ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
23/2006/CT-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2007
Trong những tháng đầu năm
2006, tình hình kinh tế - xã hội thành phố vẫn tiếp tục phát triển, an
ninh - chính trị ổn định và trật tự an toàn được đảm bảo; thành phố
quyết tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm
2006 năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 theo Nghị quyết của Thành
ủy và Hội đồng nhân dân thành phố.
Năm 2007 là năm thứ hai triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng cao và bền vững để hoàn
thành các mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần X, Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ VIII, kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2007 theo Chỉ thị
số 19/CT-TTg ngày 12 tháng 06 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban
nhân dân thành phố Chỉ thị các sở - ngành, quận - huyện, Tổng Công ty
Nhà nước trực thuộc thành phố khẩn trương thực hiện những nội dung chủ
yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ NĂM 2007
1. Mục tiêu:
1.1. Duy trì tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao hướng đến bền vững và giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đẩy mạnh
thực hiện chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công trình Khu công
nghệ cao. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn,
công nghệ cao từ bên ngoài. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đáp ứng
yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
1.2. Huy động tối đa các nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư
nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực dân doanh. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học
công nghệ.
1.3. Tiếp tục tăng cường trật tự,
kỷ cương trong quản lý đô thị; tập trung điều chỉnh quy hoạch chung, đẩy nhanh
tiến độ quy hoạch chi tiết; đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa các
dịch vụ công cộng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình chống
ngập nội thị và chống ùn tắc giao thông; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường
bộ; chương trình cấp nước sạch và đảm bảo chất lượng nước, chương trình
nhà ở, công trình Khu đô thị mới Thủ Thiêm.
1.4. Tiếp tục nâng cao mức sống
và chất lượng sống nhân dân, đổi mới hơn nữa để phát triển văn hóa, giáo
dục, y tế, xã hội, tiếp tục xã hội hóa mạnh hơn các lĩnh vực xã hội, tạo điều
kiện khuyến khích tư nhân đầu tư vào các lĩnh vực này. Tiếp tục xây dựng kết cấu
hạ tầng xã hội bền vững và giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc.
1.5. Đổi mới về tổ chức, nâng
cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phát huy sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối thoại giữa
chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Thực hiện có kết
quả chương trình cải cách hành chính, chống quan liêu, chống tham nhũng và chống
lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh - chính trị
và trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu:
1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2007 đạt từ 12% đến 12,5%, hướng đến
phát triển bền vững. Trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), các
ngành liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể năm 2007, với mức phấn
đấu cao hơn chỉ tiêu tương ứng của năm 2006.
2. Thu ngân sách trên địa bàn
thành phố (không kể thu từ dầu thô) tăng 14% trở lên so với mức thực hiện so
với năm 2006.
3. Về đầu tư, tiếp tục
triển khai nhiều biện pháp để cải thiện môi trường đầu tư trong và ngoài nước
nhằm huy động các nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội thành phố, phấn đấu huy động vốn đầu tư trên địa bàn từ
70.000 tỷ đồng trở lên, tăng 12,9% so với ước thực hiện năm 2006.
4. Về văn hóa - xã hội, đẩy
mạnh xã hội hóa các lĩnh vực xã hội, tăng cường quản lý Nhà nước, mở rộng
quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp văn hóa, y tế,
giáo dục, thể dục thể thao; nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục, y
tế, thể thao, lao động - thương binh và xã hội, phát thanh, truyền
hình; nâng cao chất lượng dạy nghề, đào tạo học sinh giỏi, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thêm việc làm mới cho người lao động,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố.
Triển khai các phong trào thi
đua, tiếp tục thực hiện các chương trình xã hội của thành phố như
xóa đói giảm nghèo, nhà tình nghĩa, nhà tình thương; tiếp tục thực
hiện có hiệu quả chương trình 3 giảm, tập trung triển khai tốt đề án
tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; xây
dựng trật tự kỷ cương, nếp sống văn hóa mới; thực hiện tốt các
chương trình quốc gia trên địa bàn.
5. Tăng cường công tác quản
lý đô thị, quản lý xây dựng nhà đất, tập trung hoàn thành công tác
xây dựng quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch; tổ chức thực hiện chương trình
nhà ở, xây dựng chính sách hỗ trợ khuyến khích đầu tư nhà ở cho dân,
người định cư, nhà lưu trú cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên và nhà ở
xã hội; phát triển giao thông vận tải, giảm ùn tắc giao thông, phát
triển vận tải công cộng; giảm tai nạn giao thông; phát triển nguồn và mạng
cấp nước đô thị, nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch cho người dân; cải
thiện mức độ ô nhiễm môi trường; tiếp tục thực hiện chương trình chống ngập
nước trên địa bàn thành phố.
