ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5481/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH -
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2022 - 2024 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG CỦA
TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Công văn số
1933/BTNMT-KHTC ngày 27/4/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND tỉnh báo cáo các nội dung cụ
thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN NĂM 2020 VÀ NĂM 2021
1. Đánh giá
công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) năm
2020 và năm 2021
a) Thực trạng công tác quản lý
môi trường
- Tỉnh Quảng Nam luôn
coi BVMT là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là
một trong những mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
Từ năm 2020 đến nay, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, trình HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND ngày 21/4/2020 về cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung giai đoạn 2020 - 2030 và ban
hành các văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý, xử lý rác thải, quan
trắc môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, các nguồn thải, năng
lượng, chất lượng môi trường nước lưu vực sông, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, hướng dẫn công tác thu gom, xử lý, BVMT trước tình hình diễn biến dịch
bệnh tả lợn Châu Phi, dịch bệnh Covid-19... trên địa bàn tỉnh, tạo cơ sở pháp
lý quan trọng để đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác BVMT kịp thời, hiệu quả;
lồng ghép BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của địa
phương, đặc biệt bổ sung nhiều chủ trương, giải pháp về BVMT vào văn kiện Đại hội
Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tổ chức tổng
kết, đánh giá về kết quả 05 năm thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
27/12/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về quản lý, BVMT trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Chương trình hành động[1] thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU .
(Chi
tiết tại Phụ lục I)
- Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật: từ năm 2020 đến nay, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh
Covid-19 nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT không được thực
hiện xuyên suốt như các năm qua; hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường
trong năm (Ngày Đa dạng sinh học, Ngày Môi trường thế giới 05/6, Chiến dịch làm
cho thế giới sạch hơn) chủ yếu thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô,
apphich tuyên truyền về chủ đề môi trường trên các tuyến đường, các khu dân cư
để vận động Nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa và tự giác BVMT; tiếp tục triển
khai chương trình liên tịch giữa ngành Tài nguyên và Môi trường với các ngành
liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội; lồng ghép tuyên truyền về trách
nhiệm BVMT với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Các đơn vị Đài, Báo, Cổng
thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, xã; Website, Bản tin ngành
Tài nguyên và Môi trường; chuyên mục phát thanh, truyền hình về tài nguyên và
môi trường đã góp phần tích cực tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật,
thông tin, định hướng về công tác BVMT trên địa bàn tỉnh. UBMTTQVN các cấp, hội,
đoàn thể đã tổ chức phát động, thực hiện và nhân rộng nhiều mô hình, phong trào
BVMT[2] trong cộng đồng dân cư. Tuy nhiên, hiện
nay việc phát động thành lập các mô hình còn chồng chéo, nhiều ngành, đoàn thể
phát động nên việc thống kê, tổng hợp, đánh giá hiệu quả hoạt động các mô hình
còn bất cập.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các đơn vị, địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, phòng ngừa, ứng
phó giải quyết các vấn đề môi trường, sự cố về môi trường phát sinh trên địa
bàn.
b) Tình hình triển khai thực hiện
Chỉ thị số 25[3]/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị quyết số 35[4]/NQ-CP ngày
18/3/2013 của Chính phủ, Quyết định số 1216[5]/QĐ-TTg
ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Công văn số
7283/BTNMT-TCMT ngày 23/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc báo cáo
kết quả thực hiện một số Chỉ thị, Nghị quyết, Chiến lược trong lĩnh vực môi trường;
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tổ chức rà soát tổng
hợp và lập báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
(tại các Báo cáo: số
74/BC-STNMT ngày 04/02/2021, số
76/BC-STNMT ngày 04/02/2021, số 89/BC- STNMT ngày 24/02/2021). Kết quả thực hiện
một số nhiệm vụ, giải pháp về BVMT trên địa bàn tỉnh đến nay như sau:
* Về tăng cường năng lực quản
lý BVMT:
- Tổ chức kiện toàn, ổn định bộ
máy, biên chế thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý nhà nước về BVMT các cấp; phê
duyệt Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế của Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố; tổng số công chức,
viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ BVMT trong các đơn vị quản lý hành
chính nhà nước và địa phương hiện nay là
335 người (trong đó: cấp tỉnh
là 63 người, cấp huyện là 36 người, cấp xã là 236[6]
người).
- Thực hiện lập Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, Báo cáo chuyên đề về môi trường năm 2021
về “Thực trạng và giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí trên địa
bàn tỉnh”.
- Chú trọng công tác BVMT, thẩm
định đánh giá sơ bộ tác động môi trường đối với các dự án tiềm ẩn nguy cơ ÔNMT
ngay từ khâu quyết định thu hút đầu tư; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, chú
trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, xử phạt các đối tượng vi phạm, kịp thời giải
quyết theo đơn kiến nghị, phản ảnh của các tổ chức, người dân...
- Công tác BVMT, đầu tư hạ tầng
công trình trạm xử lý nước thải tập trung Khu công nghiệp (KCN), Cụm công nghiệp
(CCN):
+ Đối với KCN: hiện có 06/07
KCN đi vào hoạt động có hồ sơ môi trường và có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
(XLNT) tập trung (đạt tỷ lệ 85,71%), 04[7]/07 KCN
được cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT (đạt tỷ lệ 57,14%), 05[8]/07 KCN được cấp phép xả nước thải sau xử lý vào
môi trường (đạt tỷ lệ 71,42%) 05/07 KCN đã hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc
online kết nối dữ liệu về Sở TN&MT. Tất cả các cơ sở hoạt động tại các KCN
có phát sinh nước thải đều được yêu cầu thu gom, xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn tiếp
nhận và đấu nối vào hệ thống XLNT của KCN.
+ Đối với CCN: theo quy hoạch
có 93 CCN, trong đó: 54 CCN đã đi vào hoạt động, với tỷ lệ lấp đầy bình quân đạt
65,1% và 39/54 CCN có tỷ lệ lấp đầy từ 50% trở lên (trong đó 22/54 CCN có hồ
sơ về môi trường, 04/39 CCN có tỷ lệ lắp đầy trên 50% phát sinh nước thải có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, đạt tỷ lệ 10,25%). Hầu hết các cơ sở hoạt
động trong CCN đều tự xử lý nước thải, nhiều cơ sở xử lý chưa đạt quy chuẩn, xả
thải vượt quy chuẩn gây ô nhiễm môi trường.
* Đẩy mạnh công tác phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải:
- Kiểm soát các nguồn thải, cơ
sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi trường (ÔNMT) cao: theo kết quả rà soát, hiện
có khoảng 560 cơ sở đang hoạt động trên địa bàn tỉnh có hoạt động xả thải
(không bao gồm các cơ sở thực hiện đấu nối vào hệ thống XLNT của KCN, CCN). Hiện
nay, có 08[9] cơ sở nằm ngoài KCN, 06[10] KCN có nguồn nước thải lớn (lưu lượng xả nước
thải trên 1.000 m3/ngày đêm), trong đó: 10 cơ sở đã lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Ngoài ra,
có 03[11] cơ sở phát thải khí công nghiệp quy mô
lớn; 11[12]/13 cơ sở đang hoạt động thuộc Danh mục
các cơ sở sản xuất có nguy cơ ÔNMT.
