ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
11 tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC NĂM 2024
Thực hiện Kết luận số 10-KL/TW
ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung
ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết
ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá"; Thông báo Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ chính trị về tiếp
tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực; Quy định số 131, 132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định
về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm
tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, hoạt động thanh tra, kiểm toán và điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ
Chính trị về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản,
thu nhập; các Thông báo kết luận của đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Các chỉ thị, nghị quyết, kết
luận của BCH Trung ương và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, Ban
Chỉ đạo Phòng, chống tham nhũng tiêu cực tỉnh Vĩnh Phúc về công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
Thực hiện Luật Phòng, chống
tham nhũng (PCTN) năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị quyết số
168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030, UBND tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng Kế hoạch
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tăng cường công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng
cao hiệu lực, hiệu quả, tạo sự chuyển biến tích cực, toàn diện trong công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, tiêu cực; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương; củng cố niềm tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước, phát huy tinh thần đoàn kết, thống nhất, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; xây
dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, kỷ cương, liêm chính.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành, cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các giải
pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực phải được tiến hành mạnh mẽ, kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; lấy phòng ngừa là
cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt
chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị,
tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự; gắn phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
II. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Chỉ thị, Nghị quyết của
Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực gồm: Tăng cường đẩy
mạnh công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng
và ban hành chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện quy tắc ứng xử của người có
chức vụ, quyền hạn, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, kiểm soát xung đột lợi
ích; chuyển đổi vị trí công tác; kê khai và công khai bản kê khai tài sản thu
nhập; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và
công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham
nhũng, tiêu cực, những địa bàn phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, được
dư luận xã hội quan tâm; chú trọng thanh tra, kiểm tra nội bộ đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị trực thuộc để phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng,
tiêu cực.
Thực hiện công tác tiếp nhận, xử
lý tố cáo, tin báo, phản ánh, báo cáo về các hành vi, vụ việc tham nhũng theo
quy định; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong
công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ
án tham nhũng, tiêu cực; tăng cường đẩy mạnh việc thu hồi tài sản tham nhũng bị
thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự, kinh tế, tiêu cực. Tiến hành đồng
bộ giữa kỷ luật Đảng, kỷ luật hành chính của Nhà nước, đoàn thể và xử lý hình sự
đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, tham nhũng, tiêu cực.
2. Công tác
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024, trong đó nêu rõ nội dung, hình thức
tuyên truyền phổ biến, đối tượng tuyên truyền phổ biến, thời gian triển khai thực
hiện, kinh phí thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
có liên quan.
Nội dung tuyên truyền, phổ biến
tập trung vào các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương[1]; các thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo TW về
PCTN tiêu cực[2]; Luật
Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Nghị quyết, Chỉ
thị, Kết luận của Tỉnh ủy, HĐND, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Chỉ
đạo PCTN, tiêu cực tỉnh[3].
Hình thức tuyên truyền, phổ biến
được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, loa
truyền thanh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
thông qua sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt chuyên đề, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng
kết, in, phát tờ rơi; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của
HĐND tỉnh và Đề án 1974 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống
tham nhũng cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2021-2023, qua đó nâng cao nhận thức, hiểu biết của người đứng đầu, của cán bộ
công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
Việc cung cấp thông tin, tuyên
truyền được thực hiện theo Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Chấp
hành TW Đảng về chỉ đạo định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Công tác
xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương ban hành kế hoạch xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chủ động rà soát, tham mưu Tỉnh ủy, HDNĐ,
UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, quy chế, quy định của cơ
quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là cơ chế về
quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời khắc phục
những bất cập, sơ hở dễ bị lợi dụng để tham nhũng, tiêu cực đặc biệt trong các
lĩnh vực tổ chức cán bộ, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng, đấu thầu, đấu
giá tài sản, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục…
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày
05/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của
Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến
năm 2030.
4. Công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; kiểm tra và theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kế hoạch kiểm tra và
theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
hằng năm; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, theo dõi thi hành văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để kịp thời phát hiện
những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp hoặc trái với quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế kịp
thời theo quy định.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác thi hành pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ
quan, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tăng cường
kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ được
giao.
5. Thực hiện
Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của TTg Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn
chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết công việc
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; tiếp tục
thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị 10/TTg ngày 22/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 26/6/2019 của UBND tỉnh
về Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ,
tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; kịp thời tiếp nhận, kiểm
tra các thông tin, phản ánh, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức có biểu
hiện nhũng nhiễu, tiêu cực trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
người dân, doanh nghiệp để xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm bị phát hiện;
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ
về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và các văn bản
lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính[4].
6. Thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp phòng, ngừa tham nhũng
6.1. Thực hiện công khai,
minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc quy định về công khai, minh bạch
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nội dung công khai, hình thức công
khai, thời điểm công khai phải đảm bảo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng và các văn bản pháp luật có liên quan. Tăng cường, đẩy mạnh việc công
khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên các phương tiện
thông tin đại chúng để cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân biết,
kiểm tra, giám sát, thực hiện.
6.2. Xây dựng và thực hiện
chế độ, định mức, tiêu chuẩn
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương thường xuyên rà soát cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, nhất là những lĩnh vực nhạy cảm dễ phát
sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; ban hành đầy đủ và thực hiện nghiêm túc
các quy chế, quy định của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; kịp thời rà
soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy chế, quy định của
UBND tỉnh và của cơ quan, tổ chức, đơn vị về chế độ, định mức, tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được
giao; tăng cường công khai, dân chủ trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
chú trọng công tác kiểm tra, giám sát nội bộ việc xây dựng và thực hiện chế độ,
định mức, tiêu chuẩn; hạn chế thấp nhất những sơ hở, bất cập trong quản lý làm
phát sinh tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
6.3. Thực hiện quy tắc ứng xử,
đạo đức nghề nghiệp, quy định về tặng quà và nhận quà tặng, kiểm soát xung đột
lợi ích.
a) Thực hiện quy tắc ứng xử,
đạo đức nghề nghiệp, quy định về tặng quà và nhận quà tặng.
Người có chức vụ, quyền hạn
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ
xã hội phải thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử theo quy định của Luật Phòng chống
tham nhũng 2018 và các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh[5].
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ
đạo, quán triệt thực hiện nghiêm túc quy định về tặng quà và nhận quà tặng tại
Điều 22, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, Điều 24 đến Điều 28, Nghị định số
59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
b) Thực hiện kiểm soát xung
đột lợi ích
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương ban hành kế hoạch rà soát xung đột lợi ích; nghiêm túc tổ chức thực hiện
quy định về kiểm soát xung đột lợi ích theo quy định của Luật phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và Nghị định 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 ngày 01/7/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 59/2019/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện xung đột
lợi ích thì phải thông tin, báo cáo người có thẩm quyền xử lý, áp dụng các biện
pháp xử lý xung đột lợi ích theo quy định.
6.4. Thực hiện chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm ban hành, công khai Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Nội dung kế hoạch chuyển đổi vị
trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, các trường hợp cụ thể phải chuyển đổi,
thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị
trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng 2018. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp
lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
6.5. Thực hiện kiểm soát tài
sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan,tổ chức, đơn vị
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước[6] về kê khai và công khai bản
kê khai tài sản, thu nhập đảm bảo trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời, kiên
quyết xử lý vi phạm trong kê khai tài sản, thu nhập.
Thanh tra tỉnh tăng cường công
tác đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện công
tác kê khai và công khai bản kê khai tài sản, thu nhập; chủ động bố trí cán bộ
chuyên môn, đề xuất trang thiết bị và cơ sở vật chất, kỹ thuật; kiện toàn tổ chức
bộ máy và phân công nhiệm vụ để tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bản kê
khai tài sản thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai theo thẩm quyền; xây dựng
và thực hiện quy chế quản lý, khai thác sử dụng hồ sơ, tài liệu về về kiểm soát
tài sản thu nhập tại Thanh tra tỉnh theo đúng quy định của Luật Phòng, chống
tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; chủ động xây dựng
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản thu nhập năm 2024
đối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền kiểm soát của Thanh tra tỉnh đảm bảo đúng định hướng của Thanh tra Chính
phủ tại Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023; tiến hành xác minh tài sản,
thu nhập theo kế hoạch được duyệt; chủ động phối hợp với Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy
theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ban hành tại
Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị; phối hợp với Thanh tra
Chính phủ triển khai thực hiện Đề án Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm
soát tài sản thu nhập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
390/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 theo Kế hoạch số 2032/KH-TTCP ngày 8/9/2023 của Thanh
tra Chính phủ.
