ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
HOẠT
ĐỘNG VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2021 CỦA TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 254/BKHCN-KHTH
ngày 07/02/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xây dựng kế
hoạch khoa học và công nghệ (KH&CN) năm 2021, UBND tỉnh Lạng Sơn xây dựng
Kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách KH&CN năm 2021 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH KH&CN NĂM 2020 VÀ 05 NĂM 2016 - 2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện
chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo 05 năm
giai đoạn 2016 - 2020
Triển khai thực hiện Luật KH&CN
năm 2013 và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh ban hành các văn bản
chỉ đạo triển khai thực hiện công tác KH&CN trên địa bàn. Theo đó hoạt động
KH&CN trên địa bàn tỉnh từng bước được đổi mới, phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu,
chuyển giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể như sau:
1. Việc hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật (QCVN), hoạt động
tiêu chuẩn đo lường chất lượng (TĐC)
Thường xuyên cập nhật, tuyên truyền,
phổ biến các QCVN, TCVN để phục vụ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tra cứu,
sử dụng. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và lập hồ sơ công
bố hợp quy đối với các sản phẩm của đơn vị theo quy định. Đầu tư tăng cường
năng lực hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm hàng hóa của Trung tâm ứng dụng phát
triển khoa học công nghệ và đo lường chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu
hội nhập khu vực và quốc tế. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ
lực...
2. Các cơ chế chính sách và quy
định pháp luật về TĐC, sở hữu trí tuệ, năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ hạt nhân và thông tin, thống kê KH&CN,
chuyển giao công nghệ trong nước và với nước ngoài
2.1. Lĩnh vực TĐC
Công tác quản lý nhà nước về TĐC trên
địa bàn tỉnh luôn được quan tâm đẩy mạnh, góp phần bảo đảm quyền lợi người tiêu
dùng, tạo được niềm tin của Nhân dân đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng của
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 28/KH-UBND
ngày 22/3/2013 triển khai Dự án “Nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ lực của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 - 2020”. Thông qua việc thực
hiện Dự án, bước đầu đã xây dựng phong trào năng suất và chất lượng, xây dựng
các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp với áp dụng các mô hình, công cụ cải
tiến năng suất, chất lượng tiên tiến, đổi mới công nghệ, xây dựng thương
hiệu...; nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực cho các doanh nghiệp, tạo
bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực
của địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đóng góp
tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Thực hiện Quyết định số 1062/QĐ-TTg
ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 03/6/2017 phê duyệt Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
525/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Việc triển khai
Chương trình góp phần nâng cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh
trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ trong hội nhập kinh
tế; hỗ trợ các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong tỉnh về tạo lập, bảo vệ và
phát triển tài sản trí tuệ, trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm chủ lực, sản
phẩm đặc thù, sản phẩm có lợi thế có tiềm năng xuất khẩu.
2.3. Lĩnh vực nguyên tử, an
toàn bức xạ và hạt nhân
Đẩy mạnh phát triển ứng dụng năng
lượng nguyên tử trong các lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp, tài nguyên
môi trường và các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Hướng
dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ thực hiện các thủ
tục hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Thực hiện Kế hoạch ứng phó
sự cố bức xạ, hạt nhân (trên địa bàn tỉnh (được Bộ KH&CN phê duyệt tại
Quyết định số 1563/QĐ-BKHCN ngày 09/7/2012), UBND tỉnh ban hành Quyết định số
509/QĐ-UBND ngày 24/3/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ,
hạt nhân tỉnh Lạng Sơn; Công văn số 344/UBND-KGVX ngày
23/4/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc triển khai thực hiện Quyết định số
104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố
hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 138/KH-BCĐ
ngày 07/11/2019 của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân về việc diễn
tập ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Lạng Sơn năm 2020 nhằm nâng cao kiến
thức tổng quan về đảm bảo an toàn, an ninh nguồn phóng xạ và những kiến thức về
ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cho các thành viên Ban Chỉ huy và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo đó UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể đặt ra trong Kế
hoạch.
2.4. Lĩnh vực thông tin và
thống kê KH&CN
Lĩnh vực thông tin và thống kê KH&CN
trên địa bàn tỉnh được thực hiện đầy đủ và kịp thời theo quy định tại Thông tư
số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định chế độ
báo cáo thống kê ngành KH&CN; Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014
của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông
tin về nhiệm vụ KH&CN.
2.5. Lĩnh vực chuyển giao công
nghệ
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số
29/KH-UBND ngày 30/01/2019 triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao,
làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành,
lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, tuy nhiên
đến nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chưa có hợp đồng chuyển giao công nghệ nào
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ.
3. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
khởi nghiệp, doanh nghiệp ĐMST và phát triển doanh nghiệp KH&CN, lấy doanh
nghiệp là trung tâm của hệ thống ĐMST quốc gia, các sản phẩm sáng tạo phục vụ
trực tiếp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, năng suất, chất lượng theo
chuỗi giá trị
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18/05/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án: “Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025”, ngày 14/8/2017 UBND tỉnh đã
ban hành Kế hoạch số 143/KH-UBND về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST năm
2017 - 2020; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 15/02/2019 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp ĐMST năm 2019; Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 05/4/2019 về việc thành
lập Ban Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp ĐMST tỉnh Lạng Sơn và Kế hoạch số
50/KH-BTC ngày 17/4/2019 tổ chức ngày hội khởi nghiệp ĐMST năm 2019. Đẩy mạnh
công tác phát triển doanh nghiệp KH&CN được thực hiện theo Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN.
Hoạt động KH&CN tiếp tục được
hoàn thiện theo hướng gắn kết, phục vụ trực tiếp việc nâng
cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh; tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, đổi mới
công nghệ; hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đầu tư cho khởi nghiệp ĐMST; triển khai
các hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ, phát triển thị trường KH&CN.
