HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2014/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
18 tháng 5 năm 2014
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY
ĐỊNH KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH TRONG CÁC KỲ THI,
CUỘC THI QUỐC TẾ, KHU VỰC QUỐC TẾ VÀ CẤP QUỐC GIA THUỘC CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC -
ĐÀO TẠO, THỂ DỤC - THỂ THAO, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 9 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000;
Căn cứ Luật Thể dục Thể thao năm 2006;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi đua Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua
Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày
06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao được tập trung, tập huấn thi đấu;
Xét Tờ trình số 07/TTr-UBND ngày 20/3/2014
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc quy định khen thưởng đối với các
tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia, khu
vực Quốc tế và Quốc tế thuộc các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Thể dục - Thể
thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền thông; Báo cáo thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định về khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân đạt thành tích trong các kỳ
thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia thuộc các lĩnh vực Giáo
dục - Đào tạo, Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật, Thông tin - Truyền
thông trên địa bàn tinh Thái Nguyên.
(Có Quy định kèm theo)
Điều 2. Giao
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 9 (Kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày 16 tháng 5
năm 2014./.
QUY
ĐỊNH
KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐẠT THÀNH TÍCH TRONG CÁC KỲ THI, CUỘC THI
QUỐC TẾ, KHU VỰC QUỐC TẾ VÀ CẤP QUỐC GIA THUỘC CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO,
THỂ DỤC - THỂ THAO, VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 44 /2014//NQ-HĐND ngày 18/5/2014 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên )
CHƯƠNG I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi điều chỉnh
1. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
a) Các học sinh, sinh viên, học viên đang học
tập ở các cấp học thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc
giải Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi, cuộc thi Olympic
Quốc tế; Olympic cấp khu vực Quốc tế (Đông Nam Á, Châu Á, Châu Á Thái Bình
Dương); Olympic Quốc gia, học sinh giỏi Quốc gia và các kỳ thi, cuộc thi kỹ
năng nghề cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội tổ chức.
b) Giáo viên, giảng viên thuộc tỉnh Thái
Nguyên trực tiếp tham gia bồi dưỡng các học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải
tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp Quốc gia; giáo viên,
giảng viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp tham gia bồi dưỡng ở tuyến cơ sở có
các học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế và
khu vực Quốc tế.
c) Giáo viên các cơ sở giáo dục và đào tạo
thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì,
Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục
và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức.
2. Lĩnh vực Thể dục - Thể thao
a) Vận động viên thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng tại các giải thi đấu Quốc tế, khu vực Quốc tế và cấp
Quốc gia do Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch tổ chức.
b) Huấn luyện viên thuộc tỉnh Thái Nguyên
trực tiếp đào tạo vận động viên đoạt giải tại các giải thi đấu Quốc tế, Khu vực
Quốc tế và cấp Quốc gia; huấn luyện viên thuộc tỉnh Thái Nguyên trực tiếp đào
tạo vận động viên ở tuyến cơ sở có vận động viên tham gia thi đấu đoạt giải khu
vực Quốc tế và Quốc tế.
3. Lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật
a) Các tác giả (hoặc nhóm tác giả) thuộc tỉnh
Thái Nguyên có tác phẩm Văn học - Nghệ thuật đạt giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc
Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích tại các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế, khu vực
Quốc tế và cấp Quốc gia.
b) Các cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt
Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (hoặc Nhất, Nhì, Ba) và giải Khuyến khích tại các kỳ
thi, cuộc thi âm nhạc, hội diễn sân khấu, hội diễn ca múa nhạc, liên hoan văn
nghệ, liên hoan phim Quốc tế, khu vực Quốc tế và Quốc gia do Bộ Văn hoá Thể
thao và Du lịch hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Lĩnh vực Thông tin - Truyền thông
Tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Thái Nguyên đoạt
Huy chương Vàng, Bạc Đồng (Nhất, Nhì, Ba hoặc A, B, C) và giải Khuyến khích trong
các giải báo chí Quốc gia; giải thưởng tin học Quốc tế, khu vực Quốc tế và Quốc
gia do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
Điều 2. Nguyên tắc
khen thưởng
1. Việc khen thưởng đối với các cá nhân, tập
thể đạt thành tích cao trong các kỳ thi được tiến hành chính xác, công khai,
công bằng và kịp thời giữa các ngành, địa phương, các lĩnh vực, nhằm tôn vinh
các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao.