- Đầu tư, nâng cấp, mở rộng và xây
dựng mới 96 hạng mục công trình nước sạch nông thôn tập trung (ước đạt tỷ lệ
93,5%) và cấp nước sạch tổng thể khu vực đô thị đạt khoảng 78%. Kêu gọi, bố trí
kinh phí đầu tư công trình trạm xử lý nước thải tập trung cho 02 thành phố: Tam
Kỳ, Hội An và khu đô thị Nam thị trấn Ái Nghĩa; phê duyệt quy hoạch cho vùng
Đông của tỉnh, ven biển phía Bắc thị xã Điện Bàn, đô thị Chu Lai - Núi Thành...
- Tăng cường năng lực quản lý
chất thải rắn (CTR) sinh hoạt, chất thải nguy hại (CTNH):
+ Công tác thu gom, vận chuyển
CTR sinh hoạt: do Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Quảng Nam, Công ty Cổ phần
Công trình Công cộng Hội An và các tổ chức không chuyên thu gom, vận chuyển rác
thải ở khu vực miền núi. Tính đến năm 2020 có 197/241 xã, phường, thị trấn đã tổ
chức thu gom CTR sinh hoạt (chiếm tỷ lệ 82%), với tổng khối lượng được thu gom,
xử lý 268.821 tấn (tương đương 736 tấn/ngày). Trong đó khu vực đô thị (gồm 02
thành phố và 01 thị xã) khoảng 397 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 54%); khu vực nông
thôn khoảng 339 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 46%).
+ Về công tác phân loại CTR: một
số địa phương đã và đang tổ chức triển khai thực hiện[13].
+ Công tác xử lý CTR: tập trung
tại 03 khu xử lý tập trung[14]. Riêng xã đảo Tân
Hiệp, rác thải được thu gom, xử lý tại chỗ và các huyện miền núi hình thành các
bãi rác quy mô nhỏ phục vụ cho các xã vùng trung tâm của huyện.
+ Công tác thu gom, xử lý CTNH:
hiện có 02[15] đơn vị đang hoạt động được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp phép xử lý CTNH và 08 đơn vị ngoài địa bàn tỉnh thực
hiện vận chuyển và xử lý CTNH của các cơ sở theo hợp đồng ký kết. Kết quả: ước
tính khối lượng thu gom, xử lý đạt khoảng 70% và chất thải rắn y tế nguy hại đạt
khoảng 96%. Nhìn chung, CTNH phát sinh trên địa bàn tỉnh cơ bản được kiểm soát
chặt chẽ, chưa xảy ra sự cố trong quá trình xử lý.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chương trình quan trắc môi trường hằng năm, phê duyệt quy hoạch mạng lưới quan
trắc môi trường tỉnh định kỳ 05 năm một lần phù hợp theo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến nay mạng lưới quan trắc toàn tỉnh có 106 điểm.
Ngoài ra, đã hoàn thành lắp đặt trạm tiếp nhận dữ liệu quan trắc tự động, liên
tục và ban hành quy chế quản lý, vận hành hệ thống. Đang phối hợp với thành phố
Đà Nẵng lắp đặt 02 trạm quan trắc tự động trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn.
c) Tình hình thực hiện Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và BVMT.
- Về công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu: tổ chức lập, phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc
Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó, tập trung triển
khai thực hiện 27 dự án tại các địa phương trên địa bàn tỉnh với tổng số vốn được
cấp là 399,682 tỷ đồng, trong đó hoàn thành 21 dự án thuộc Chương trình MTQG ứng
phó với biến đổi khí hậu với tổng số vốn đầu tư 89,052 tỷ đồng và 06 dự án[16] thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH
và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020 với tổng số vốn đầu tư là 310,630 tỷ
đồng. Bên cạnh đó, một số địa phương đã chủ động triển khai công tác ứng phó với
BĐKH trên địa bàn tỉnh[17]. Hiện nay đã hoàn
thành nhiệm vụ “Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu tỉnh
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, “Đánh giá khí hậu tỉnh Quảng
Nam”, triển khai và hoàn thiện Kế hoạch thực hiện Chương trình REDD+ tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2019 - 2030 theo Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt việc Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực
hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và
nâng cao trữ lượng các-bon rừng (REDD+) cho đến năm 2030.
- Công tác quản lý tài nguyên
thiên nhiên: thực hiện phê duyệt Danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ[18], phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt của công trình khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất[19], danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp
trên địa bàn, triển khai thực hiện Dự án “Xây dựng ứng dụng truyền, nhận, quản
lý dữ liệu quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh và
xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam, dự kiến
hoàn thành năm 2021”, danh mục vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác
nước dưới đất trên địa bàn tỉnh[20], thực hiện cấp[21], phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước với tổng số tiền trên 16 tỷ đồng. Thực hiện phê duyệt Kế hoạch hành động quản
lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030[22], quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối
với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển[23]
và hoạt động ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh[24], cho thuê đất ven biển, mặt nước biển cho 03 tổ
chức[25] với diện tích 1.611.850 m2,
phê duyệt cho 16 đơn vị về kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, tổ chức thực hiện
quan trắc[26] chất lượng nước biển ven bờ, trầm
tích ven biển, thanh tra, kiểm tra[27] giám sát
việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải và kiểm soát ô nhiễm môi trường
biển, hải đảo, ứng phó, khắc phục sự cố tràn dầu trên biển được lồng ghép vào kế
hoạch thanh, kiểm tra môi trường.
d) Tình hình thực hiện Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 17/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo giải quyết kịp
thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
Trên địa bàn tỉnh có 05[28] đơn vị có hoạt động nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, trong đó có 02/05 đơn vị (Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật
châu Á Thái Bình Dương - nay là Công ty TNHH Lavergne Việt Nam và Công ty Cổ phần
Giấy Sài Gòn Miền Trung) còn giấy phép hoạt động theo Giấy chứng nhận/xác nhận
được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp. Trong quá trình hoạt động sản xuất, 02
đơn vị đều tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, không xảy ra sự cố về
môi trường liên quan đến phế liệu cũng như vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế liệu tại cơ sở cần phải xử lý. Trong
quá trình nhập khẩu phế liệu các đơn vị có thực hiện ký quỹ đảm bảo phế liệu và
được hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thông quan theo đúng quy định.
đ) Tình hình thực hiện Chỉ thị
số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, tái
sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về kêu gọi toàn xã hội chung tay hành động giải quyết vấn đề rác thải
nhựa và phát động của Bộ Tài nguyên và Môi trường về phong trào “Chống rác thải
nhựa”, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 về Kế hoạch
thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh, trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 48-CT/TU ngày 29/10/2019 về tiếp tục tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác triển khai thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”.