4. Nâng cao năng lực công nghệ,
đổi mới công nghệ, ĐMST và đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong doanh nghiệp;
khuyến khích khởi nghiệp ĐMST; cơ chế ưu đãi, phát triển
doanh nghiệp ĐMST
Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 795/UBND-KGVX
ngày 10/8/2017 về việc đăng ký các hoạt động triển khai thực hiện Chỉ thị
16/CT-TTg , trong đó có 06 nhiệm vụ thực hiện nằm trong giai đoạn 2016 - 2020;
chỉ đạo các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các giải
pháp công tác thực hiện có hiệu quả các nội dung công việc nhằm tăng cường năng
lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên địa bàn
tỉnh.
Chỉ đạo tiếp tục nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST; điều chỉnh, bổ sung các nhiệm
vụ giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển theo chiều sâu dựa trên ĐMST và thành tựu của KH&CN. Trong đó có
các nhiệm vụ giải pháp quan trọng liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận, khai thác, sử dụng hiệu quả các tiến
bộ KH&CN. Có cơ chế chính sách về thuế suất ưu đãi cho khởi nghiệp và đầu
tư cho khởi nghiệp ĐMST; cơ chế thoái vốn, ưu đãi khi chuyển nhượng, thoái vốn;
chính sách khai thác sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao
trong và ngoài tỉnh...
5. Phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển, hội
nhập và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Những năm qua, Lạng Sơn đã quan tâm
đến công tác phát triển nguồn nhân lực KH&CN, chú trọng đến nguồn nhân lực
KH&CN có chất lượng cao; vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách thu hút,
trọng dụng và đào tạo nâng cao trình độ đối với đội ngũ cán bộ KH&CN. UBND
tỉnh ban hành Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 30/11/2018 về Chương trình hợp
tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển khoa học và công nghệ giữa UBND tỉnh
Lạng Sơn với Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2023.
Phát huy vai trò của Liên hiệp các
Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong việc tập hợp đội ngũ trí thức trên địa bàn
trong công tác phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, qua đó góp phần xây
dựng đội ngũ cán bộ KH&CN ngày càng phát triển cả về số lượng và chất
lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
6. Cơ chế, chính
sách khuyến khích, huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách đầu tư cho KH&CN
và ĐMST, nhất là từ doanh nghiệp
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
hoạt động KH&CN nhằm đổi mới, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh; góp phần nâng cao nhận thức của doanh nghiệp
về vai trò của KH&CN trong phát triển sản xuất kinh doanh, tạo ra đòn bẩy
kích cầu về công nghệ.
7. Cơ chế khoán chi thực hiện
nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN
Thực hiện cơ chế khoán chi thực hiện
nhiệm vụ KH&CN, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở KH&CN triển khai áp dụng đồng
bộ các quy định về cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN góp phần cụ
thể hóa việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN thông
qua các quy định về phương thức khoán chi, trao quyền chủ động cho chủ nhiệm
nhiệm vụ và tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kinh phí, đơn giản hóa thủ tục
thanh quyết toán kinh phí. Tuy nhiên, mới thực hiện ở khoán chi từng phần.
8. Việc thành lập và hoạt động các Quỹ KH&CN của các bộ, ngành, địa phương, các
doanh nghiệp...; các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Thực hiện Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 08/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện thành
lập Quỹ phát triển KH&CN của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Với điều kiện nhân lực, cơ sở vật chất
và nguồn vốn điều lệ của tỉnh Lạng Sơn còn gặp nhiều khó khăn nên chưa thành
lập quỹ phát triển KH&CN.
9. Công tác cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ người dân
và doanh nghiệp; thực hiện dỡ bỏ các điều kiện kinh
doanh tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
Quán triệt và tổ chức tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các
văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 254/QĐ-UBND ngày
08/3/2012 về việc phê duyệt Chương trình tổng thể CCHC tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2020; Kế hoạch số 68/KH-UBND
ngày 15/6/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc CCHC tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020. Công tác CCHC luôn được UBND tỉnh quan tâm, chỉ
đạo nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh
nghiệp; tiếp tục rà soát, đơn giản hoá, công khai minh bạch thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về KH&CN; đề xuất, kiến nghị sửa đổi các
TTHC không phù hợp và gây phiền hà cho tổ chức, công dân; tiếp tục duy trì, cải
tiến và áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 và thực hiện
có hiệu quả công tác CCHC.
II. Đánh giá kết quả hoạt động KH&CN
và ĐMST
1. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN các cấp
1.1. Đánh giá
tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN được giao trong các Nghị
quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; Chỉ thị; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Các nhiệm vụ KH&CN triển khai
thực hiện bảo đảm bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; Chỉ
thị; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả quản lý, sản xuất và kinh doanh, khai thác các thế
mạnh của tỉnh; các mô hình ứng dụng chuyển giao KH&CN tiếp tục nâng cao
hiệu quả trong sản xuất góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Việc triển khai các mô hình áp dụng chuyển giao KH&CN được đẩy mạnh
và triển khai hiệu quả. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN gắn với chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài, dự án KH&CN được mở rộng áp dụng vào
thực tiễn sản xuất và đời sống, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm, đặc biệt là các hoạt động KH&CN liên quan đến hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
1.2. Đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của tỉnh,
Bộ KH&CN đã phê duyệt thực hiện các đề tài, dự án KH&CN cấp Bộ: (1) Ứng
dụng tiến bộ KH&CN xây dựng mô hình trồng cây dược liệu Bảy lá một hoa
(Paris chinensis Franchet) tạo vùng sản xuất dược liệu tại tỉnh Lạng Sơn; (2)
Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá trắng
tại tỉnh Lạng Sơn... Bộ KH&CN đã tạo mọi điều kiện hỗ trợ, giải quyết kịp
thời những khó khăn của địa phương như: quy trình chăm sóc và chế biến dược
liệu Bảy lá một hoa; công nghệ chăm sóc cá trắng thương phẩm và cá
giống,...hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN của tỉnh ngày càng được nâng
cao, các đề tài, dự án bước đầu đã phát huy hiệu quả, đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3. Tình hình thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Từ năm 2016 đến nay, Sở KH&CN
Lạng Sơn đã tổ chức triển khai thực hiện 90 đề tài, dự án khoa học và công
nghệ, trong đó: lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn 45 đề tài, dự án;
lĩnh vực xã hội - nhân văn 23 đề tài, dự án; lĩnh vực y dược: 08 đề tài, dự án;
lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ là 14 đề tài, dự án. Kết quả
cụ thể cho từng lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn:
Trong lĩnh vực KH&CN phục vụ nông
nghiệp và nông thôn tiếp tục tập trung vào nghiên cứu ứng dụng chuyển giao tiến
bộ KH&CN về giống và quy trình kỹ thuật canh tác, chăn nuôi mới nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm đối với các cây trồng vật nuôi chủ lực, đặc
sản có thể mạnh của địa phương; các giống cây trồng, vật nuôi mới, có lợi thế
cạnh tranh; nghiên cứu ứng dụng KH&CN xây dựng các mô hình sản xuất hiệu
quả phục vụ sản xuất đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh; tăng
cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông, lâm sản của địa phương
nhằm phát triển thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để đảm
bảo sản phẩm nông nghiệp của tỉnh có sức cạnh tranh trên thị trường. Một số đề
tài, dự án điển hình đang triển khai như:
Nghiên cứu đối với các cây trồng,
vật nuôi chủ lực của tỉnh như cây Na, Hồi, Lợn, cụ
thể: nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác rải vụ Na; nghiên cứu ứng
dụng chế phẩm sinh học AVG (Retain) để kéo dài thời gian chín của quả Na tại
huyện Chi Lăng; nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây Hồi tại huyện
Văn Quan và huyện Bình Gia; mô hình ứng dụng chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi lợn
nái Móng Cái tại huyện Bình Gia,...
