|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
32/2011/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thiện Nhân
|
Ngày ban hành:
|
06/06/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO ĐƯỢC TẬP TRUNG TẬP HUẤN VÀ THI ĐẤU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Trả công bằng
tiền theo ngày cho các huấn luyện viên, vận động viên thể thao là người Việt
Nam trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu như sau:
1. Huấn luyện viên, vận động viên không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước:
a)
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 300.000 đồng/người/ngày;
b)
Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 200.000 đồng/người/ngày;
c)
Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 200.000 đồng/người/ngày;
d)
Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày;
đ)
Huấn luyện viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
120.000 đồng/người/ngày;
e)
Huấn luyện viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
90.000 đồng/người/ngày;
g)
Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: 90.000 đồng/người/ngày.
h)
Vận động viên đội tuyển quốc gia: 150.000 đồng/người/ngày;
i)
Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 120.000 đồng/người/ngày;
k)
Vận động viên đội tuyển của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
80.000 đồng/người/ngày;
l)
Vận động viên đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
40.000 đồng/người/ngày;
m)
Vận động viên đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: 30.000 đồng/người/ngày.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu,
nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại Khoản 1 Điều này thì cơ
quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chịu trách nhiệm chi trả phần
chênh lệch để bảo đảm bằng các mức quy định tương ứng tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp đối với huấn luyện viên, vận động viên
trong thời gian được tập trung tập huấn và thi đấu
1. Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội
tuyển trẻ quốc gia, đội tuyển, đội tuyển trẻ của ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận
động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc,
trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Huấn luyện
viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được
đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định
tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 27 tháng 12 năm 2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong
thời gian tập trung tập huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm
đau, bị tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau:
a)
Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp
bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình);
b)
Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y
tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, tiền trợ cấp bằng
100% mức tiền công trong thời gian điều trị;
c)
Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng các chế độ sau:
-
Trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối
với số lượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc;
-
Tiền bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP.
d)
Huấn luyện viên, vận động viên bị chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp
mai táng bằng mức quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
đ)
Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong khi luyện tập, thi đấu
thì thân nhân được nhận trợ cấp một lần bằng mức quy định hiện hành của pháp luật
về bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và được
bồi thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
110/2002/NĐ-CP.
4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên được
hưởng trợ cấp một lần.
Mức
trợ cấp một lần được tính bằng số năm (12 tháng) làm huấn luyện viên, vận động
viên tập trung (tính cộng dồn) nhân với 1,5 tháng (26 ngày/tháng) tiền công trước
khi thôi việc; nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền công.
Điều 3. Mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên lập
thành tích trong thi đấu
1. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội,
giải thi đấu quốc tế được hưởng mức thưởng theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định này.
2. Vận động viên lập thành tích tại các đại hội,
giải thi đấu vô địch trẻ thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng tối
đa bằng 50% mức thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Mức thưởng đối với huấn luyện viên trực tiếp
đào tạo vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao bằng
mức thưởng đối với vận động viên.
4. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng
huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của
điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng
tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Đối với các môn thi đấu đồng đội (các môn
thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong
cùng một lần thi), số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người
được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
6.
Huấn luyện viên, vận động viên lập thành tích tại các đại hội, giải thể thao
dành cho người khuyết tật thế giới, châu Á, Đông Nam Á được hưởng mức thưởng bằng
50% mức thưởng tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Huấn luyện viên, vận động viên lập thành
tích tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, châu Á, Đông
Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này.
8. Mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện
viên của ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập thành tích tại các đại
hội, giải vô địch thể thao quốc gia do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Điều 4. Kinh phí thực
hiện
1. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại
Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục thể thao hàng năm theo
chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
a)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chi trả tiền công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn, tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo
quy định cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển - đội tuyển trẻ quốc gia;
chi tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển - đội tuyển trẻ quốc
gia đạt thành tích thi đấu tại các giải thể thao quốc tế;
b)
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chi tiền
công, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền khám, chữa bệnh, tai nạn,
tiền trợ cấp và tiền bồi thường theo quy định cho huấn luyện viên, vận động
viên thuộc Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý; tiền thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích thi đấu
tại các giải thi đấu quốc gia và các giải thi đấu của Bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Nhà nước khuyến khích các liên đoàn, hiệp hội
thể thao, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên khai thác các nguồn
hợp pháp để bổ sung thêm tiền công, tiền thưởng, tiền trợ cấp khám, chữa bệnh,
tai nạn và các chế độ, chính sách khác đối với huấn luyện viên, vận động viên.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2011 và
thay thế Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
PHỤ LỤC
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH
TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI THI ĐẤU QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Thành
tích
Tên cuộc thi
|
Huy
chương vàng
|
Huy
chương bạc
|
Huy
chương đồng
|
Phá
kỷ lục
|
I
|
Đại hội,
giải thể thao quy mô thế giới
|
1
|
Đại hội Olympic
|
160
|
80
|
60
|
Được
cộng thêm 60 triệu
|
2
|
Đại hội Olympic trẻ
|
60
|
30
|
25
|
Được
cộng thêm 25 triệu
|
3
|
a) Giải vô địch thế giới hoặc cúp
thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của
Olympic)
|
85
|
45
|
35
|
Được
cộng thêm 55 triệu
|
b) Giải vô địch thế giới hoặc cúp
thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại)
|
60
|
35
|
30
|
Được
cộng thêm 30 triệu
|
II
|
Đại hội,
giải thể thao quy mô Châu lục
|
1
|
Đại hội thể thao châu Á (ASIAD)
|
70
|
35
|
30
|
Được
cộng thêm 25 triệu
|
2
|
Đại hội thể thao bãi biển châu Á,
Đại hội thể thao Võ thuật - Trong nhà châu Á
|
50
|
25
|
20
|
Được
cộng thêm 20 triệu
|
3
|
a) Giải vô địch châu Á hoặc cúp
châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm I (các môn thể thao trong chương
trình thi đấu của Olympic)
|
60
|
30
|
25
|
Được
cộng thêm 25 triệu
|
b) Giải vô địch châu Á hoặc cúp
châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại)
|
50
|
25
|
20
|
Được
cộng thêm 20 triệu
|
III
|
Đại hội,
giải thể thao quy mô khu vực
|
1
|
Đại hội thể thao Đông Nam Á
|
45
|
25
|
20
|
Được
cộng thêm 15 triệu
|
2
|
a) Giải vô địch Đông Nam Á từng
môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
40
|
20
|
15
|
Được
cộng thêm 15 triệu
|
b) Giải vô địch Đông Nam Á từng
môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại)
|
30
|
15
|
10
|
Được
cộng thêm 10 triệu
|
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/06/2011 về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
27.511
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|