Trên cơ sở đó, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương trên địa bàn tỉnh ban
hành các chỉ thị, chương trình, kế hoạch hành động, văn bản chỉ đạo về “Chống
rác thải nhựa” tại địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện. Năm
2020, với nhiều khó khăn do dịch bệnh, thiên tai nhưng các cấp, các ngành, địa
phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh vẫn cố gắng duy trì, hưởng ứng phong trào. Đối
với các địa phương, việc thực hiện giảm thiểu sử dụng túi ni lông khó phân hủy
đạt hiệu quả rõ nét nhất là thành phố Hội An với nhiều hoạt động[29] phong phú, đa dạng có sức loan tỏa kêu gọi “Chống
rác thải nhựa” trong cộng đồng. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, địa phương đã có
nhiều hoạt động tích cực để giảm thiểu rác thải nhựa, như: trang bị máy lọc nước,
sử dụng ly, cốc, bình thủy tinh, inox, bình nước sử dụng nhiều lần trong các cuộc
họp, hội nghị và sinh hoạt tại cơ quan/đơn vị. Các doanh nghiệp trong các KCN
không sử dụng hộp cơm xốp, ly nhựa, muỗng nhựa dùng một lần. Một số siêu thị,
điểm bán hàng tập trung thì sử dụng túi ni lông đúng kích cỡ, sử dụng túi thân
thiện với môi trường, theo dõi số lượng túi ni lông chứa đựng các sản phẩm bán
ra,... Nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú đã thay thế túi ni lông bằng túi vải, giấy...
e) Tình hình thực hiện Chỉ thị
số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp
bách tăng cường quản lý CTR.
Để giải quyết các vấn đề phức tạp
liên quan đến vấn đề thu gom và xử lý rác thải trong giai đoạn hiện nay, UBND tỉnh
đã phê duyệt Đề án quản lý CTR tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (tại
Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 19/6/2020), phê duyệt bộ tiêu chí để xét chọn
nhà đầu tư khu xử lý CTR trên địa bàn (cụ thể, cuối năm 2020 đã phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt Bắc Quảng Nam[30] tại thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc do Liên
danh Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển đô thị TDH Ecoland và Công ty Cổ phần
Phát triển sản xuất & Xuất nhập khẩu Huy Hoàng và Công ty Cổ phần Môi trường
Huy Hoàng làm Chủ đầu tư (tại Quyết định số 4000/QĐ-UBND ngày 31/12/2020), phê
duyệt quy hoạch đối với khu xử lý CTR Bắc Quảng Nam và Nam Quảng Nam, triển
khai đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt tại xã Cẩm Hà, thành phố Hội
An do Công ty CP Đầu tư xây dựng và Phát triển năng lượng DMC-579 Quảng Nam với
công suất 120 tấn/ngày đêm theo công nghệ đốt phát điện. Ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo tăng cường công tác quản lý CTR trên địa bàn, trong đó yêu cầu UBND các
huyện, thị xã, thành phố phải có trách nhiệm về quản lý hoạt động thu gom, vận
chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn quản lý; bố trí vị trí dự phòng để chủ động
xử lý rác thải của địa phương (khi các khu xử lý tập trung của tỉnh có xảy ra sự
cố về môi trường không thể tiếp nhận xử lý rác thải); tích cực tìm kiếm nhà đầu
tư dự án xử lý rác thải để giải quyết lượng rác thải phát sinh trên địa bàn.
Bên cạnh đó, chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường, các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thu
gom, xử lý rác thải tại các bãi rác; triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến thực hiện công trình khẩn cấp gia cố đê bao, hệ thống thu gom và xử lý
nước rỉ rác, hộc chứa rác dự phòng tại Khu chứa và xử lý rác thải Đại Hiệp, huyện
Đại Lộc. Mặc dù trong năm 2019 đã xảy ra sự cố về rác thải tại các khu xử lý
rác trong thời gian 01 tháng, tuy nhiên đến nay cơ bản ổn định, mạng lưới thu
gom rác thải từ thành phố tới nông thôn hoạt động đảm bảo, giải quyết lượng rác
thải phát sinh, khắc phục đáng kể tình trạng vứt rác bừa bãi ra môi trường, xóa
bỏ được nhiều điểm rác công cộng tự phát, nhận thức của người dân được nâng lên
trong công tác giữ gìn vệ sinh môi trường.
f) Tình hình thực hiện Chỉ thị
số 42/CT-TTg ngày 08/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác quản lý, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
Tiếp tục ban hành văn bản chỉ đạo
về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh
(tại Công văn số 661/UBND-KTN ngày 14/02/2020) để quản lý bảo vệ động thực vật rừng
nói chung và ngăn chặn, hạn chế sự phát triển của các loài ngoại lai (cây Mai
dương, Rùa tai đỏ). Thường xuyên chỉ đạo ngành nông nghiệp, các địa phương thực
hiện nghiêm túc việc theo dõi, quản lý bảo tồn các loài động vật hoang dã trên
địa bàn quản lý, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, kiểm soát chặt chẽ mọi
hành vi phát triển của các loài ngoại lai xâm hại theo quy định.
g) Tình hình triển khai các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
- Về xử lý các điểm tồn lưu hóa
chất, thuốc BVTV: theo thống kê hiện có 30 điểm tồn lưu hóa chất BVTV, trong
đó, xử lý xong 01 điểm tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn. Đã phê duyệt kết
quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử
lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện đối với 06 điểm[31] (tại Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020). Hiện nay, Sở
Tài nguyên và Môi trường đang lập Dự án xử lý trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
triển khai thực hiện 03 điểm nêu trên trong thời gian đến, đồng thời sẽ tiếp tục
điều tra, khảo sát đánh giá các khu vực bị ô nhiễm hóa chất trong chiến tranh;
các kho, bãi chôn lấp có chứa hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trước đây để có
giải pháp xử lý.
- Về xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: căn cứ theo tiêu chí phân loại, toàn tỉnh
có 25 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Qua thời gian kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các cơ sở thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đến nay đã
đưa ra 24/25 cơ sở hoàn thành các biện pháp xử lý môi trường; còn 01 cơ sở (Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh) chưa hoàn thành việc lập thủ tục đưa ra khỏi danh
sách (mặc dù đã hoàn thành xây dựng công trình xử lý chất thải, Sở Tài nguyên
và Môi trường đã kiểm tra, hướng dẫn). Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh không
phát sinh cơ sở mới gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Về bảo vệ môi trường không
khí: thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày
01/6/2016[32], Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
18/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường
không khí với nhiều giải pháp, cấp bách, UBND đã ban hành các văn bản[33] chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, địa phương tăng cường
kiểm soát ô nhiễm không khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí
thải trên địa bàn tỉnh. Đến nay tỉnh vẫn chưa có cơ chế chính sách, chương
trình dự án riêng về quản lý chất lượng không khí và kiểm soát nguồn khí thải
công nghiệp mà thực hiện lồng ghép trong các chính sách, chương trình về bảo vệ
môi trường của tỉnh. Việc quan trắc, giám sát môi trường không khí trên địa bàn
tỉnh được thực hiện theo chương trình quan trắc hằng năm, chưa lắp đặt trạm
quan trắc tự động, liên tục; công tác giát sát đối với nguồn khí thải công nghiệp
chưa được đẩy mạnh.