Nghiên cứu đối với các cây trồng,
vật nuôi là đặc sản có thế mạnh của địa phương như Quýt,
Mác mật, Trám đen, Đào Mẫu Sơn, Măng Bát Độ, Dứa,
Mít, Ếch hương,... cụ thể:
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh, xử lý giảm hạt nâng cao năng
suất và chất lượng Quýt Bắc Sơn, tại huyện Bắc Sơn; tuyển chọn cây Trám đen ưu
tú, xây dựng mô hình nhân giống, trồng mới và thâm canh Trám đen tại huyện Hữu
Lũng; ứng dụng tiến bộ KH&CN nhân giống và xây dựng mô hình trồng Sa nhân
tím tại huyện Đình Lập; phục tráng giống Đào ăn quả Mẫu
Sơn và phát triển một số giống đào mới tại khu Du lịch Mẫu
Sơn; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phục tráng và phát triển giống Mít bản địa tại huyện Hữu Lũng; nghiên cứu nhân giống, trồng thâm canh và
chế biến Măng Bát Độ tại huyện Hữu Lũng; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật,
phục tráng và phát triển giống Dứa bản địa tại huyện Hữu Lũng; nghiên cứu và
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất cây Lan Kim Tuyến theo
hướng hàng hóa tại huyện Đình Lập; nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nâng
cao giá trị cây Trà Hoa Vàng của huyện Đình Lập; nghiên cứu, phát triển cây Đào
Chương tại huyện Đình Lập; nghiên cứu giá trị dinh dưỡng, dược học của cây Mác
mật và sản xuất một số sản phẩm từ cây Mác mật; nghiên cứu xây dựng mô hình
chăn nuôi Gà sáu ngón Mẫu Sơn; mô hình nuôi Ếch hương sinh sản và thương phẩm tại Mẫu Sơn,...
Các nghiên cứu đối với các giống
cây trồng, vật nuôi mới (cây ăn quả, rau, hoa,...):
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình thâm canh giống Táo Đài Loan (ĐL-BG)
theo hướng sản xuất hàng hóa, tại huyện Hữu Lũng; xây dựng các mô hình chuyển
giao kỹ thuật trồng xoài ăn xanh (có nguồn gốc từ Đài Loan) tại huyện Hữu Lũng;
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng các mô hình trồng cam, bưởi giống
mới; nghiên cứu trồng thử nghiệm một số dòng, giống Bơ trong nước và nhập nội,
xây dựng mô hình trồng mới theo hướng sản xuất hàng hóa tại các huyện Tràng
Định, Đình Lập, Bình Gia và thành phố Lạng Sơn; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây
dựng mô hình nuôi trồng quả thể Nấm đông trùng hạ thảo; xây dựng mô hình sản
xuất Măng tây xanh gắn với tiêu thụ sản phẩm tại huyện Lộc Bình,...
Về xác lập, quản lý và phát triển
quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông, lâm đặc sản của địa phương như: tiếp tục quảng bá, phát triển 02 Chỉ dẫn địa lý (Hồi Lạng Sơn,
Hồng Bảo Lâm) và 01 Nhãn hiệu chứng nhận (Na Chi Lăng). Hoàn thành việc xây
dựng nhãn hiệu tập thể đối với 20 sản phẩm (Rượu Mẫu Sơn;
Hồng Vành khuyên Văn Lãng; Thạch đen, Quế, Quýt huyện Tràng Định; Quýt vàng Bắc
Sơn; Khoai lang huyện Lộc Bình; Ba kích huyện Đình Lập; Chanh rừng của vùng núi
Mẫu Sơn; rau của các xã: Tân Liên, Gia Cát của huyện Cao
Lộc; Măng Bát Độ, Nem nướng, hoa quả tươi của huyện Hữu Lũng; Cao khô Vạn Linh
và Ngựa Bạch của xã Hữu Kiên, rau Bò khai huyện Chi Lăng; Cao khô chợ Bãi, Rượu
Hữu Lễ, huyện Văn Quan; Rượu Hội Hoan, huyện Văn Lãng) và nhãn hiệu tập thể cho
01 sản phẩm (sản phẩm rau của thành phố Lạng Sơn). Tiếp tục thực hiện xây dựng
nhãn hiệu cho các sản phẩm Thanh Long huyện Bình Gia, Trám đen huyện Văn Quan.
Việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đặc sản nêu trên đã
tích cực phát huy danh tiếng, uy tín của sản phẩm, bảo hộ cho những người sản
xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy
trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị hàng hóa của sản phẩm.