6. Tạo bước chuyển biến
mạnh mẽ trong quản lý Nhà nước; đẩy mạnh cải cách và hoàn thiện thể chế
hành chính, nâng cao đạo đức và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cải
cách tài chính công. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình hành động
phòng chống tham nhũng. Xử lý nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức, quyền để
tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí tài sản và tiền vốn của Nhà nước.
7. Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh kết hợp giữa quốc phòng - an ninh với phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh trấn áp các loại tội phạm có tổ chức, giữ
vững ổn định an ninh - chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng
cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội, tạo môi trường chính
trị - xã hội ổn định cho phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG
VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nội dung:
Đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và dự ước cả năm 2006, nêu rõ những
việc làm được, chưa làm được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân,
nhất là những nguyên nhân chủ quan.
Xây dựng hệ thống bảng biểu
kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2007; tính toán, xác định mục tiêu,
nhiệm vụ và những chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch năm 2007 của ngành và đơn
vị mình, tập trung phân tích và đề xuất các giải pháp cụ thể để
mở rộng thị trường, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Kế hoạch phải bao quát hoạt
động của các thành phần kinh tế, các ngành trên địa bàn, kết hợp
chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển
văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính
trị.
Các nội dung kế hoạch kinh
tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách thành phố năm 2007 cần nêu
cụ thể những việc cần phải làm; cơ quan đơn vị thực hiện; phương
thức và điều kiện để thực hiện.
2. Tiến độ thực hiện:
2.1. Trong tháng 7, Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức hướng dẫn khung Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách năm 2007 cho toàn thành phố. Đến ngày 31 tháng 7 năm 2006, các sở -
ngành, quận - huyện và Tổng Công ty gửi báo cáo sơ bộ kế hoạch năm
2007 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố; Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2.2. Ngày 05 tháng 8 năm 2006,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính dự thảo kế hoạch sơ bộ kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách năm 2007 trình Ủy ban nhân dân thành phố thông
qua để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2.3. Ngày 10 tháng 8 năm 2006,
các sở - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty tổng hợp kế hoạch
chính thức của ngành, địa phương và đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố,
Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố.
2.4. Tháng 12 năm 2006, Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức giao kế hoạch năm 2007 cho các sở - ngành,
quận - huyện và Tổng Công ty.
Do yêu cầu và tính chất công
việc, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Tổng Giám đốc các Tổng
Công ty tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo đúng yêu cầu,
nhiệm vụ, nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2007 của Chỉ thị này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
KHUNG HƯỚNG DẪN
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND ngày 18/07/2006 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Phần thứ
nhất:
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006 VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2007
Tại Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân
dân thành phố Khóa VII, Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội năm 2006 đã thông qua các chỉ tiêu chủ yếu: tổng sản phẩm trong nước (GDP)
tăng từ 12% trở lên; tổng kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô tăng 17% trở
lên; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên 62.000 tỷ đồng; thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn 67.254 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 35.954 tỷ đồng;
chi ngân sách địa phương 14.819,814 tỷ đồng; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí
mới (dưới 6 triệu đồng/người/năm) còn dưới 6,8%; giải quyết việc làm cho
230.000 lao động, trong đó tạo 100.000 việc làm mới; giảm tỷ lệ thất nghiệp còn
5,79%; tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố đạt
86,5%; số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng đạt 300
triệu lượt người.
Trong 6 tháng đầu năm 2006,
thành phố tiếp tục phát huy và thừa hưởng những thành tựu kinh tế - xã hội của
kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, đồng thời cùng với sự thành công của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, sự ổn định chính trị - xã hội, thành công của Hội nghị cấp
cao APEC và chuẩn bị gia nhập WTO là những thuận lợi cơ bản góp phần cho thành
phố huy động nguồn lực của toàn xã hội để tiếp tục phát triển. Tuy nhiên giá
xăng - dầu tăng, thời tiết hạn hán kéo dài, dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long
móng của gia súc, đã tác động đến sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân
thành phố, bên cạnh đó cuối năm 2005 đầu năm 2006 tại các khu chế xuất trên địa
bàn đã xảy ra tình hình đình công làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Trước tình hình đó, với sự chỉ đạo
kịp thời của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, sự điều hành của Ủy ban nhân dân
thành phố, sự phấn đấu của các ngành, các cấp và doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế; tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định và đạt kết quả trên
nhiều mặt.