- Về bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH): tiếp tục triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, đề án trọng tâm thuộc Kế
hoạch hành động ĐDSH tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 phê
duyệt tại Quyết định số 3603/QĐ- UBND ngày 09/11/2011, Đề án xây dựng cơ sở dữ
liệu ĐDSH tỉnh, xây dựng công trình Bảo tàng ĐDSH cấp tỉnh đầu tiên trong cả nước;
công trình hoạt động chính thức vào quý 3/2021. Thực hiện hoàn thành Dự án hành
lang bảo tồn đa dạng sinh học tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng giai đoạn 2012 -
2020 (Dự án BCC) do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì; thực hiện thành công Đề
tài "Ứng dụng công nghệ phục hồi một số loài san hô cứng tại Khu bảo tồn
biển Cù Lao Chàm có sự tham gia của cộng đồng”; Đề tài "Điều tra hiện
trạng, ứng dụng công nghệ sinh học để nhân giống và trồng thử nghiệm một số cây
dược liệu có giá trị tại Quảng Nam”. Kết quả đã định danh 86 loài, lập được
danh sách 69 loài cây dược liệu cần đưa vào danh sách bảo tồn. Thành lập, mở rộng,
nâng hạng các khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh: thành lập Khu Dự trữ thiên
nhiên Ngọc Linh; Khu bảo vệ cảnh quan Mỹ Sơn; chuyển hạng Khu BTTN Sông Thanh
thành Vườn quốc gia; phê duyệt Dự án bảo tồn quần thể Voọc chà vá chân xám tại
xã Tam Mỹ Tây, huyện Núi Thành; Dự án thành lập Khu bảo tồn Cù Lao Chàm.
h) Kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về môi trường trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(Chi
tiết tại Phụ lục II)
2. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và
sử dụng
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và năm 2021
a) Tình hình thực hiện kế hoạch
và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và dự kiến mức độ hoàn
thành kế hoạch năm 2021.
(Chi
tiết tại Phụ lục III)
b) Đánh giá chung về kết quả thực
hiện
Nhìn chung công tác quản lý,
BVMT trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tích
cực; các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, mặt trận, đoàn thể trong tỉnh và cộng
đồng dân cư trên địa bàn đã từng bước vào cuộc đồng bộ, quyết liệt; chức năng,
nhiệm vụ của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, BVMT ngày càng được
phân định, làm rõ. Các văn bản chỉ đạo, điều hành được ban hành kịp thời. Môi
trường tại các KCN, khu vực nông thôn, khu dân cư ngày càng được cải thiện. Các
cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được khắc phục; các nguồn thải, cơ sở tiềm
ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường cơ bản được kiểm soát; công tác xử lý chất thải
được quan tâm giải quyết,...Các đơn vị, địa phương đã chủ động, phối hợp trong
công tác phòng ngừa, ứng phó giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh. Bên cạnh
đó, huy động được sự tham gia của Mặt trận các cấp, các tổ chức, hội đoàn thể
và cộng đồng dân cư trong việc theo dõi, giám sát và tố giác tội phạm về môi
trường.
Bên cạnh những kết quả đạt được,
vẫn còn những tồn tại, hạn chế, đó là: đa số các CCN chưa tuân thủ pháp lý,
chưa chú trọng đầu tư các công trình BVMT, nhất là việc xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung. Các làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm chưa được triển khai,
điều tra, khảo sát, xây dựng cơ chế BVMT. Công tác xử lý, phân loại CTR chưa đạt
hiệu quả, tiến độ quy hoạch và xây dựng các khu xử lý còn chậm. Còn phần lớn
khu vực nông thôn, miền núi, ngoài đô thị còn chưa được cấp nước sạch, nước hợp
vệ sinh. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường từ hoạt động chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khai thác, chế biến khoáng sản, khiếu kiện, tập trung đông
người nguy cơ tạo điểm nóng về môi trường vẫn còn xảy ra ở một số địa phương và
chưa được xử lý triệt để. Việc lồng ghép công tác phòng, chống thiên tai và
BĐKH vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
tại một số địa phương chưa thực hiện đồng bộ.
Những tồn tại hạn chế nêu trên,
có những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Công tác kêu gọi thu hút đầu tư
các dự án BVMT chưa thực sự quyết liệt tại một số địa phương, vẫn còn đặt nặng
ưu tiên cho phát triển kinh tế, xem nhẹ yêu cầu BVMT. Công tác phối hợp giữa
các địa phương với các ngành chức năng đôi lúc chưa đồng bộ, chặt chẽ; công tác
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật về BVMT tuy đã được
đẩy mạnh nhưng vẫn chưa được sâu rộng, chưa được đổi mới. Một số chủ doanh nghiệp,
chủ cơ sở còn chưa chủ động, tự giác về BVMT trong sản xuất kinh doanh; thói
quen tiêu dùng thiếu thân thiện, ý thức về phân loại, giảm thiểu rác thải tại
nguồn còn hạn chế. Nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý, BVMT, ứng phó với
BĐKH, công tác xã hội hóa về BVMT chưa đáp ứng yêu cầu...
3. Kiến nghị
và đề xuất
a) Kiến nghị với Chính phủ
- Sớm ban hành Nghị định, Thông
tư hướng dẫn triển khai Luật BVMT 2020.
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về
quy định khoảng cách an toàn về môi trường áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đến các công trình xây dựng, khu dân cư.
- Quan tâm hỗ trợ kinh phí đầu
tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các CCN, làng nghề ô nhiễm và xử lý,
khắc phục các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
b) Đề xuất một số giải pháp thực
hiện:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng
viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân. Gắn tuyên truyền trách nhiệm BVMTvới
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, hình thành ý thức tự giác chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; kết hợp với biểu dương, khen thưởng
những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt và phê phán các hành vi gây ÔNMT; tổ
chức nhân rộng các mô hình, cách làm hay, tốt về môi trường. Công khai, minh bạch
các thông tin của dự án đến cộng đồng dân cư, tăng cường công tác đối thoại, lấy
ý kiến cộng đồng dân cư đối với các dự án đầu tư; thực hiện hiệu quả các chương
trình ký kết liên tịch với các tổ chức chính trị xã hội từ cấp tỉnh đến địa
phương theo đúng tinh thần của Nghị Quyết 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về công tác quản lý, BVMT: tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật và các chủ trương, chính sách, chỉ đạo
của cấp trên về quản lý, BVMT. Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra; sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành, địa phương về xử lý các điểm nóng, bức xúc gây ô nhiễm môi trường và
sự cố môi trường phát sinh trên địa bàn; nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về BVMT các cấp. Phát huy hiệu
quả vai trò giám sát, phản biện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội và cộng đồng dân cư đối với các hoạt động BVMT; nâng cao hiệu quả,
chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt/xác nhận hồ sơ về môi trường, thẩm định
công nghệ, cấp phép đầu tư, xây dựng các dự án; công tác thu phí BVMT, ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường; đẩy mạnh công tác cải cách TTHC, trong đó tập trung
xây dựng hệ thống TTHC đơn giản, công khai, minh bạch; thực hiện mô hình liên
thông trong một số thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết TTHC.