- Lĩnh vực Khoa học xã hội và
nhân văn:
Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp chỉ
đạo, định hướng và quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng của tỉnh như: nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra
các tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy và cán bộ, đảng viên thuộc diện Tỉnh ủy
quản lý khi có dấu hiệu vi phạm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện
nay; nghiên cứu một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
tiếp cận và áp dụng có hiệu quả các cơ chế chính sách ưu đãi của Nhà nước;
nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền Việt Nam giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong tình
hình mới; nâng cao hiệu quả công tác công an tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao kỹ năng quản trị kinh doanh cho một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu xây dựng và phát triển sản
phẩm du lịch đặc thù của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu quản lý việc
sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng
phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới...
Về giáo dục - đào tạo: tăng cường
nghiên cứu ứng dụng nâng cao chất lượng trong quá trình chỉ đạo và giảng dạy
như: nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; nghiên cứu biên
soạn tài liệu dạy học ngữ văn địa phương cấp Trung học cơ sở tỉnh Lạng Sơn nhằm
xây dựng một số chủ đề dạy học ngữ văn theo dạng mở, gắn
với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, thực hành tại địa phương, nâng cao chất
lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục; nghiên cứu một số giải pháp phát
triển bền vững giáo dục Trung học cơ sở các xã biên giới tỉnh Lạng Sơn đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030; nghiên cứu giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn
2018 - 2025... Qua đó nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp với yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Lĩnh vực y dược:
Các hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN
tiếp tục tập trung cho công tác điều trị và phòng, chống dịch bệnh, góp phần hạ
thấp tỷ lệ tử vong, tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả điều trị, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân, cụ thể: hoàn thành đề tài nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ gen bệnh Thalassemia của dân tộc Tày,
Nùng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây
dựng vùng bảo tồn gen cây dược liệu và quy hoạch phát triển dược liệu đến năm 2025
và định hướng đến năm 2035 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; chuẩn bị nghiệm thu đề
tài ứng dụng kỹ thuật kết hợp dẫn lưu não thất và sử dụng thuốc tiêu huyết khối
Alteplaser trong điều trị giãn não
thất cấp do chảy máu não thất; triển khai mô hình thí điểm kiểm soát kê đơn và
bán thuốc kê đơn để sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn,....
- Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ:
Tập trung nghiên cứu, triển khai, đổi
mới công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ và nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng máy móc thiết bị mới, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất và cải thiện môi trường như: nghiên cứu ứng dụng hệ
thống sưởi ấm bằng khí Bioga cho chăn nuôi lợn nái sinh sản tại Hợp tác xã Hợp
Thịnh; nghiên cứu ứng dụng công nghệ bơm nhiệt để thiết kế, chế tạo máy sấy
Hồi; nghiên cứu, ứng dụng sản xuất gạch không nung và bê tông sử dụng tro xỉ
của nhà máy nhiệt điện Na Dương; nghiên cứu ứng dụng công nghệ biến tính gỗ
bằng vật liệu nano SiO2 trong
gia công thanh gỗ cơ sở để sản xuất ván sàn từ gỗ Thông Mã Vĩ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, ứng dụng màng sinh học chitosan-nano bạc nhằm kéo dài thời gian bảo
quản quả Quýt của tỉnh Lạng Sơn; ứng dụng công nghệ thông tin quảng bá và tiêu
thụ các sản phẩm nông sản của tỉnh Lạng Sơn...
2. Phát triển
tiềm lực KH&CN
2.1. Tình hình hoạt động của
các tổ chức KH&CN trên địa bàn
Hiện nay, tỉnh Lạng Sơn có 01 tổ chức
hoạt động KH&CN là Trung tâm ứng dụng, phát triển KH&CN và Đo lường
chất lượng sản phẩm (gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở KH&CN. Trung tâm
được thành lập năm 2018, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
trực thuộc Sở KH&CN và Trung tâm Kỹ thuật TĐC thuộc Chi cục TĐC. Trung tâm
thực hiện tự bảo đảm một phần chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ, Thông tư số 90/2017/TT-BTC ngày
30/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1452/QĐ-UBND ngày 02/8/2018; phù hợp với nội dung quy hoạch mạng lưới
tổ chức KH&CN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo quyết định số
171/QĐ-TTg ngày 27/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Tình hình thực hiện các cơ
chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN
Thực hiện các văn bản của Chính phủ
ban hành triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ cán bộ KH&CN,
UBND tỉnh đã tổ chức triển khai, quán triệt tới các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ; Thông tư
liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ KH&CN, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN. Hiện nay, tỉnh chưa có trường hợp
nào đáp ứng tiêu chuẩn để thực hiện nâng bậc lương vượt bậc, đặc cách bổ nhiệm
vào chức danh nghề nghiệp cao hơn không qua thi thăng hạng, không phụ thuộc vào
năm công tác cũng như việc kéo dài thời gian công tác khi đến tuổi nghỉ chế độ.
Việc trọng dụng đối với nhà khoa học tiếp tục được tỉnh quan tâm thực hiện, tuy
nhiên nhiệm vụ KH&CN giao cho nhà khoa học chủ trì hiện nay mới chỉ dừng ở
mức độ cấp tỉnh.
UBND tỉnh luôn quan tâm đào tạo, nâng
cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ KH&CN, coi đây là những giải pháp có
tính đột phá trong chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN. Ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ KH&CN theo các lĩnh vực nghiên cứu ưu tiên mà Đảng và
Nhà nước đã xác định, phù hợp với kế hoạch phát triển của tỉnh, gắn liền với
việc thực hiện các chế độ đãi ngộ với cán bộ KH&CN hoàn thành xuất sắc
chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
2.3. Kết quả phát triển hạ tầng
KH&CN thuộc phạm vi quản lý được giao
Tăng cường tiềm lực cho Trung tâm Ứng
dụng phát triển KH&CN và đo lường chất lượng sản phẩm 02 dự án: (1) Dự án
Xây dựng Trại thực nghiệm và các trang thiết bị kỹ thuật. Tổng mức đầu tư
45,936 tỷ đồng; (2) Dự án Đầu tư bổ sung, nâng cấp và cải tạo phòng thí nghiệm,
nhà xưởng và tăng cường trang thiết bị kỹ thuật Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
tỉnh Lạng Sơn, tổng mức đầu tư: 20,392 tỷ đồng. Tuy nhiên hai dự án đang ngừng
triển khai do nằm trong danh mục các dự án đình, giãn, hoãn.