6.6. Cải cách hành chính, đổi
mới công nghệ quản lý và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
a) Về cải cách hành chính:
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương tiếp tục tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính; rà soát, hoàn thiện và công bố kịp thời
các thủ tục hành chính; công khai, minh bạch thủ tục hành chính; rút ngắn thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định[7]; tiếp tục tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật
chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành để nâng cao hiệu
quả, năng suất lao động trong công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính
cho người dân, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong hoạt động
của Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện; khắc phục tình trạng chậm
thời hạn giải quyết theo quy định; đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện Đề
án số hóa trong quản lý và Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh
về triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030;
tạo tiền đề triển khai các dịch vụ công trên cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu về
dân cư, định danh và xác thực điện tử, góp phần xây dựng Chính phủ số, xã hội số,
kinh tế số, công dân số và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
b) Về thực hiện phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương nghiêm túc triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành tại
Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021.
c) Đổi mới công nghệ quản
lý:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc; sử dụng
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; từng bước ứng dụng hệ thống ghi âm,
ghi hình, camera trực tuyến tại các địa điểm có tiếp xúc trực tiếp với người
dân, doanh nghiệp và có bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên;
quan tâm đầu tư, triển khai thực hiện tốt văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh
về xây dựng và thực hiện “Chính phủ điện tử” trong phạm vi cấp, ngành, cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
6.7. Thực hiện chế độ trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương nêu cao tinh thần trách nhiệm, nhận thức sâu sắc vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
xác định đây là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng; tăng cường, đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trên
tất cả các lĩnh vực; chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp phòng, ngừa
tham nhũng, phát hiện, xử lý tham nhũng, gắn công tác đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và học tập, làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các quy định nêu gương, trách nhiệm
giải trình của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
7. Công tác
phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực
7.1. Qua công tác tự kiểm
tra nội bộ
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hằng năm; tăng cường công tác tự kiểm
tra nội bộ việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc và của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý để phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu trong công tác tự kiểm tra, giám sát nội bộ, kiên quyết xử
lý các trường hợp bao che cho cán bộ cấp dưới vi phạm, tham nhũng, tiêu cực
trong nội bộ.
7.2. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo gắn với đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm
bảo có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực,
tham nhũng, dư luận xã hội quan tâm như: Quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên,
khoáng sản; quản lý tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư, mua sắm
công; công tác cán bộ; hoạt động tín dụng; chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng kinh phí đóng
góp của nhân dân…; chú trọng nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, kiểm tra,
giám sát, chỉ đạo thực tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, kiểm
tra, giám sát; kiên quyết xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu trong công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là việc tiếp
nhận, xử lý tin báo, phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực,
thực hiện các quy định về bảo vệ người tố cáo[8]; tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời, đúng
trình tự, thủ tục các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; chỉ đạo giải
quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài để đảm
bảo ổn định tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn.
Trong quá trình thanh tra, kiểm
tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nếu phát hiện hành vi, vụ việc có
dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực thì kịp thời chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ chức
năng để xử lý, giải quyết kịp thời theo quy định, không chờ đến hết thời hạn
thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đối với các vụ việc
tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp, chủ động đề xuất cơ quan có thẩm quyền báo
cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh đưa vào diện theo dõi,
chỉ đạo xử lý theo quy định.
7.3. Công tác điều tra, truy
tố, xét xử
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, kinh tế, tiêu
cực; điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, tiêu cực[9]. Đề nghị các cơ quan chức năng: Công an tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tăng cường công tác phối hợp, tập
trung điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực đảm bảo
nhanh chóng, kịp thời, dứt điểm, nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra
oan sai, bỏ lọt tội phạm; công bố công khai kết quả xét xử để nhân dân kiểm
tra, giám sát; góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở địa phương, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và các cấp chính
quyền tỉnh Vĩnh Phúc.
7.4. Công tác thu hồi tài sản
tham nhũng
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công
tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh
tế [10]. Cục Thi hành án
dân sự tỉnh tăng cường phối hợp với các cơ quan: Công an, Viện KSND tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, các sở, ngành liên quan và chính quyền các địa phương trên địa
bàn tỉnh tập trung thu hồi tiền, tài sản tham nhũng bị thất thoát, chiếm đoạt
trong các vụ án tham nhũng, kinh tế, tiêu cực. Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng,
địa phương, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo về công tác
thu hồi tài sản tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
8. Thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực
ngoài Nhà nước
Các công ty đại chúng, tổ chức
tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân tăng cường đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, Nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy về công tác phòng, chống tham
nhũng tiêu cực[11], nhất
là quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày
30/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
59/2019/NĐ-CP ; tăng cường, đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ giải pháp phòng
ngừa tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài Nhà nước; xây dựng
quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ để phòng, ngừa tham nhũng, kiểm soát
xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực; thực hiện tự kiểm tra
nội bộ để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình; đồng thời, xác định rõ
trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
khi để xảy ra tham nhũng (nếu có); xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh,
tích cực tham gia hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và đấu tranh, ngăn chặn
hành vi tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ.
