CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
152/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP HUẤN, THI ĐẤU
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định tiền lương; tiền
hỗ trợ tập huấn, thi đấu; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp;
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm khi tập huấn, thi đấu ở
nước ngoài và tiền thưởng theo thành tích thi đấu đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên là
công dân Việt Nam được triệu tập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gồm:
a) Huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;
b) Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển
trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;
c) Vận động viên đội tuyển, đội tuyển
trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước;
d) Vận động viên đội tuyển trẻ, đội
tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên làm việc hoặc luyện tập, thi đấu thường xuyên
trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu (sau đây gọi là cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên).
3. Cơ quan, tổ chức trực tiếp sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên sau khi được triệu tập tập huấn, thi đấu (sau
đây gọi là cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên).
Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên có thể đồng thời là cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Tiền
lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương đang
được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên chi trả;
b) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch
trong trường hợp mức tiền lương quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tính bình
quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền
lương quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mức tiền lương tính bình quân theo số
ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề
trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia
cho 26 ngày.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản
1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu
như sau:
a) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển
quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
b) Huấn luyện viên đội tuyển quốc
gia: 375.000 đồng/người/ngày;
c) Huấn luyện viên trưởng đội tuyển
trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
d) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc
gia: 270.000 đồng/người/ngày;
đ) Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
e) Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;
g) Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản
1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu
như sau:
a) Vận động viên đội tuyển quốc gia:
270.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển trẻ quốc
gia: 215.000 đồng/người/ngày;
c) Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 Nghị định này được hưởng tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu
như sau:
a) Vận động viên đội tuyển trẻ ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
b) Vận động viên đội tuyển năng khiếu
ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
5. Các đối tượng quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế
tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ được xác định
bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này nhân với
200%.
Điều 4. Tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản
1 Điều 2 Nghị định này tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm
thất nghiệp; bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng làm việc
tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 2 Nghị định này trước khi được triệu tập đang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng lao động tại cơ quan quản
lý huấn luyện viên, vận động viên thì tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên có trách nhiệm định kỳ hàng tháng chuyển số tiền tương ứng thuộc
trách nhiệm của cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên cho cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên để
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 2 Nghị định này trước khi được triệu tập không thuộc đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên ký hợp đồng lao động
và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, tiếp tục đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động tại cơ quan sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
Tiền lương tháng để đóng bảo hiểm cho
các đối tượng này là tiền lương ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị
định này nhân với 26 ngày.
4. Đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 Nghị định này được cơ quan sử dụng vận động viên mua bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mức lương cơ sở trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; nếu trước khi được triệu tập chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được cơ
quan sử dụng vận động viên mua bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm y tế.
Điều 5. Chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a,
b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm
đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ
sau:
a) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật đối với huấn luyện viên, vận động viên
đang tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài
phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;
c) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên hỗ trợ bằng mức chênh lệch (nếu có) khi mức trợ cấp cho
ngày nghỉ khám, chữa bệnh do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả thấp hơn mức tiền
trả theo ngày quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này đối với huấn
luyện viên, vận động viên đang tham gia bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng quy định tại các điểm a,
b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định này chưa tham gia bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản trong thời gian tập
trung tập huấn, thi đấu được hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và
mức hưởng bảo hiểm y tế;
c) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên hỗ trợ bằng 50% mức tiền trả theo ngày quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 3 Nghị định này cho những ngày nghỉ khám, chữa bệnh.
3. Đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 2 Nghị định này khi ốm đau, thai sản trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu được
hưởng các chế độ sau:
a) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật;
b) Được cơ quan sử dụng vận động viên
chi trả chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế;
c) Được hưởng nguyên mức tiền hỗ trợ
quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này cho những ngày nghỉ khám, chữa bệnh.