Đối với dự án xây dựng Trạm Quan trắc
và cảnh báo môi trường phóng xạ Lạng Sơn: thực hiện Công văn số 2479/BKH&CN-VNLNT
ngày 03/10/2011 của Bộ KH&CN về việc lập dự án đầu tư, xây dựng Trạm Quan
trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường (QTCBMTPX) tại Lạng Sơn, ngay từ năm 2011,
UBND tỉnh đã chủ động lập dự án đầu tư, xây dựng Trạm, với tổng mức đầu tư là
5.237.000.000 đồng. Ngày 18/01/2018,
Bộ KH&CN đã có Công văn số 171/BKH&CN-VNLNT, trong
đó xác định Trạm QTCBMTPX tỉnh Lạng Sơn là một trong 04 Trạm địa phương thuộc
mạng lưới QTCBMTPX quốc gia và sẽ được hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị,
xây dựng cơ sở vật chất theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tại Thông tư số
16/2013/TT-BKHCN ngày 30/7/2013 của Bộ trưởng Bộ KH&CN. Để Trạm có thể đi
vào hoạt động, UBND tỉnh đã có Công văn số 368/UBND-KGVX ngày 26/4/2019 gửi Bộ
KH&CN về việc đề nghị trang bị thiết bị và đào tạo nhân lực cho Trạm đáp
ứng yêu cầu mạng lưới QTCBMTPX quốc gia. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa được trang
bị.
3. Phát triển
doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN
Từ năm 2016 - 2020, có 05 doanh
nghiệp được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Việc hình thành và phát
triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, các
doanh nghiệp trên địa bàn đa phần là doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là kinh
doanh dịch vụ, chưa có thị trường KH&CN.
4. Công tác đẩy
mạnh ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt nhân
Cùng với Kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (đã được Bộ KH&CN phê duyệt tại
Quyết định số 1563/QĐ-BKH&CN ngày 09/7/2012), UBND tỉnh ban hành Quyết định
số 509/QĐ-UBND ngày 24/3/2018 về việc kiện toàn Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức
xạ, hạt nhân tỉnh Lạng Sơn; Công văn số 344/UBND-KGVX về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng
phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025.
Theo đó, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nội dung trong mục tiêu
tổng quát và mục tiêu cụ thể đặt ra trong Kế hoạch.
5. Hợp tác và
hội nhập quốc tế về KH&CN
Trao đổi các nội dung hợp tác KH&CN
về nghiên cứu thử nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới, tiếp tục phối hợp
trao đổi với Sở KH&CN khu tự trị Choang - Quảng Tây
(Trung Quốc) về hợp tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trong thời gian tới.
Thường xuyên cử các cán bộ tham gia các đoàn công tác nước ngoài để tìm hiểu và
học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực KH&CN.
6. Thông tin và
thống kê KH&CN
Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị an
ninh mạng, thiết bị tường lửa; trang bị các phần mềm phát hiện, cảnh báo và
diệt virus; theo dõi, giám sát và xử lý sự cố máy chủ, hệ thống mạng để phòng
tránh các rủi ro mất an toàn thông tin mạng trước các cuộc tấn công mạng.
Hoạt động thống kê KH&CN trong
thời gian qua đã từng bước phát triển và đạt được nhiều kết quả, phục vụ hiệu
quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, xây dựng chiến lược và chính sách
phát triển KH&CN của tỉnh. Báo cáo thống kê KH&CN đầy đủ và kịp thời
theo Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN.
7. Công tác cải
cách hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
7.1. Công tác cải cách hành
chính, kiểm soát thủ tục hành chính
Rà soát, cập nhật thường xuyên TTHC
thuộc phạm vi chức năng quản lý từ Bộ KH&CN theo quy định tại Nghị định
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày
31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ kịp thời trình ban hành theo quy định.
7.2. Hiện đại hóa nền hành
chính:
Nâng cấp số lượng TTHC thực hiện giải
quyết trực tuyến mức độ 3, 4 theo Kế hoạch hằng năm; tăng cường việc tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. Tích hợp toàn bộ TTHC
thực hiện trực tuyến lên cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh và trang TTĐT
của Sở tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong phối hợp thực hiện các TTHC
thuộc thẩm quyền.
7.3. Kết quả áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định
số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Thường xuyên duy trì và áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
8. Tình hình
thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Năm 2016 - 2020 đã phân bổ: 21.474
triệu đồng cho 05 dự án: (1) “thiết bị cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất
lượng”: 3.036 triệu đồng; (2) “Hỗ trợ Dự án tăng cường năng lực kiểm định chất
lượng công trình xây dựng”: 13.000 triệu đồng; (3) “Trạm quan trắc và cảnh báo
phóng xạ môi trường”: 5.100 triệu đồng; (4) “Trại thực nghiệm và các trang
thiết bị kỹ thuật”: 213 triệu đồng; (5) “Nâng cấp cải tạo phòng thí nghiệm, nhà
xưởng và tăng cường trang thiết bị kỹ thuật trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ”: 125 triệu đồng. Các dự án đầu tư bước đầu đáp ứng một phần cơ sở
vật chất phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn của địa phương.