- Tăng cường nguồn lực, đặc biệt
từ nguồn xã hội hóa, nguồn hợp tác quốc tế cho công tác BVMT, phòng ngừa, ứng
phó với biến đổi khí hậu, thu hút các chương trình dự án nước sạch để đảm bảo
người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh. Tăng cường huy động nguồn lực quốc tế
phục vụ cho công tác BVMT.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa ÔNMT, các nguy cơ xảy ra sự cố
môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm,
sự cố môi trường; không quy hoạch, mở rộng các KCN, CCN không đảm bảo về khoảng
cách an toàn về môi trường đến các điểm, khu dân cư (theo hiện trạng và quy hoạch),
quy hoạch phát triển các KCN mới theo định hướng KCN sạch, KCN sinh thái; mở rộng
quy hoạch phát triển công nghiệp dọc tuyến đường Hồ Chí Minh; tăng diện tích
cây xanh cách ly tại các KCN, CCN đang hoạt động tiếp giáp với khu vực dân cư;
duy trì, phát huy hiệu quả đường dây nóng và xử lý kịp thời các vụ việc gây
ÔNMT ngay từ cơ sở; tăng cường công tác thanh, kiểm tra, hậu kiểm; điều chỉnh cấp
phép đầu tư các đối tượng tác động lớn, có nguy cơ gây ÔNMT cao.
- Đẩy mạnh thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư xử lý chất thải; trong đó nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác chỉ đạo, thu hút, kêu gọi đầu tư,
quy hoạch bố trí xây dựng khu xử lý rác thải trên địa bàn (mỗi huyện, thị xã,
thành phố phải chủ động trong việc tự xử lý CTR tại địa phương, đảm bảo từ nay
đến hết năm 2022 mỗi địa phương phải bố trí ít nhất 01 khu xử lý chất thải rắn
tập trung); thực hiện tốt công tác phân loại chất thải tại nguồn, tái sử dụng,
tái chế, giảm thiểu rác thải nhựa; thực hiện hiệu quả công tác quản lý, xử lý
CTNH, hoạt động xử lý, sử dụng tro, xỉ thạch cao, chất thải công nghiệp thông
thường khác theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục, hình thành ý thức chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng
phó và từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển khai có hiệu quả các dự
án bảo tồn đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di sản;
kiểm soát việc nhập khẩu các sinh vật ngoại lai xâm hại.
II. KẾ HOẠCH
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2022, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
03 NĂM 2022 - 2024 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch
bảo vệ môi trường
Để tiếp tục phát huy những kết
quả đạt được trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật về
BVMT và khắc phục các khó khăn, vướng mắc nêu trên; trong thời gian đến, tỉnh
Quảng Nam sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Chuẩn bị các điều kiện
bảo đảm triển khai có hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường 2020, trong đó: đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến; rà soát, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện; đề xuất các
chương trình/dự án mới để tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn (2021 -
2025) cho phù hợp với quy định của Luật BVMT năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 12/3/2021.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các Nghị quyết, Chỉ thị, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh trong công tác BVMT nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng, triển
khai xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình phân loại rác thải tại nguồn
(lồng ghép xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về thu gom, phân loại phù hợp với vùng
miền, khu vực đô thị và nông thôn). Thực hiện đồng bộ các dự án theo quy hoạch
quản lý chất thải rắn, nhất là rác thải sinh hoạt theo Đề án quản lý chất thải
rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thực hiện rà soát và điều chỉnh
quy hoạch các khu đô thị mới, khu tái định cư không đảm bảo khoảng cách an toàn
về môi trường đến các KCN, CCN và ngược lại; di dời các nhà máy, cơ sở sản xuất,
kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường
đến khu dân cư vào KCN, CCN. Tập trung nguồn lực bằng nhiều hình thức để đảm bảo
các KCN, CCN có phát sinh nước thải, các làng nghề gây ÔNMT có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
kế hoạch xử lý ô nhiễm đối với các khu vực, điểm tồn lưu ô nhiễm hóa chất BVTV
trên địa bàn.
- Tổ chức lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt, hạn chế tối đa việc khai thác nước ngầm.
Tiếp tục điều tra, đánh giá, lập danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất và
xây dựng kế hoạch xử lý.
- Sắp xếp lại các đai rừng
phòng hộ ven biển gắn với quản lý hành lang biển, phòng chống thiên tai, thích ứng
biến đổi khí hậu. Xử lý và nghiêm cấm các dự án lấn biển, hành lang ven biển.
- Xây dựng, ban hành cơ chế,
chính sách hỗ trợ kinh phí đầu tư cho các dự án về BVMT, đặc biệt là dự án ứng
dụng công nghệ cao, công nghiệp sạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chăn
nuôi, xử lý CTR, nước thải đô thị, làng nghề.
- Triển khai các dự án, nhiệm vụ
liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải, chất thải, cơ sở dữ liệu về sự
cố chất thải, quan trắc môi trường. Thành lập Quỹ BVMT tỉnh Quảng Nam.
- Tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 2579/QĐ-UBND ngày
21/9/2020, Quyết định số 2724/QĐ- UBND ngày 05/10/2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp và toàn thể nhân dân về
tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác BVMT nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về
ý thức, trách nhiệm BVMT trong toàn cộng đồng. Gắn tuyên truyền trách nhiệm
BVMTvới xây dựng nông thôn mới trên địa bàn để cán bộ, đảng viên và nhân dân
cùng chung tay BVMT, hoàn thành tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
hình thành ý thức tự giác bỏ rác đúng quy định để giữ gìn vệ sinh môi trường.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục,
vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác
chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tổng hợp
dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường năm 2022 và kế hoạch tài chính - ngân
sách 03 năm 2022 - 2024 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của tỉnh
Quảng Nam
(Chi
tiết tại Phụ lục IV)
Kính báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét, tổng hợp và chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng cục Môi trường;
- Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, TC;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\Năm 2021\CV UBND\Môi trường\
08 19 KHNS SNMT 22_24.docx
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tân
|
PHỤ LỤC I
THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
STT
|
Đơn vị
|
Số ký hiệu
|
Ngày ban hành
|
Nội dung văn bản
|
Đơn vị ban hành
|
I
|
HĐND tỉnh
|
Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND
|
21/4/2020
|
Cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu
tư khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2020-2030
|
Hội đồng nhân dân tỉnh
|
II
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 87/QĐ-UBND
|
1/12/2021
|
Phê duyệt chương trình quan
trắc môi trường tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 189/QĐ-UBND
|
16/01/2020
|
Kế hoạch thực hiện Kết luận số
56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 1331/QĐ-UBND
|
20/5/2020
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
01/2020/NQ-HĐND
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 1662/QĐUBND
|
19/6/2020
|
Đề án quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 1772/QĐ-UBND
|
7/2/2020
|
Kế hoạch hành động của tỉnh
Quảng Nam về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 1833/QĐ-UBND
|
7/9/2020
|
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó
sự cố, thảm họa môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
UBND tỉnh
|
Quyết định số 2184/QĐ-UBND
|
8/10/2020
|
Quy chế quản lý, vận hành hệ
thống quan trắc môi trường tự động, liên tục của tỉnh Quảng Nam
|
UBND tỉnh
|
Công văn số 189/UBND-KTN
|
1/10/2020
|
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không
khí và xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Công văn 736/UBND-KGVX
|
19/2/2020
|
Xử lý đối với các hành vi vứt,
thải bỏ khẩu trang không đúng nơi quy định
|
UBND tỉnh
|
Công văn số 958/UBND-KTN
|
28/2/2020
|
Tăng cường biện pháp quản lý
chất thải để phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh
|
UBND tỉnh
|
Công văn số 2526/UBND-KTN
|
5/8/2020
|
Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường đối với ngành
công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng và chế biến thực phẩm
|
UBND tỉnh
|
Công văn số 2429/UBND-KTN
|
27/4/2021
|
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm
môi trường không khí trên địa bàn tỉnh UBND tỉnh
|
UBND tỉnh
|
PHỤ LỤC II
THỐNG KÊ CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm báo cáo 2021
|
Kết quả thực hiện
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý
|
%
|
96
|
2
|
Số khu công nghiệp đang hoạt
động có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường
|
Số khu
|
6
|
3
|
Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt
động có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường
|
%
|
85,71
|
4
|
Số khu công nghiệp có nước thải
ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
|
Số khu
|
5
|
5
|
Tỷ lệ khu công nghiệp có nước
thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động
|
%
|
71,43
|
6
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có tỷ lệ
lắp đầy trên 50% phát sinh nước thải có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt
quy chuẩn về môi trường.
|
%
|
10,25
|
7
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng
nước sạch
|
%
|
78
|
8
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử
dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
93,5
|
9
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý
|
%
|
95
|
10
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý
|
%
|
77
|
11
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom và xử lý
|
%
|
70
|
12
|
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được
thu gom, xử lý
|
%
|
96
|
PHỤ LỤC III
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NĂM 2020 - 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm 2020
|
Kinh phí năm 2021
|
Đơn vị thực hiện; lưu giữ sản phẩm
|
Tiến độ giải ngân (%)
|
Các kết quả chính đã đạt được
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
16.575
|
29.452
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
16.575
|
23.881
|
|
|
|
|
1.1
|
Chương trình quan trắc môi
trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016-2020
|
2016-2020
|
12.850
|
2.375
|
-
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
1.2
|
Lập Điều chỉnh Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
2019-2020
|
546
|
100
|
-
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
1.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ
thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
2020-2021
|
981
|
100
|
881
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
1.4
|
Xử lý rác thải tại các bãi
rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Hàng năm
|
|
14.000
|
23.000
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
-
|
5.571
|
|
|
|
|
2.1
|
Chương trình quan trắc môi
trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
|
2021-2025
|
27.355
|
-
|
5.471
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
2.2
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm
2025
|
2021
|
100
|
|
100
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
109.373
|
94.901
|
|
|
|
|
1
|
Chi thường xuyên kinh phí bảo
vệ sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
|
Hàng năm
|
|
8.925
|
10.653
|
Đơn vị (Sở, Ban, ngành) trên địa bàn tỉnh
|
100
|
|
|
2
|
Chi thường xuyên kinh phí sự
nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, (bao gồm thực hiện nhiệm vụ Đề
án quản lý chất thải rắn vùng nông thôn theo Quyết định 3983/QĐ-UBND ngày
06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
|
Hàng năm
|
|
100.448
|
84.248
|
Đơn vị, địa phương (huyện, thị, thành phố) trên địa bàn tỉnh
|
100
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
|
|
|
567
|
400
|
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Kinh phí Điều tra, đánh giá
sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi
môi trường phục vụ công tác chuẩn bị đầu tư dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa
chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 06 điểm)
|
2019-2020
|
772
|
567
|
-
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nhiệm vụ: Chuẩn bị đầu tư dự
án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện
03 điểm) theo Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam về việc Phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá
chi tiết và lập phương án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện Dự Xử
lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
|
2021-2022
|
600
|
-
|
400
|
Sở TN & MT tỉnh Quảng Nam
|
100
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
-
|
126.515
|
124.753
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2022,
GIAI ĐOẠN 2022 - 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 5481/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam)
Đơn
vị: Triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Tổng kinh phí
|
Luỹ kế đến hết năm 2021
|
Kinh phí năm 2022
|
Kinh phí dự kiến năm 2023
|
Kinh phí dự kiến năm 2024
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
|
|
|
29.452
|
31.331
|
33.301
|
36.084
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
-
Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 17/2/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê
duyệt Đề án "Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm
2020".
-
Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc phê
duyệt đề án "Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm
2020".
|
Quản
lý dữ liệu môi trường, ứng dụng nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện đại;
Trên
cơ sở số hóa hồ sơ dữ liệu thông tin môi trường, đảm bảo dữ liệu được cập nhật
thường xuyên, có khả năng cung cấp nhanh chóng, chính xác các thông tin môi
trường cho cá nhân và tổ chức có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin môi trường tỉnh Quảng Nam.
|
Hệ
thống quản lý thông tin môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
2020-2021
|
981
|
881
|
0
|
|
|
|
1.2
|
Hoạt
động xử lý và chôn lấp chất thải sinh hoạt tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh.
|
Thông
tư 02/2017/TT-BTC- BTNMT ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
|
Xử
lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Xử
lý rác thải tại các bãi rác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
|
Sở TNMT (Hợp đồng với Công ty CP Môi trường
Đô thị Quảng Nam thực hiện)
|
Hàng năm
|
|
23.000
|
25.300
|
27.830
|
30.613
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nhiệm
vụ: Quan trắc môi trường tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021 - 2025
|
Quyết
định số 87/QĐ-UBND ngày 12/01/2021 về việc Phê duyệt Chương trình quan trắc
môi trường tỉnh Quảng Nam 2021 - 2025
|
Nhằm
quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường nước, không khí, đất, trầm
tích trên địa bàn toàn tỉnh. Cung cấp số liệu, thông tin về chất lượng môi
trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường, phục vụ công tác quản lý, bảo
vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội.
|
Thực
hiện Chương trình quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường
nước,
không khí, đất, trầm tích trên địa bàn toàn tỉnh (thực hiện hàng năm).
|
Số
liệu, thông tin về chất lượng môi trường, đánh giá diễn biến chất lượng môi
trường, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế -
xã hội.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Nam
|
Giai đoạn 2021 - 2025 Thực hiện hàng năm
|
27.355
|
5.471
|
5.471
|
5.471
|
5.471
|
|
2.2
|
Xây
dựng Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
|
Công
văn số 554/UBND-KTN ngày 28/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tăng cường
công tác quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh và Công văn số 664/VPUBND-KTN
ngày 14/5/2021 của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam về việc tham mưu xây dựng Đề
án phân loại rác thải tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
|
Thực
hiện Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, góp phần giảm thiểu tổng lượng rác thải ra môi trường, tiết
kiệm chi phí thu gom vận chuyển, xử lý, nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử
lý chất thải rắn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu bảo vệ môi trường gắn với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam.
