chống tham nhũng, tiêu cực; Giải thưởng toàn quốc về thông
tin đối ngoại; Giải báo chí vì sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân tộc; Liên hoan
Phát thanh toàn quốc; Liên hoan Truyền hình toàn quốc; Giải thưởng tin học Quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền
thông tổ chức.
b) Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt giải Đặc biệt;
giải Nhất, giải Nhì, giải Ba (hoặc giải A, giải B, giải C; hoặc huy chương
Vàng, huy chương Bạc, huy chương Đồng); giải Khuyến khích hoặc giải tương
đương khi tham gia giải thưởng báo chí Quốc tế do Bộ, ngành Trung ương (hoặc
cơ quan được Bộ, ngành Trung ương ủy quyền) cử tham gia. Nội dung dự thi phải
phù hợp với văn hóa và quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mức thưởng đối với cá nhân đoạt giải theo hệ số sau:
Thành tích
Quy mô
cuộc thi
|
Giải Nhất
(hoặc tương đương)
|
Giải Nhì
(hoặc tương đương)
|
Giải Ba
(hoặc tương đương)
|
Giải Thế giới
|
70
|
50
|
35
|
Giải Châu lục
|
50
|
35
|
20
|
Giải Khu vực
|
30
|
20
|
12
|
Giải Quốc gia
|
8
|
4
|
2
|
3. Mức thưởng đối
với tập thể đoạt giải: Bằng 02 lần mức thưởng giải cá nhân tương ứng.
4. Mức thưởng đối với giáo viên, giảng viên trực tiếp đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn được tính theo khoản 8 Điều 3 của Quy định này.
Điều 8. Kinh phí thực hiện
Kinh phí
thực hiện được bố trí từ ngân sách nhà nước cấp qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định./.