Điều 6. Chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong
thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
1. Huấn luyện viên, vận động viên bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
được hưởng các chế độ sau:
a) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên kịp thời sơ cứu, cấp cứu và tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu,
điều trị;
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều
trị ổn định, gồm: thanh toán phần chi phí đồng chi trả và
những chi phí không có trong danh mục do bảo hiểm y tế chi
trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; trả phí khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng
lao động dưới 5% do cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên giới thiệu
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa; thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với
huấn luyện viên, vận động viên không tham gia bảo hiểm y tế;
c) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên trả đủ tiền lương, tiền hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Nghị
định này khi phải nghỉ tập huấn, thi đấu trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
d) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên bồi thường hoặc trợ cấp và giới thiệu giám định y khoa theo
quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 38, Điều 39 Luật An
toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 2 Nghị định này; được cơ quan sử dụng vận động viên hỗ trợ 01 lần bằng
tiền bằng với mức hỗ trợ cho học sinh, sinh viên bị tai nạn lao động theo quy định
tại khoản 4 Điều 33 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn, vệ sinh lao động đối với đối tượng quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 2 Nghị định này bị tai nạn lao động;
đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Mục 3 Chương
III Luật An toàn, vệ sinh lao động như đối với lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
2. Huấn luyện viên, vận động viên
không được hưởng chế độ từ cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên hoặc cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên nếu bị
tai nạn lao động thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại Điều
40 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện viên, vận động viên
không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp bắt buộc bị chết trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động khi tập huấn,
thi đấu thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng mười lần mức
lương cơ sở và thân nhân của huấn luyện viên, vận động viên được hưởng hỗ trợ một
lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng mà huấn luyện viên, vận động
viên bị chết do cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chi trả.
4. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên có trách nhiệm trong việc khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động
theo quy định tại Chương III Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động.
Điều 7. Chế độ bảo
hiểm đối với huấn luyện viên, vận động viên khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài
Huấn luyện viên, vận động viên khi tập
huấn, thi đấu ở nước ngoài được mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Mức thưởng
bằng tiền đối với các huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại
hội, giải thi đấu thể thao quốc tế
1. Vận động viên lập thành tích tại
các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được hưởng mức thưởng bằng tiền theo
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Môn thể thao nhóm I, nhóm II, nhóm III quy định trên cơ sở các môn thể thao được đưa vào chương
trình thi đấu Đại hội Olympic, Đại hội thể thao châu Á và các giải thi đấu thể
thao quốc tế khác.
2. Vận động viên lập thành tích tại
các giải cúp thế giới, cúp châu Á và cúp Đông Nam Á; giải thi đấu thể thao vô địch
trẻ thế giới; các đại hội, giải thi đấu thể thao vô địch trẻ châu Á, Đông Nam Á
được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng dành cho đại hội,
giải vô địch của môn thể thao tương ứng quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Vận động viên lập thành tích tại
các giải thi đấu thể thao vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á có quy định
lứa tuổi được hưởng mức thưởng tối đa bằng 50% mức thưởng
quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
a) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Giải thi đấu thể thao dành cho vận
động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vận động viên lập thành tích thi đấu
trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể được hưởng mức thưởng bằng số
lượng người được thưởng theo quy định của điều lệ giải nhân với mức thưởng
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế được
hưởng mức thưởng như sau:
a) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế có nội
dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận
động viên;
b) Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo
đội tuyển thi đấu lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao quốc tế
có môn hoặc nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung
bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện
viên, theo quy định như sau: dưới 04 vận động viên tham gia thi đấu, mức thưởng
chung tính cho 01 huấn luyện viên; từ 04 đến 08 vận động viên tham gia thi đấu,
mức thưởng chung tính cho 02 huấn luyện viên; từ 09 đến 12 vận động viên tham
gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên; từ 13 đến 15 vận động
viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 04 huấn luyện viên; trên 15 vận
động viên tham gia thi đấu, mức thưởng chung tính cho 05
huấn luyện viên;
c) Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với
các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực
tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội
tuyển được hưởng 40%.
6. Đối với các môn, nội dung thi
đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác
định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được
tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở
lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng
số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập
thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế dành cho người khuyết
tật được hưởng mức thưởng bằng tiền theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội
thể thao vô địch trẻ người khuyết tật châu Á, Đông Nam Á, giải vô địch trẻ người
khuyết tật thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng
bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại khoản này.
Số lượng huấn luyện viên, vận động
viên được hưởng mức thưởng tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế dành cho
người khuyết tật được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Đối với các môn, nội dung thi mà
thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân
và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương
thứ hai trở lên mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận
động viên người khuyết tật bằng số lượng người nhân với 50% mức thưởng tương ứng
quy định tại khoản này.
Các môn thể thao nhóm I là các môn thể
thao trong chương trình thi đấu của Đại hội thể thao người khuyết tật thế giới,
các môn thể thao nhóm II là các môn còn lại.
8. Huấn luyện viên, vận động viên lập
thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao dành cho học sinh, sinh viên
thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 và 6 Điều này.