Các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền
đối với các hoạt động quản lý hành chính nhà nước; chấp hành nghiêm Chỉ thị số
10/CT-TTg , ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Tăng cường xử lý, ngăn chặn
có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; tạo
môi trường hoạt động thuận lợi, lành mạnh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đảm bảo an
ninh, an toàn.
9. Phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực thi Luật
Phòng, chống tham nhũng.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với đoàn viên, hội viên của
tổ chức mình và nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động giám sát đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền để phát huy hiệu quả công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tham nhũng trong hoạt động công vụ. Tăng cường quan hệ, phối hợp
với các cơ quan chức năng trong phát hiện và xử lý tin báo, tố giác tội phạm
tham nhũng, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội, của truyền thông, báo chí
trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; thực hiện nghiêm túc Quy chế
dân chủ ở cơ sở; trả lời, làm rõ những ý kiến, kiến nghị, phản ánh của cử tri,
cơ quan báo chí về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
10. Tham
gia các hoạt động hợp tác Quốc tế và đối ngoại về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực
Thủ trưởng các cấp, các ngành,
cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tham gia hợp tác quốc tế
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông
tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc
truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài .. theo đúng quy định; nâng
cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng và sự tham gia
của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về
chống tham nhũng theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong phòng, chống tham nhũng theo Nghị quyết số
168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ chung
1.1. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 và
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng Kế hoạch phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
năm 2024 đảm bảo đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền được giao. Triển khai thực hiện đầy
đủ, đúng quy định các nhiệm vụ, giải pháp phòng ngừa tham nhũng; phát hiện, xử
lý tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024 của UBND tỉnh và Kế hoạch số 51/KH-UBND
ngày 27/3/2019 của UBND tỉnh về triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018; Quyết định số 1974/QĐ-UBND, ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh về phê
duyệt Đề án tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng nghiệp vụ và tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật PCTN cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2024. Triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ,
giải pháp nêu tại phần II, III Kế hoạch này.
1.2. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm, tự kiểm tra nội bộ việc
chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và các chuyên đề nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tập
trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, những địa bàn phát
sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, được dư luận xã hội quan tâm; xử nghiêm
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và tập thể, cá nhân liên
quan đối với các vi phạm, khuyết điểm (nếu có).
1.3. Các công ty đại chúng, tổ
chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân nghiêm
túc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu tại mục 8, phần II Kế hoạch này; tăng cường,
đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực trong
doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Một số
nhiệm vụ cụ thể
2.1. Thanh tra tỉnh:
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh
ban hành và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Kế hoạch công tác chuyên
đề về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống tham
nhũng tiêu cực tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; kịp thời theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra đối
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong việc triển
khai thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các chuyên đề nhiệm vụ
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được cấp trên chỉ đạo triển khai trong năm
2024; thực hiện nghiêm túc, chất lượng công tác tổng hợp, thống kê, báo cáo kết
quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023, Quyết định
thành lập Tổ công tác đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm
2023 theo Bộ chỉ số đánh giá của Thanh tra Chính phủ; triển khai thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh
đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ.
- Xây dựng Kế hoạch xác minh
tài sản, thu nhập năm 2024 trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; triển khai thực
hiện nghiêm túc công tác xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và Văn bản số 2767/TTCP-C.IV ngày 14/11/2023 của Thanh
tra Chính phủ về định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2024.
- Chỉ đạo Thanh tra các sở,
ngành, huyện, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra năm 2024 được
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo đúng quy định của Luật Thanh tra năm 2022
và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó tiến hành thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực từ 10 đến 20% số đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu
quả Đề án 1974 của UBND tỉnh về Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng
nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng, chống tham nhũng
cho cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021- 2024.