I. NHỮNG KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về kinh tế:
1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
thành phố trong 6 tháng đầu năm tăng khá, giữ được tốc độ tăng trưởng tương đương
cùng kỳ năm trước. GDP đạt 81.242 tỷ đồng, tăng 10,5% (cùng kỳ tăng 10,5%);
trong đó: khu vực dịch vụ tăng 10,5% (cùng kỳ tăng 9,9%); khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng 10,8% (cùng kỳ tăng 11,1%); khu vực nông - lâm - thủy sản gần
bằng cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2006 (giảm 0,3%). Trong các khu vực kinh tế, khu vực
kinh tế Nhà nước tăng 8,8%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 11,7%; khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,9%.
1.2. Khu vực dịch vụ tiếp tục
tăng trưởng cao, giá trị gia tăng đạt 40.874 tỷ đồng (chiếm 50,3% GDP), tăng
10,5%. Đây là mức tăng cao nhất trong 6 năm qua và đạt 2 con số (6 tháng đầu
năm 2001 tăng 6,6%; 2002 tăng 8,5%; 2003 tăng 6,2%; 2004 tăng 8,8%; 2005 tăng
9,9%). Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng 20,4% so với cùng kỳ.
Xuất nhập khẩu trên địa bàn
thành phố tuy tăng trưởng, nhưng mức tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm 2005.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 6.679,7 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ
(cùng kỳ tăng 26,1%). Nếu như không tính giá trị dầu thô kim ngạch xuất khẩu
tăng 11% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 18,9%); kim ngạch nhập khẩu đạt 3.177,8
triệu USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 15,1%).
Tổng doanh thu du lịch 7.600 tỷ
đồng, tăng 26% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 18,3%), với lượng khách quốc tế đến
thành phố đạt 1,15 triệu lượt người, tăng 16% so với cùng kỳ.
Các hoạt động tín dụng - ngân
hàng tiếp tục ổn định, phát triển. Nguồn vốn huy động qua ngân hàng 226.195,4 tỷ
đồng, tăng 36,1% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 28,3%). Tổng dư nợ tín dụng 190.882,9
tỷ đồng, tăng 24,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 33,6%).
- Về chương trình cho vay
kích cầu, trong 6 tháng đầu năm 2006 đã thông qua cho vay kích cầu đợt 11 với
43 dự án, tổng vốn đầu tư 1.287,5 tỷ đồng; trong đó phần vốn được ngân sách hỗ
trợ lãi vay 570,3 tỷ đồng. Đến nay có 218 dự án đã ký hợp đồng tín dụng và đang
giải ngân với giá trị hợp đồng 3.166 tỷ đồng; số vốn được giải ngân là 2.114 tỷ
đồng, đạt 67% giá trị hợp đồng; ngân sách Nhà nước đã cấp bù lãi vay là 188 tỷ
đồng. Về vay tín dụng ưu đãi, 6 tháng đầu năm đã cho vay 41 dự án với tổng giá trị cho vay là 3.329,1 tỷ đồng,
trong đó có các dự án vay vốn để xây dựng mạng cấp nước thành phố đã giải ngân
là 353,773 tỷ đồng.
- Về thị trường chứng khoán, đã có 36 loại cổ phiếu và 366 loại trái phiếu
được niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Hiện
có 36 công ty niêm yết và một quỹ đầu tư chứng khoán tham gia niêm yết cổ phiếu
với tổng vốn cổ phần niêm yết trên 1.600 tỷ đồng. Thị trường chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh có 14 công ty chứng khoán tham gia hoạt động với doanh số giao
dịch đạt 27.202 tỷ đồng, trong đó giao dịch cổ phiếu 8.377 tỷ đồng; giao dịch
trái phiếu 17.929 tỷ đồng. Chỉ số Vn-Index sau đợt tăng đột biến trong tháng 3
và tháng 4 đạt 632,5 điểm vào ngày 25 tháng 4 năm 2006 (cao nhất kể từ ngày mở
cửa thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 28 tháng 7 năm 2000) đến giữa
tháng 6 đã ổn định hơn.
- Về dịch vụ vận tải, nhờ tăng
cường nhiều loại phương tiện vận tải nên vận tải hành khách đi dần vào ổn định.
Vận chuyển hàng hóa ước đạt 18,5 triệu tấn với 10.270 triệu T.km, tăng 3,2% về
tấn và tăng 5,4% về triệu tấn.km. Vận chuyển hành khách công cộng ước đạt 148
triệu lượt hành khách, đạt 43,9% kế hoạch năm.