Kế hoạch năm 2021 dự kiến phân bổ
33.342 triệu đồng cho 03 dự án: (1) “Hỗ trợ Dự án tăng cường năng lực kiểm định
chất lượng công trình xây dựng”: 8.342 triệu đồng (dự án chuyển tiếp);
(2): Nâng cấp cải tạo phòng thí nghiệm, nhà xưởng và tăng cường
trang thiết bị kỹ thuật Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN (nay là Trung
tâm Ứng dụng, phát triển KH&CN và đo
lường chất lượng sản phẩm): 10.000 triệu đồng (dự
án chuyển tiếp); (3) “Đầu tư trang thiết bị trạm quan trắc và cảnh báo
phóng xạ môi trường” nguồn vốn đầu tư từ Bộ Khoa học và Công nghệ theo công văn
số 368/UBND-KGVX ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc đề nghị trang bị
thiết bị và đào tạo nhân lực cho Trạm quan trắc môi trường phóng xạ tỉnh Lạng
Sơn: 15.000 triệu đồng (dự án mới);
9. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất,
kinh doanh
9.1. Hoạt động ứng dụng, chuyển
giao, đổi mới công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
chương trình Năng suất chất lượng (NSCL) tại địa phương; thực hiện tư vấn,
hướng dẫn hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia dự án, thực
hiện các nội dung: đăng ký nhãn hiệu, áp dụng mã số mã vạch, đăng ký sử dụng
tem truy xuất nguồn gốc, thử nghiệm và công bố hợp chuẩn, áp dụng tiêu chuẩn
VietGAP,... Tăng cường năng lực kỹ thuật và thực hiện các hệ thống quản lý đo
lường thử nghiệm để đảm bảo chính xác trong hoạt động đánh giá sự phù hợp. Hoạt
động này đã nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp, hợp tác xã về nghiên cứu
và ứng dụng KH&CN, đổi mới công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý và các
công cụ quản lý tiên tiến để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, hợp tác
xã; hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, các công cụ quản lý chất lượng, xây dựng nhãn hiệu, mã số mã vạch, sử
dụng tem truy xuất nguồn gốc,... tạo bước đột phá cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, qua đó tạo bước chuyển biến rõ rệt về nâng cao NSCL của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
9.2. Hoạt động sở hữu trí tuệ
Tập trung tập huấn, tư vấn, hướng dẫn
thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng, quảng bá thương hiệu,
phổ biến các văn bản pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn. UBND tỉnh phê duyệt 02 dự
án thuộc chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 -
2020 (Xây dựng nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm Trám đen huyện Văn Quan và sản
phẩm Thanh Long huyện Bình Gia). Cùng với nhiệm vụ tăng cường triển khai các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH&CN, tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất thì việc xác lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho các sản
phẩm nông, lâm đặc sản của địa phương cũng được ưu tiên thực hiện, nhằm phát
triển thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm để hỗ trợ các sản
phẩm nông nghiệp của tỉnh có thêm sức cạnh tranh trên thị trường.
9.3. Hoạt động TĐC
Tăng cường công tác kiểm tra, khảo
sát đo lường, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường nhằm đánh giá định
lượng, chất lượng, việc thực hiện ghi nhãn hàng hóa từ đó đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp; kịp thời phát hiện, cảnh báo về các sản phẩm không đảm bảo an
toàn, từng bước tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, giúp người tiêu dùng
lựa chọn được những sản phẩm chất lượng, an toàn, góp phần hạn chế buôn bán
hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đủ định lượng và chống gian lận
thương mại trên địa bàn.
Hoạt động kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu trong công tác hậu kiểm đã tạo điều kiện thuận lợi, môi trường
thông thoáng, phù hợp cho doanh nghiệp thực thi các quy định của pháp luật.
Hoạt động thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)
thường xuyên cập nhật và đăng tải kịp thời các thông báo, tin cảnh báo từ Văn
phòng TBT Việt Nam lên các trang thông tin của đơn vị, qua đó hỗ trợ doanh
nghiệp các thông tin hoặc biện pháp để tránh được những rủi ro trong thương mại.
Việc triển khai áp dụng, duy trì và
cải tiến phiên bản phù hợp HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh trong thời gian vừa qua đã góp phần đẩy mạnh công tác cải CCTTHC của tỉnh,
giúp các đơn vị hệ thống hóa quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù
hợp với quy định của pháp luật tiến tới xây dựng nền hành chính thống nhất,
trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng chính quyền kiến tạo, liêm
chính và cung cấp dịch vụ có chất lượng, tạo sự hài lòng cho người dân.
9.4. Kết quả triển khai các
giải pháp tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu
quả các nội dung công việc theo nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
9.5. Hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp ĐMST
UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
143/KH-UBND ngày 14/8/2017 hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh giai đoạn 2017
- 2020 và ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST hằng năm với
mục đích tạo phong trào lan tỏa trong các tổ chức, cá nhân, tiếp cận dần với
phong trào chung trên cả nước; từ đó tìm kiếm, khuyến khích, thúc đẩy sự phát
triển của những ý tưởng, dự án, sản phẩm, mô hình kinh doanh, doanh nghiệp khởi
nghiệp mang tính ĐMST, có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên việc khai thác
tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới trên địa bàn tỉnh.
10. Tình
hình phân bổ và kết quả
thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
NSNN chi cho KH&CN hằng năm được
UBND tỉnh phân bổ bảo đảm không thấp hơn số kinh phí của Trung ương thông báo.
Tuy nhiên, số kinh phí phân bổ hàng năm chưa bảo đảm tối thiểu 2% tổng chi ngân
sách địa phương; chưa đáp ứng nhu cầu để triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
Kinh phí đầu tư phát triển chi cho khoa học và công nghệ chủ yếu là nguồn vốn
cân đối ngân sách của địa phương. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt
động KH&CN hàng năm đều đạt 100% kế hoạch giao.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc
phân bổ và sử dụng NSNN cho KH&CN của địa phương vẫn gặp những khó khăn
như: nguồn kinh phí cho KH&CN chưa đa dạng, chủ yếu dựa vào NSNN; chưa huy
động được nguồn lực từ xã hội, sự đóng góp từ các nguồn kinh phí khác; các
doanh nghiệp trên địa bàn chưa quan tâm đầu tư nhiều cho KH&CN, vì vậy chưa
đủ khả năng, nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp thiết của xã hội, các
chương trình KH&CN quan trọng của tỉnh.