2. Ngoài mức thưởng của Thủ tướng Chính phủ,
của các bộ, ngành Trung ương quy định thì các tập thể, cá nhân còn được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo các mức thưởng tại Quy định này.
Trong trường hợp mức thưởng theo Quy định này vượt quá mức thưởng quy định tại
Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì mức
thưởng tính bằng mức thưởng quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg.
3. Căn cứ để xét khen thưởng là giấy chứng
nhận hoặc Quyết định công nhận của Ban Tổ chức về kết quả các kỳ thi, cuộc thi.
Điều 3. Hình thức
khen thưởng và cách tính tiền thưởng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen và thưởng tiền theo Quy định này cho các đối tượng được quy định tại Điều
1.
2. Tiền thưởng được tính theo mức lương cơ sở
do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định khen thưởng nhân với hệ số quy định tại Quyết định này. Tiền
thưởng được làm tròn số lên hàng chục ngàn Việt Nam đồng.
CHƯƠNG II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy định mức
thưởng đối với lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
1. Mức thưởng đối với học sinh, sinh viên,
học viên đoạt giải (gọi chung là cá nhân đoạt giải) được tính theo hệ số như
sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích
|
Cuộc thi cấp Thế giới
|
Cuộc thi cấp Châu Á (hoặc tương đương)
|
Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á
|
Cuộc thi cấp Quốc gia
|
Giải Vàng
(hoặc giải Nhất; giải A)
|
50
|
30
|
20
|
08
|
Giải Bạc
(hoặc giải Nhì; giải B)
|
30
|
20
|
10
|
04
|
Giải Đồng
(hoặc giải Ba; giải C)
|
20
|
10
|
08
|
02
|
Giải Khuyến khích
|
10
|
08
|
04
|
01
|
2. Đối với các môn thi đồng đội, mức thưởng
bằng số lượng cá nhân dự thi nhân với 50% mức thưởng đối với giải tương ứng.
Riêng với các môn thi đồng đội có 02 cá nhân dự thi, mức thưởng cho mỗi cá nhân
tương đương với mức thưởng cho cá nhân tham gia hình thức thi đơn.
3. Mức thưởng đối với giáo viên, giảng viên
hướng dẫn:
a) Giáo viên, giảng viên hoặc tập thể giáo
viên, giảng viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho cá nhân đoạt giải được thưởng
tương ứng mức thưởng của cá nhân đoạt giải.
b) Giáo viên, giảng viên hoặc tập thể giáo
viên, giảng viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng cho các cá nhân ở tuyến cơ sở
trước khi tham gia đội tuyển dự thi các kỳ thi, cuộc thi Quốc tế và khu vực
Quốc tế mức thưởng bằng 50% mức thưởng của cá nhân đoạt giải.
4. Giáo viên các cơ sở giáo dục và đào tạo
thuộc tỉnh Thái Nguyên dự thi các kỳ thi, cuộc thi cấp Quốc gia do Bộ Giáo dục
và Đào tạo hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức được thưởng mức
thưởng tương đương với mức thưởng của học sinh đoạt giải Quốc gia.
Điều 5. Quy định mức
thưởng đối với lĩnh vực Thể dục - Thể thao
1. Mức thưởng đối với vận động viên đạt thành
tích tại các giải thi đấu Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới được tính
theo hệ số như sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích
|
VĐV đoạt giải thế giới
|
VĐV đoạt giải cấp Châu Á (hoặc tương đương)
|
VĐV đoạt giải cấp khu vực Đông Nam Á
|
VĐV đoạt giải cấp Quốc gia
|
Giải Vàng
(hoặc giải Nhất)
|
50
|
30
|
20
|
08
|
Giải Bạc
(hoặc giải Nhì)
|
30
|
20
|
10
|
04
|
Giải Đồng
(hoặc giải Ba)
|
20
|
10
|
08
|
02
|
2. Đối với các môn thể thao thi đấu đồng đội,
mức thưởng bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng đối với giải
tương ứng. Riêng với các môn thể thao có hình thức thi đấu đôi, mức thưởng cho
mỗi vận động viên tương đương với mức thưởng cho vận động viên tham gia hình
thức thi đấu đơn.