2.2. Sở Tài chính
- Tăng cường công tác kiểm tra,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong quản
lý tài chính, ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để kịp thời tham
mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đúng quy định pháp luật.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024; đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh xây dựng Kế hoạch
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức triển khai thi hành Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
thanh tra năm 2024 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, trong đó tập trung vào nội
dung thanh tra chấp hành Luật Ngân sách nhà nước. Tiến hành thanh tra, kiểm tra
từ 10 đến 20% số các đơn vị trực thuộc về trách nhiệm thực hiện các quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp,
ngành của tỉnh để triển khai, thực hiện hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề
án của tỉnh về xây dựng Chính phủ điện tử; số hóa quản lý hành chính, số hóa dữ
liệu dân cư,… nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác quản lý hành chính nhà nước và cải
cách hành chính của tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tham
nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn về hoạt động của
Cổng thông tin, giao tiếp điện tử để phát huy tính công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiếp tục phát huy hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
trên Cổng thông tin, giao tiếp điện tử của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2.4. Sở Nội vụ:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch kiểm tra trách nhiệm công vụ năm 2024, thành lập Đoàn kiểm tra trách nhiệm
công vụ của tỉnh để tiến hành kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động công vụ trên địa
bàn. Hướng dẫn, chỉ đạo Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện
thành phố tiến hành kiểm tra trách nhiệm công vụ từ 10 đến 20% các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và tổ chức kiểm tra đột xuất để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời
các tồn tại, vi phạm, góp phần phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện
công tác chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2.5. Sở Tư pháp:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật năm 2024 theo Nghị quyết số
13/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh trong đó có nội dung tuyên truyền,
phổ biến về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ với Thanh tra
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên tăng cường, đẩy mạnh việc thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực; theo dõi thi hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và tổng hợp kết quả rà soát, kiến nghị của các sở, ban, ngành, cơ quan
trung ương đóng trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố (nêu tại mục 4, Phần
II Kế hoạch này) theo quy định.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Trường Cao đẳng, Trung tâm chính trị huyện,
thành phố trên địa bàn: Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ,
ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung phòng, chống tham nhũng
vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; hàng năm thực hiện việc rà soát,
kịp thời cập nhật, bổ sung, điều chỉnh chương trình giáo dục, đào tạo nhằm đảm
bảo nội dung giảng dạy phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2.7. Công an tỉnh: Tiếp tục chủ
động tăng cường phối hợp, hướng dẫn các cấp, ngành của tỉnh về triển khai, thực
hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 08/02/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 06/QĐ- TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến 2030 làm cơ sở ứng dụng
cho thực hiện số hóa trong quản lý hành chính nhà nước, nâng cao hiệu quả cải
cách hành chính nhà nước, góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.
3. Đề nghị
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành
viên
Tăng cường thực hiện hoạt động
giám sát về trách nhiệm thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập
cấp tỉnh thực hiện giám sát công tác xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 đối với
người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trên
địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
4. Đề nghị
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao tăng cường phối hợp với UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ phòng chống tham
nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt gửi UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để
tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan theo quy định.
5. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại
Thông tư số 02/2021/TT-TTCP , ngày 22/3/2021 của Thanh tra Chính phủ Quy định chế
độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng và Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ mục
tiêu quản lý trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên đây là Kế hoạch công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024; Thủ trưởng các cấp, ngành, địa
phương, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh; các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm triển khai, thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT BCĐ PCTN,TC tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các trường cao đẳng, Tung tâm chính trị huyện, thành phố, DNNN thuộc tỉnh;
- Các công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập;
- VPUB: CPVP, CVNCTH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
[1]
Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây
dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử
lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; Kết luận số
10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
TW3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Chỉ thị
số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kết luận số 05-KL/TW ngày
03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt
trong các vụ án hình sự về tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của
Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với người phát hiện, tố
giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Thông báo Kết luận
số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác PCTNTC; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của
Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC về một số nội dung về công tác phòng, chống tiêu cực;
Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về việc ban hành quy chế
phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Quy định số 114-QĐ/TW
ngày 11/7/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực và PCTNTC trong công tác
cán bộ; Quy định số 116-QĐ/TW ngày 28/7/2023 của Ban Chấp hành TW Đảng về chỉ đạo