11. Đánh giá
chung
11.1. Kết quả đạt được
Hoạt động KH&CN đã bám sát các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và chương trình, định hướng ưu tiên
phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác quản
lý hoạt động KH&CN từng bước được đổi mới phù hợp với yêu cầu thực tiễn,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, đặc biệt gắn với chương
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đối với các sản
phẩm chủ lực của địa phương được hỗ trợ xây dựng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ bước đầu phát huy được lợi thế, giá trị sản phẩm, đem lại thu nhập đáng
kể cho người dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Công
tác sáng kiến cũng đã đi vào nề nếp, quy định về hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn đã góp phần tạo nên sự thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển
khai thực hiện và thúc đẩy các hoạt động về sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
Công tác triển khai hỗ trợ khởi
nghiệp ĐMST đã bước đầu khởi sắc, góp phần nâng cao năng lực, kiến thức về Hệ
sinh thái khởi nghiệp ĐMST; kỹ năng và kinh nghiệm về hoạt động trong chỉ đạo,
điều hành để thúc đẩy hoạt động ĐMST cho lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể; các
tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối với việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp
công tác thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong giai đoạn 2016 - 2020.
11.2. Hạn chế
Hình thành và phát triển doanh nghiệp
KH&CN còn chậm, chưa có thị trường KH&CN, nguồn kinh phí đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên địa bàn tỉnh còn thấp, chủ yếu dựa
vào NSNN, chưa huy động nguồn vốn ngoài xã hội. Tiềm lực KH&CN của địa
phương còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị, máy móc thí nghiệm, thử nghiệm phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ còn thiếu; số lượng các tổ chức KH&CN và nguồn nhân
lực KH&CN chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động nghiên cứu, tiếp nhận,
chuyển giao KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Kiến nghị
Đề nghị Bộ KH&CN Ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể việc xác định trị giá đối với hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý. Bởi hiện nay có sự không đồng bộ trong việc thực hiện áp dụng các
quy định tại: điểm d khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Điều 28 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật SHTT về bảo vệ
quyền SHTT và quản lý nhà nước về SHTT.
Đề nghị Bộ KH&CN có văn bản hướng
dẫn về việc thực hiện Quy định về thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
Dự án đầu tư có sử dụng công nghệ. Hiện nay có sự không đồng nhất trong quy
định tại Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017.
Đề nghị Bộ KH&CN sớm ban hành
định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc lĩnh vực KH&CN.
Đề nghị Bộ KH&CN hỗ trợ các trang
thiết bị, hoàn thiện cơ sở vật chất cũng như phương án đào tạo nhân lực phục vụ
công tác vận hành, triển khai các nhiệm vụ của Trạm QTCBMTPX tỉnh Lạng Sơn, đáp
ứng yêu cầu Mạng lưới QTCBMTPX quốc gia.
Tăng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN
và đầu tư phát triển KH&CN cho tỉnh Lạng Sơn để đáp ứng nhu cầu phát triển
KH&CN trong giai đoạn mới.
B. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
KH&CN NĂM 2021
I.
Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2021
1. Hoạt động
nghiên cứu KH&CN
Năm 2021, tiếp tục chỉ đạo triển khai
khoảng 40 đề tài, dự án và tổ chức nhân rộng kết quả của các đề tài, dự án đã
được nghiệm thu vào đời sống sản xuất, tập trung vào các lĩnh vực như:
1.1. Lĩnh vực khoa học nông
nghiệp
- Ứng dụng tiến bộ KH&CN để chọn
lọc và phát triển giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao;
nghiên cứu xây dựng các mô hình theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu
thụ gắn với xây dựng nông thôn mới, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN
trong thu hoạch, chế biến, bảo quản nông, lâm sản đặc biệt là các sản phẩm chủ
lực của tỉnh bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; hình thành chuỗi cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất
khẩu.
- Ứng dụng tiến bộ KH&CN nghệ
truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm; xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí
tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc trưng, tiềm năng của tỉnh.
- Phục tráng, bảo tồn, khai thác và
phát triển nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi quý hiếm,
đặc sản giá trị của địa phương.
1.2. Lĩnh vực kỹ thuật và công
nghệ
- Nghiên cứu cải tiến và đổi mới công
nghệ, lựa chọn công nghệ thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo ra các
sản phẩm hàng hóa có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao trong nước và xuất
khẩu.
- Nghiên cứu - ứng dụng các nguồn
năng lượng mới, năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; các biện
pháp sử dụng năng lượng hợp lý và tiết kiệm.
- Ứng dụng các thành tựu KH&CN
tiên tiến trong việc giảm thiểu ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường...
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, bảo
vệ tài nguyên môi trường;
- Ứng dụng công nghệ 4.0 trong các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp.
1.3. Lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và tổng
kết thực tiễn trong việc hoạch định, thực hiện các chủ trương, nghị quyết trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Lạng Sơn.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp phòng,
chống các tệ nạn xã hội, tội phạm, chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng,... nhằm bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
- Nghiên cứu, phát triển du lịch theo
hướng bền vững và toàn diện; nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị các di sản
văn hóa của tỉnh.
- Nghiên cứu các giải pháp phát triển
giáo dục, đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy,
nâng cao chất lượng đào tạo học sinh, sinh viên và khuyến khích phong trào
nghiên cứu khoa học, sáng tạo, sáng kiến trong hệ thống trường học nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao
năng lực quản lý trong các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
1.4. Lĩnh vực KH&CN phục vụ
y dược
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ
tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng khám, chẩn đoán, điều trị bệnh tại Lạng Sơn.
- Nghiên cứu các giải pháp điều trị
bệnh kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền; mô hình, giải pháp quản lý
sức khỏe cộng đồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng KH&CN,
công nghệ sinh học trong phát triển sản xuất, chế biến các loại cây dược liệu
và các sản phẩm dược liệu trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động
hợp tác về KH&CN
Hợp tác với các trường đại học, các
tổ chức KH&CN trong nước, mạng lưới đại diện KH&CN nước ngoài, các tổ
chức quốc tế, các doanh nghiệp nước ngoài về chuyển giao ứng dụng các thành tựu
KH&CN tiên tiến trên một số lĩnh vực trọng yếu như: nông, lâm nghiệp; công
nghệ sinh học; công nghệ bảo quản, chế biến; công nghệ thông tin; y dược...