|
Khảo
sát và đánh giá hiện trạng PLRTN trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch
triển khai phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh đến năm 2025.
|
Kế
hoạch phân loại rác tại nguồn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025 được UBND
tỉnh phê duyệt
|
Trung tâm Quan trắc và Phân tích môi trường
Quảng Nam
|
Năm 2021
|
160
|
100
|
60
|
|
|
|
2.3
|
Tham
mưu UBND tỉnh thực hiện việc điều tra, thống kê dữ liệu về nguồn thải
|
Công
văn số 4444/BTNMT- TCMT ngày 17/8/2018 của Bộ TN-MT; Quyết định số 140/QĐ-TTg
ngày 26/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
Tổng
hợp dữ liệu Danh sách nguồn thải trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 26/01/2018
|
Điều
tra, thống kê dữ liệu về nguồn thải trên địa bàn tỉnh
|
Danh
sách nguồn thải trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
Năm 2022
|
500
|
|
500
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
|
|
534.815
|
94.901
|
127.234
|
145.733
|
166.948
|
|
1
|
Chi
thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Phân
bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường
|
Phân
bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường
|
Nhiệm
vụ thường xuyên
|
Hoạt
động bảo vệ môi trường
|
Các Sở, Ban Ngành, trên địa bàn
|
Hàng
năm
|
49.441
|
10.653
|
11.718
|
12.890
|
14.179
|
|
2
|
Chi
thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, (bao
gồm thực hiện nhiệm vụ Đề án quản lý chất thải rắn vùng nông thôn theo Quyết
định 3983/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
|
Phân
bổ dự toán thu- chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường theo quy định
phân cấp của cấp có thẩm quyền tỉnh Quảng Nam.
|
Phân
bổ dự toán chi thường xuyên kinh phí sự nghiệp môi trường
|
Nhiệm
vụ thường xuyên chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
|
Hoạt
động bảo vệ môi trường
|
Các huyện, thị, thành phố trên địa bàn
|
Hàng
năm
|
485.375
|
84.248
|
115.515
|
132.842
|
152.769
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
|
|
-
|
3.500
|
3.200
|
2.674
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Nhiệm
vụ: Lập hồ sơ đầu tư thực hiện Dự án xử lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực
vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 02 điểm xử lý, 04 điểm khoanh vùng quan trắc
kiểm soát)
|
Quyết
định số 3284/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt
kết quả điều tra, đánh giá sơ bộ; điều tra, đánh giá chi tiết và lập phương án
xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện Xử lý các điểm tồn lưu hóa chất
bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
|
Xử
lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
Lập
nhiệm vụ, công tác chuẩn bị đầu tư các dự án xử lý các điểm ô nhiễm
|
Xử
lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm
01 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc.
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
2021-2022
|
600
|
|
600
|
-
|
-
|
Kinh phí địa phương
|
2.2
|
Nhiệm
vụ Khảo sát đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết lập phương án xử lý các điểm
tồn lưu còn lại (22 điểm)
|
Thông
tư số 25/2019/TT- BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019
|
Xử
lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
Khảo
sát đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết, lập phương án xử lý
|
Xử
lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm
01 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc.
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
2021-2023
|
2.000
|
|
500
|
1.000
|
500
|
Kinh phí địa phương
|
2.3
|
Xử
lý các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh (thực hiện 02
điểm)
|
Thông
tư số 25/2019/TT- BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày
13/5/2019
|
Xử
lý khắc phục ô nhiễm, cải thiện và phục hồi chất lượng môi trường các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích
|
Xử
lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất. Tổng
mức đầu tư: 6.774 triệu đồng (trong đó: NSTW 50%, NSĐP: 50%)
|
Xử
lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật lưu trong đất, gồm
02 điểm tại huyện Duy Xuyên, 01 điểm tại huyện Đại Lộc.
|
Sở TN&MT tỉnh Quảng Nam
|
2022-2024
|
6.774
|
0
|
2.400
|
2.200
|
2.174
|
Đề xuất trung ương xem xét hỗ trợ 50%
kinh phí
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
124.353
|
162.065
|
182.234
|
205.706
|
|
[2] “Phân loại
rác tại nguồn”, “Nói không với túi nylon”, “Sản xuất phân compost tại hộ gia
đình”, “Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường”,
các mô hình “KDC thực hiện hài hòa xóa đói giảm nghèo và BVMT”, “KDC yên bình
sang- xanh- sạch- đẹp”, “KDC không rải vàng mã trên đường đưa tang”, “KDC có
hàng rào xanh”, “KDC tự quản về bảo vệ môi trường”,,“5 không 3 sạch”,
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Phụ nữ với công tác bảo
vệ môi trường”, “Phụ nữ thu gom phế liệu”, “Phụ nữ thu gom rác”…
[3] Về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách về BVMT
[4] Về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực BVMT
[5] Về Chiến lược
BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
[6] Cán bộ địa
chính kiêm nhiệm môi trường: 226
[7] KCN Điện Nam -
Điện Ngọc, KCN Bắc Chu Lai, KCN hậu cần cảng Tam Hiệp, KCN cơ khí ô tô Chu Lai
Trường Hải.
[8] KCN Bắc Chu
Lai, KCN Điện Nam-Điện Ngọc, KCN Tam Thăng 1, KCN Tam Hiệp, KCN Trường Hải
[9] Công ty CP
nhiên liệu sinh học Tùng Lâm, Công ty Cổ phần Than - Điện Nông Sơn - Vinacomin,
Công ty TNHH Vàng Phước Sơn, Trạm xử lý nước thải thành phố Tam Kỳ, Trạm xử lý
nước thải thành phố Hội An – Cẩm Thanh, Trạm xử lý nước thải Chùa Cầu - Hội An,
Trạm xử lý nước thải Khu phức hợp nghỉ dưỡng Nam Hội An, Trạm XLNT khu Casino
Nam Hội An.
[10] KCN Tam Hiệp,
KCN Bắc Chu Lai, KCN Cơ khí Ô tô Chu Lai - Trường Hải, KCN Tam Thăng, KCN Đông
Quế Sơn, KCN Điện Nam - Điện Ngọc.
[11] Nhà máy xi
măng Xuân Thành, Nhà máy nhiệt điện Nông Sơn, nhà mạch gạch Prime.
[12] Hiện 11/11
cơ sở đã phê duyệt hồ sơ môi trường, 04/11 cơ sở đã cấp Giấy xác nhận hoàn
thành công trình BVMT, 09 cơ sở nằm trong KCN thực hiện đấu nối nước thải vào hệ
thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của KCN.