định hướng và cung cấp thông tin, tuyên truyền PCTNTC; Quy định số 131,
132-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị quy định về kiểm soát quyền lực,
PCTNTC trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, hoạt động
thanh tra, kiểm toán và điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; Nghị quyết số
168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược quốc gia về
PCTNTC đến năm 2030; Luật PCTN 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành…
[2]
Các Thông báo Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC gồm: Số 30-TB/BCĐTW ngày
15/01/2023; số 33-TB/BCĐTW ngày 15/5/2023; số 38-TB/BCĐTW ngày 24/8/2023…
[3]
Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTNTC trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Kế hoạch số 158-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận của
Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 146a- TB/BCĐTW, ngày 28/02/2023 của
Ban Nội chính TW về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác phát hiện, chuyển giao, tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
tiêu cực; Kế hoạch số 159-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết
luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 154-TB/BCĐTW, ngày
29/3/2023 của Ban Nội chính TW về kết quả kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác giám định, định giá tài sản trong giải quyết các vụ việc,
vụ án tham nhũng, kinh tế, tiêu cực; Nghị quyết số 69-NQ/BCSĐ ngày 22/7/2022 của
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh
về lãnh đạo công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và PCTNTC trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước của tỉnh giai đoạn 2022 -
2026; Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày 05/12/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị
quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Ban hành Chiến lược quốc
gia PCTNTC đến năm 2030…
[4]
Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh,
tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương;
Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chấn
chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp;
Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Chỉ thị số
01/CT-UBND ngày 05/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh v/v tăng cường thực hiện
nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, đạo đức công vụ đối với
CBCCVC trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 10310/UBND-TH4 ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh
về chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường trách nhiệm trong xử lý
công việc; Kế hoạch số 294/KH-UBND ngày 24/11/2023 về thực hiện Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ...
[5]
Quy định số 37-QĐ/TW ngày 25/10/2021 về những điều đảng viên không được làm, Chỉ
thị số 05-CT/TW, Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định
nêu gương của người cán bộ đảng viên; Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày
26/02/2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy tắc ứng xử của CBCCVC làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 14/4/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện văn hóa công vụ
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 69/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của
UBND tỉnh về Quy chế văn hóa công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc; Quyết định số 3569/QĐ-CT ngày 05/12/2014 của UBND tỉnh V/v ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số
130/KH-UBND , ngày 6/8/2019 về triển khai thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ..
[6]
Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị, về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ; Quyết định số
56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành quy chế phối hợp giữa các
cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ
Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống
chính trị từ trung ương đến cơ sở; Kế hoạch số 75-KH/TU ngày 04/4/2022 của Tỉnh
ủy về thực hiện Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị; Kết luận
số 80-KL/TU ngày 18/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về danh mục chức
danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.
[7]
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC; Chỉ thị số
30/CT-TTg , ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương; Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 04/3/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; Chỉ thị số 40-CT/TU ngày 10/3/2023 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2866/QĐ-UBND ngày 14/10/2021
của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2021-2025...
[8]
Luật Tiếp công dân năm 2013, Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2018, Bộ
luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Thông tri số 20-TT/TU ngày
26/3/2019 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019
của Bộ Chính trị...
[9]
Kế hoạch số 42-KH/TU ngày 29/7/2021 của BTV Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận
05-KL/TW, ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Quy chế liên ngành số
1899/QCLN/VKS- CA-TTr-TN&MT, NN & PTNT, QLTT - CT - CCHQ ngày
23/12/2021 về phối hợp giữa các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, giải quyết
thông tin về tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự về kinh tế, tham
nhũng, chức vụ; Kế hoạch số 158-KH/TU, ngày 31/7/2023 của BTV Tỉnh ủy về thực
hiện Kết luận của Ban Chỉ đạo TW về PCTNTC theo Thông báo số 146a-TB/BCĐTW,
ngày 28/02/2023 của Ban Nội chính TW...
[10]
Chỉ thị 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình
sự về tham nhũng, kinh tế; Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 20/8/2021 của BTV Tỉnh ủy
về thực hiện Chỉ thị 04-CT/TW, ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư…
[11]
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW3 (khoá X) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCTN; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của
Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính
trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá"; Quy định số 37-QĐ/TW, ngày 25/10/2021 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XIII về những điều đảng viên không được làm; Quy định số
69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Bộ Chính trị về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm; Hướng dẫn số 25-HD/BCĐTW ngày 01/8/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực về một số nội dung về công tác phòng, chống
tiêu cực; Chỉ thị số 24-CT/TU, ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 320/KH- UBND ngày 05/12/2023
của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ
về Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm
2030..