3. Vận động viên phá kỷ lục:
Ngoài chế độ được hưởng theo mức tương ứng
quy định trên, Vận động viên phá kỷ lục được thưởng thêm như sau:
- Phá kỷ lục Thế giới: Thưởng thêm 20 lần;
- Phá kỷ lục Châu Á: Thưởng thêm 15 lần;
- Phá kỷ lục Đông Nam Á: Thưởng thêm 10 lần.
- Phá kỷ lục Quốc gia được thưởng thêm 6 lần,
phá kỷ lục tại các giải thi đấu trẻ Quốc gia được thưởng thêm 3 lần.
4. Mức thưởng đối với huấn luyện viên:
a) Đối với thi đấu cá nhân: Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo vận động viên đạt thành tích trong các cuộc thi đấu thì
mức thưởng được tính bằng mức thưởng của vận động viên. Đối với huấn luyện viên
trực tiếp đào tạo vận động viên ở tuyến cơ sở trước khi tham gia đội tuyển mức
thưởng bằng 50% mức thưởng của vận động viên đoạt giải. Đối với huấn luyện viên
có nhiều vận động viên đoạt giải trong một cuộc thi thì mức thưởng tương ứng
với tổng số giải thưởng mà các vận động viên đoạt được.
b) Đối với thi đấu đồng đội: Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo đội tuyển thi đấu đạt thành tích thì mức thưởng được
tính bằng mức thưởng của đội chia cho số lượng huấn luyện viên theo quy định.
Số lượng huấn luyện viên của các đội được xét
thưởng theo mức sau:
- Đối với những đội thuộc những môn có quy
định từ 2 đến 5 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng tính cho 01 huấn
luyện viên;
- Đối với những đội thuộc những môn có quy
định từ 6 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng tính cho 02 huấn
luyện viên;
- Đối với các đội thuộc những môn có quy định
từ 13 vận động viên trở lên: mức thưởng tính cho 03 huấn luyện viên.
5. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành
tích tại các giải thi đấu trẻ Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á và Thế giới (phân
theo lứa tuổi) được thưởng theo mức sau:
a) Giải thể thao dành cho vận động viên đến
dưới 12 tuổi mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều 5.
b) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 12
tuổi đến dưới 16 tuổi mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
c) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
d) Giải thể thao dành cho vận động viên từ 18
tuổi đến dưới 21 tuổi mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
6. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành
tích tại các giải Vô địch trẻ cấp Quốc gia, Đông Nam Á, Châu Á, Thế giới (không
phân biệt lứa tuổi) mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1,
2, 3, 4 Điều 5
7. Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành
tích tại các giải thuộc hệ thống thi đấu thể thao quần chúng cấp Quốc gia mức
thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành
tích tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên cấp Quốc gia, Đông Nam
Á, Châu Á, Thế giới mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1,
2, 3, 4 Điều 5. Riêng huấn luyện viên, vận động viên tham gia Hội khỏe Phù đổng
mức thưởng bằng 60% mức thưởng tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5.
9. Mức thưởng riêng cho môn Bóng đá được tính
theo hệ số như sau: (áp dụng cho tập thể đội bóng).