[13] Thành phố Hội
An là địa phương đầu tiên của tỉnh tổ chức thực hiện thí điểm thành công và duy
trì hiệu quả chương trình, huyện Thăng Bình bắt đầu tổ chức triển khai Đề án
phân loại năm 2020, các địa phương khác, chủ yếu là khuyến khích phân loại rác
thải tại nguồn.
[14] Khu xử lý
rác thải Đại Hiệp, Khu xử lý rác thải Tam Nghĩa, Khu xử lý rác thải Tam Xuân 2,
huyện Núi Thành
[15] Công ty TNHH
MTV xử lý Môi trường Quảng Nam (trước đây là Công ty CP MTĐT Quảng Nam) và Công
ty TNHH TM&XD An Sinh
[16] Dự án “Kè
bảo vệ khu đô thị cổ Hội An từ Chùa Cầu đến Cầu Cẩm Nam, thành phố Hội An” với
tổng mức đầu tư là 135,65 tỷ đồng, trong đó kinh phí từ Chương trình hỗ trợ ứng
phó với BĐKH (SPRCC) là 80,399 tỷ đồng và ngân sách tỉnh là 8,835 tỷ đồng. Dự
án “Trồng và phục hồi dừa nước ven biển Cẩm Thanh nhằm tái tạo, phục hồi,
phát triển rừng dừa kết hợp đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sinh thái cộng đồng xã
Cẩm Thanh, thành phố Hội An”, với tổng mức đầu tư là 25,559 tỷ đồng; trong
đó, kinh phí từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với BĐKH (SPRCC) là 20,880 tỷ đồng
và ngân sách tỉnh là 4,679 tỷ đồng. Dự án “Trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ
đầu nguồn, kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phòng chống lũ, sạt lở đất
gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bảo vệ dân cư một số khu vực trọng điểm
thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”, với tổng nguồn vốn đầu tư là 150 tỷ
đồng (NSTW: 126,847 tỷ đồng và NSĐP là 23,153 tỷ đồng) được thực hiện từ năm
2018 - 2022. Dự án “Hồ chứa nước Lộc Đại, xã Quế Hiệp, huyện Quế Sơn” với
tổng mức đầu tư là 291,339 tỷ đồng (NSTW: 160,591 tỷ đồng, NSĐP: 190,748 tỷ đồng).
Dự án “Nạo vét, thoát lũ khẩn cấp và chống xâm nhập mặn trên sông Cổ Cò
thành phố Hội An” với tổng mức đầu tư là 850 tỷ đồng (NSTW: 341,256 tỷ đồng,
NSĐP: 508,744 tỷ đồng). Dự án “Thí điểm lắp đặt hệ thống đèn Led chiếu sáng
công cộng tiết kiệm điện sử dụng năng lượng mặt trời cho đường 129 đoạn từ cầu
Cửa Đại đến dốc Diên Hồng” với tổng mức đầu tư là 44,603 tỷ đồng (vốn NSTW
cấp phát 40 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 4,603 tỷ đồng).
[17] Như huyện
Núi Thành đầu tư xây dựng đê ngăn mặn thôn Đông An, xã Tam Giang và thôn Hòa
Xuân, xã Tam Hòa đã hạn chế tình trạng xâm nhập mặn cho khu vực, đảm bảo nước
ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp. Thành phố Tam kỳ chủ động đầu tư xây dựng đập
tạm ngăn mặn sông Đầm đảm bảo nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất và Nâng cấp sửa
chữa cửa đập kè Tây Yên nhằm đảm bảo nước tưới cho diện tích lúa và hoa màu thuộc
địa bàn phường Hòa Thuận và phường Tân Thạnh. Riêng thành phố Hội An hợp tác với
các tổ chức nước ngoài để chủ động triển khai các mô hình về ứng phó với Biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học như sử dụng
điện mặt trời, trồng cây xanh, giảm thiểu khối lượng rác thải…
[18] tại Quyết định
số 3574/QĐ-UBND ngày 09/10/2017.
[19] tại Quyết định
số 3264/QĐ-UBND ngày 07/9/2017.
[20] tại Quyết định
số 4151/QĐ-UBND ngày 20/12/2019.
[21] 61 giấy phép
khai thác nước dưới đất; 06 giấy phép thăm dò nước dưới đất và 02 giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất.
[25] Công ty TNHH
Thép Trường Thành, Công ty Liên doanh khí đốt Đà Nẵng, Công ty CP Thương mại-Du
lịch-Đầu tư Cù Lao Chàm
[26] Theo kết quả
quan trắc các năm: chất lượng nước biển ven bờ tại Quảng Nam còn khá tốt và ổn
định qua các năm, các giá trị các thông số đặc trưng cho chất lượng nước biển
ven bờ hầu hết đều nằm trong giới hạn cho phép.
[27] Kết quả
trong những năm qua chưa xảy ra các vi phạm nghiêm trọng trong công tác bảo vệ
môi trường biển, chưa phát hiện các hành vi sử dụng không đúng mục đích cho
thuê, giao khu vực biển, việc lấn, chiếm biển, hủy hoại môi trường biển chưa xảy
ra và chưa có tranh chấp về sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền.
[28] Công ty Cổ
phần thép Việt Pháp, Công ty TNHH Hợp chất kỹ thuật châu Á - Thái Bình Dương,
Công ty Cổ phần giấy Sài Gòn miền Trung và Công ty cổ phần Quan Châu, Công ty
TNHH bao bì Tấn Đạt.
[29] mô hình
không rác thải trong quản lý rác thải Cù Lao Chàm được tài trợ bởi tổ chức Môi
trường Thái Bình Dương. Phối hợp, dự án Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương từ
nguồn tài trợ của IUCN.
[30] Dự án được đầu
tư với công suất 300 tấn/ngày đêm để xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các huyện,
thị xã khu vực phía bắc tỉnh Quảng Nam, sử dụng công nghệ lò đốt rác tiên tiến
để xử lý chất thải rắn sinh hoạt và thu hồi các thành phẩm có giá trị trong chất
thải rắn sinh hoạt và sau xử lý chất thải rắn sinh hoạt để tái sử dụng, tái chế
ra các sản phẩm thứ cấp có ích.
[31] Kho thuốc
BVTV huyện Duy Xuyên (Thôn Trà Châu, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX Duy
Sơn 2 (Thôn Chiêm Sơn, xã Duy Sơn), Kho thuốc BVTV của HTX NN Duy Thành (Tổ 13,
thôn Thi Thại, xã Duy Thành), Kho thuốc BVTV của HTX Phú Đông (Thôn Phú Hưng,
xã Tam Xuân 1), Kho thuốc BVTV Đại Hòa (Thôn Lộc Bình, xã Đại Hòa ), Kho thuốc
BVTV huyện Đại Lộc (Thôn Hòa Thạch, xã Đại Quang)
[32] của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không
khí đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
[33] Công văn số
189/UBND-KTN ngày 10/01/2020 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí và
xử lý triệt để các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải trên địa bàn tỉnh; Công
văn số 2429/UBND-KTN ngày 27/4/2021 về việc tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi
trường không khí trên địa bàn tỉnh.