9. Mức thưởng đối với huấn luyện
viên, vận động viên của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập thành
tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí chi trả cho các chế độ
quy định tại Nghị định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục, thể
thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chi trả tiền lương, tiền hỗ trợ, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo
hiểm khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài, chi phí khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền
trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; chi tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động
viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia đạt thành tích thi
đấu tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế;
b) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chi trả tiền lương, tiền hỗ trợ, tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm khi tập huấn, thi đấu ở nước ngoài, chi phí
khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quản lý; chi tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận
động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi
đấu thể thao của bộ, ngành, tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Quỹ bảo hiểm
xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đảm
bảo các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc nội dung chi của từng
quỹ quy định tại Nghị định này.
3. Việc lập dự toán, chấp hành dự
toán và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ đối với huấn luyện
viên, vận động viên quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức,
đơn vị, cá nhân huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để bổ sung hỗ trợ,
khuyến khích huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn,
thi đấu.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các bộ:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định danh mục các môn thể thao thuộc các nhóm I, II, III; đối tượng
huấn luyện viên, vận động viên được thưởng bằng tiền khi lập thành tích tại các
giải thi đấu thể thao quốc tế quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội quy định chi tiết các nội dung về tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn,
thi đấu, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên
khi ốm đau, thai sản, bị tai nạn lao động quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5
và Điều 6 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên và cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên:
Thực hiện việc giao kết hợp đồng làm
việc hoặc hợp đồng lao động và các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động
viên theo quy định tại Nghị định này.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
2. Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày
06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 9 năm 2012 của các Bộ: Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). XH205
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC
ĐẠI HỘI, GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO QUỐC TẾ
(Kèm theo Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Tên
cuộc thi
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá
kỷ lục
|
I
|
Đại hội thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Đại hội Olympic
|
350
|
220
|
140
|
+140
|
2
|
Đại hội Olympic trẻ
|
80
|
50
|
30
|
+30
|
3
|
Đại hội thể thao châu Á
|
140
|
85
|
55
|
+55
|
4
|
Đại hội thể thao Đông Nam Á
|
45
|
25
|
20
|
+20
|
II
|
Giải vô địch thế giới từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
175
|
110
|
70
|
+70
|
2
|
Nhóm II
|
70
|
40
|
30
|
+30
|
3
|
Nhóm III
|
45
|
25
|
20
|
+20
|
III
|
Giải vô địch châu Á từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
70
|
40
|
30
|
+30
|
2
|
Nhóm II
|
45
|
25
|
20
|
+20
|
3
|
Nhóm III
|
30
|
15
|
10
|
+10
|
IV
|
Giải vô địch Đông Nam Á từng môn
thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
40
|
20
|
15
|
+15
|
2
|
Nhóm II
|
30
|
15
|
10
|
+10
|
3
|
Nhóm III
|
20
|
12
|
8
|
+8
|
V
|
Đại hội Thể thao khác
|
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao quy mô Thế giới
khác
|
70
|
40
|
30
|
+30
|
2
|
Đại hội thể thao quy mô châu Á khác
|
30
|
15
|
10
|
+10
|
PHỤ LỤC II
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC
ĐẠI HỘI, GIẢI THỂ THAO QUỐC TẾ DÀNH CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
(Kèm theo Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
TT
|
Tên
cuộc thi
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
Phá
kỷ lục
|
I
|
Đại
hội thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Paralympic
|
220
|
140
|
85
|
+
85
|
2
|
Paralympic trẻ
|
45
|
30
|
20
|
+
20
|
3
|
Đại hội thể thao người khuyết tật
châu Á (ASIAN PARA Games)
|
80
|
50
|
30
|
+30
|
4
|
Đại hội thể thao người khuyết tật
Đông Nam Á
|
25
|
15
|
10
|
+10
|
II
|
Giải vô địch thế giới từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
85
|
55
|
35
|
+35
|
2
|
Nhóm II
|
25
|
15
|
10
|
+10
|
III
|
Giải vô địch châu Á từng môn
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
35
|
20
|
15
|
+15
|
2
|
Nhóm II
|
15
|
10
|
8
|
+8
|
IV
|
Giải vô địch Đông Nam Á từng môn
thể thao
|
|
|
|
|
1
|
Nhóm I
|
20
|
12
|
8
|
+8
|
2
|
Nhóm II
|
12
|
8
|
5
|
+5
|