Quy mô giải đấu
Thành tích
|
Giải vô địch Quốc gia (V.League)
|
Giải Cúp Quốc gia
|
Giải hạng Nhất Quốc gia
|
Giải hạng Nhì Quốc gia
|
Giải hạng Ba Quốc gia
|
Giải trẻ Quốc gia
|
Huy chương Vàng
|
300
|
250
|
200
|
150
|
100
|
80
|
Huy chương Bạc
|
250
|
200
|
150
|
100
|
80
|
60
|
Huy chương Đồng
|
200
|
150
|
100
|
80
|
60
|
40
|
Điều 6. Quy định mức
thưởng đối với lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật
1. Mức thưởng đối với cá nhân là tác giả các
tác phẩm Văn học – Nghệ thuật và cá nhân biểu diễn nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp được tính theo hệ số như sau:
Quy mô cuộc thi
Thành tích
|
Cuộc thi cấp Thế giới
|
Cuộc thi cấp Châu Á(hoặc tương đương)
|
Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á
|
Cuộc thi Quốc gia
|
Giải Vàng
(hoặc giải Nhất; giải A)
|
50
|
30
|
20
|
08
|
Giải Bạc
(hoặc giải Nhì; giải B)
|
30
|
20
|
10
|
04
|
Giải Đồng
(hoặc giải Ba; giải C)
|
20
|
10
|
08
|
02
|
Giải Khuyến khích
|
10
|
08
|
04
|
01
|
2. Đối với tập thể tác giả các tác phẩm văn
học - nghệ thuật và các tiết mục biểu diễn song ca, tam ca, đồng ca nếu đoạt
giải thì thưởng gấp 1,5 mức thưởng giải cá nhân tương ứng; tiết mục hợp xướng
hoặc vở diễn (được Hội đồng hoặc ban Giám khảo xác định) mức thưởng bằng 2 lần
mức thưởng giải cá nhân tương ứng; tác phẩm Điện ảnh mức thưởng bằng 5 lần mức
thưởng giải cá nhân tương ứng.
3. Đối với Nghệ thuật biểu diễn không chuyên
(do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức) cấp Quốc gia mức thưởng đối với
tập thể và cá nhân đoạt giải bằng 50% mức thưởng đối với Nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp cấp Quốc gia tương ứng.
4. Đối với kỳ thi, cuộc thi thuộc lĩnh vực
Văn học - Nghệ thuật do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức, mức thưởng đối với học
sinh, sinh viên, học viên đoạt giải bằng 50% mức thưởng đối với cá nhân đoạt
giải Nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp cấp Quốc gia tương ứng
Điều 7. Quy định mức
thưởng đối với lĩnh vực Thông tin - Truyền thông
1. Mức thưởng cho các cá nhân, tập thể có tác
phẩm đoạt giải Báo chí Quốc gia (báo hình, báo in, báo nói, báo điện tử) được
tính theo hệ số như sau:
Thành tích
Đối tượng
|
Giải A
|
Giải B
|
Giải C
|
Giải
Khuyến khích
|
Cá nhân
|
08
|
04
|
02
|
01
|
Tập thể
|
16
|
08
|
04
|
02
|
2. Mức thưởng giải thưởng tin học được tính
theo hệ số như sau: (áp dụng cho tập thể và cá nhân)
Quy mô cuộc thi
Thành tích
|
Cuộc thi cấp Thế giới
|
Cuộc thi cấp Châu Á(hoặc tương đương)
|
Cuộc thi cấp khu vực Đông Nam Á
|
Cuộc thi Quốc gia
|
Giải Vàng
(hoặc giải Nhất; giải A)
|
50
|
30
|
20
|
08
|
Giải Bạc
(hoặc giải Nhì; giải B)
|
30
|
20
|
10
|
04
|
Giải Đồng
(hoặc giải Ba; giải C)
|
20
|
10
|
08
|
02
|
Giải Khuyến khích
|
10
|
08
|
04
|
01
|
3. Giảng viên hoặc tập thể giảng viên trực
tiếp tham gia bồi dưỡng cho cá nhân đoạt giải được thưởng tương ứng với mức
thưởng của cá nhân đoạt giải. Đối với giảng viên hoặc tập thể giảng viên có
nhiều cá nhân đoạt giải trong một kỳ thi thì mức thưởng tương ứng với tổng số
giải thưởng mà các cá nhân đoạt được.
Điều 8. Nguồn kinh
phí khen thưởng
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ khen thưởng
được trích trong Quỹ thi đua, khen thưởng hàng năm của tỉnh.
Điều 9. Đối
với các giải thưởng đặc biệt xuất sắc hoặc các trường hợp cá biệt ngoài các quy
định nêu trên thì các ngành, địa phương, đơn vị liên quan lập hồ sơ khen thưởng
gửi về Sở Nội vụ để tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.