Cử các cán bộ tham gia các đoàn công
tác nước ngoài để tìm hiểu và học tập kinh nghiệm trong lĩnh vực KH&CN. Tham
gia các hội thảo, hội chợ công nghệ thiết bị quốc tế (tại khu vực).
3. Công tác
quản lý công nghệ và thị trường công nghệ
Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định về công nghệ nhằm ngăn ngừa công nghệ lạc hậu, công nghệ có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người; thẩm định cơ sở khoa
học các đồ án quy hoạch, chủ trương đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, báo cáo nghiên cứu khả thi..., góp phần phát triển kinh tế, xã hội địa
phương theo hướng bền vững.
Tăng cường tập huấn đào tạo nâng cao
nhận thức và chuyên môn nghiệp vụ trong công tác chuyển giao công nghệ. Hướng
dẫn, hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN, phát triển doanh nghiệp KH&CN.
Triển khai các hoạt động giới thiệu, trưng bày, quảng bá các sản phẩm KH&CN
như tổ chức các ngày hội, tham gia trưng bày, giới thiệu tại các hội chợ, triển
lãm; xây dựng các chương trình tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Công tác sở
hữu trí tuệ
Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hướng dẫn lập hồ sơ, thẩm
định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý và hướng dẫn đăng ký sử
dụng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh đã được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ; tư vấn, hỗ trợ tạo lập, quản lý và
phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.
Tổ chức các cuộc thi sáng tạo kỹ
thuật trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phong trào sáng tạo khoa học kỹ thuật đối
với các em học sinh, sinh viên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tuyên
truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về hoạt động sáng kiến; tổ chức xét công
nhận sáng kiến cấp tỉnh.
5. Công tác an
toàn bức xạ và hạt nhân, phát triển ứng
dụng bức xạ, đồng vị
phóng xạ
Triển khai thực hiện Quyết định số
104/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố
hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sử dụng
thiết bị X - quang chẩn đoán y tế thực hiện thủ tục đăng ký đào tạo, khai báo
và thực hiện các TTHC trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Tiến hành thẩm định,
cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ; cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, xây
dựng bản đồ phông phóng xạ; tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên
địa bàn tỉnh.
6. Công tác
thông tin, thống kê KH&CN
Chỉ đạo Sở KH&CN phối hợp với các
cơ quan Thông tin, Báo chí tuyên truyền hoạt động KH&CN theo kế hoạch. Xuất
bản Bản tin Thông tin KH&CN theo kế hoạch. Thực hiện các TTHC về đăng ký
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định. Cập nhật, duy trì hoạt động
Trang thông tin điện tử.
7. Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp ĐMST
Tổ chức tổng kết công tác hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2017 - 2020; tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST giai đoạn 2021 - 2025: duy trì
hoạt động của Trang thông tin điện tử khởi nghiệp ĐMST; tổ chức đào tạo tập
huấn kiến thức về khởi nghiệp ĐMST; nghiên cứu xây dựng, thành lập, duy trì
hoạt động vườn ươm khởi nghiệp ĐMST trên địa bàn tỉnh; tổ chức, tham gia ngày
hội khởi nghiệp quốc gia, vùng, địa phương...
8. Công tác
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
nội dung công việc theo nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Công tác
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực TĐC cho các tổ chức, cá nhân có liên quan
trên địa bàn; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp/hợp tác xã về xây dựng, chứng nhận
hợp chuẩn, hợp quy, ISO; đăng ký nhãn hiệu; áp dụng mã số mã vạch; sử dụng tem
truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn VietGAP,
hỗ trợ đổi mới công nghệ,... Duy trì cổng thông tin về NSCL. Tăng cường công
tác quản lý nhà nước về đo lường đối với các tổ chức được công nhận khả năng
kiểm định như thực hiện kiểm định đối chứng đối với phương tiện đo nhóm 2.
Thực hiện các nhiệm vụ duy trì, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
10. Công tác
thanh tra
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thanh tra
KH&CN theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ; chú trọng thanh tra định
kỳ, đột xuất các lĩnh vực quản lý nhà nước về KH&CN; việc thi hành Luật KH&CN;
Luật Sở hữu trí tuệ; Luật Đo lường; Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật
Bảo vệ người tiêu dùng; các đề tài/dự án, chuyển giao công nghệ và an toàn bức
xạ, nhằm góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực KH&CN trên
địa bàn tỉnh.
11. Hoạt động
sự nghiệp KH&CN
Duy trì các công nghệ đã nhận chuyển
giao trong việc nhân nhanh giống cây trồng.
Nhân giống Khoai tây bằng công nghệ
nuôi cấy mô tế bào trong phòng thí nghiệm và xây dựng mô hình sản xuất Khoai
tây giống cấp siêu nguyên chủng, nguyên chủng tại Lạng Sơn; các mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; chăm sóc vườn thực
nghiệm.
Tăng cường kiểm định, kiểm tra các cơ
sở sử dụng máy X - quang, đồng hồ Taximet, cột đo xăng dầu, công tơ điện. Duy
trì và cải tiến hệ thống quản lý phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025
và hệ thống phòng thử nghiệm xây dựng LAS 1172 phục vụ công tác quản lý nhà
nước và các tổ chức, cá nhân.
II. KẾ HOẠCH KINH PHÍ VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NĂM 2021
Tổng kinh phí dự kiến là 66.769,9
triệu đồng, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp KH&CN:
33.427,9 triệu đồng;
- Kinh phí chi đầu tư phát triển:
33.342 triệu đồng.
(Chi tiết tại các phụ lục kèm
theo).
Trên đây là Kế hoạch hoạt động khoa
học và công nghệ tỉnh Lạng Sơn năm 2021, UBND tỉnh Lạng Sơn rất mong nhận được
sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các
Bộ, ngành Trung ương liên quan./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công
nghệ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Sở: KHCN, KHĐT, TC;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, KT, THCB;
- Lưu: VT, KG-VX(NCD).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|