- Bưu chính, Viễn thông tiếp tục
phát triển, đến nay đã có 29 tổng đài điện thoại, tăng 11,5% so cùng kỳ (cùng kỳ
tăng 8,3%), nâng dung lượng các tổng đài lên 1,368 triệu số, tăng 7,2% so cùng
kỳ (cùng kỳ tăng 7,7%). Tổng số máy điện thoại trên địa bàn đạt 4,3 triệu máy
(trong đó khoảng 1,2 triệu máy cố định và 3,1 triệu máy di động). Thành phố có
120.000 thuê bao băng thông rộng ADSL và hơn 2.000 đại lý Internet công cộng.
- So với tháng 12 năm 2005, chỉ
số giá tiêu dùng tăng 4,18% (cùng kỳ tăng 5,77%). Riêng hàng lương thực tăng
cao so với cùng kỳ, tăng 5,59% (cùng kỳ tăng 1,29%), hàng thực phẩm tăng chậm
hơn so với cùng kỳ, tăng 6,35% (cùng kỳ tăng 12,11%). Nhìn chung, mục tiêu bình
ổn giá cả thị trường đã đạt được kết quả khả quan. Mức tăng chỉ số giá các mặt
hàng tiêu dùng đều thấp hơn cùng kỳ. Giá vàng trong 6 tháng đầu năm biến động mạnh
theo chiều hướng tăng lên do chịu tác động của giá vàng trên thế giới, chỉ số
giá vàng tăng 34,07% (cùng kỳ giảm 4,78%). Chỉ số giá USD tăng 0,78% (cùng kỳ
tăng 0,48%).
1.3. Về công nghiệp - xây dựng:
- Giá trị sản xuất công nghiệp
132.976 tỷ đồng, tăng 13%, bằng với cùng kỳ năm 2005 (13%). Tăng trưởng chủ yếu
do công nghiệp dân doanh tăng 14,5% và công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 19,1%; trong khi đó công nghiệp Nhà nước chỉ tăng 7,1% (công nghiệp Nhà nước
Trung ương tăng 8,3%, công nghiệp Nhà nước địa phương tăng 2,1%), tuy nhiên đây
là mức tăng cao hơn so với cùng kỳ 2005 (5,8%).
Có 8 ngành sản xuất chiếm tỷ trọng
tương đối cao trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành và có mức tăng trưởng cao
hơn cùng kỳ năm 2005, tăng từ 11,7% đến 25% như: thực phẩm đồ uống, dệt, may,
hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất, sản phẩm từ cao su - plastic, điện - điện
tử. Đến nay, thành phố đã công nhận 25 sản phẩm của 19 doanh nghiệp là sản phẩm
công nghiệp chủ lực của thành phố.
Giá trị xây lắp trên địa bàn
thành phố ước thực hiện 12.947 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng
14,2%); trong đó khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 11,1%; khu vực kinh tế Nhà
nước tăng 10,9%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng gấp hơn 2,2 lần
so với cùng kỳ.
1.4 Giá trị sản xuất nông nghiệp:
1.636,6 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ 6 tháng đầu năm 2005, trong đó giá trị
trồng trọt tăng 6,4%, chăn nuôi tăng 20,2%, thủy sản giảm 16,2%. Do đặc thù
của ngành sản xuất nông nghiệp, trong 6 tháng qua sản lượng đàn heo có tăng cao
nhưng chưa đến kỳ tiêu thụ nên không tính vào giá trị sản xuất; ngoài ra do chủ
động thả giống nuôi tôm sú chậm từ đó mà giảm sản lượng tôm.
1.5. Về thu - chi ngân sách:
- Tổng thu ngân sách trên địa
bàn 31.136 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ, đạt 47% dự toán năm. Trong đó, thu nội địa 16.180,8 tỷ đồng,
tăng 11,35% so với cùng kỳ, đạt 45% dự toán; thu từ hoạt động xuất - nhập khẩu
11.648 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ, đạt 49,57% dự toán; thu từ dầu thô
3.307,2 tỷ đồng, tăng 38,3% so với cùng kỳ, đạt 42,4% dự toán. Thu ngân sách địa
phương đạt 11.316 tỷ đồng tăng 38%, bằng 76,4 % dự toán.
- Tổng chi ngân sách thành phố
7.495 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ, đạt 52,9% dự toán. Trong đó, chi đầu
tư phát triển 4.550 tỷ đồng, tăng 0,97% so với cùng kỳ, đạt 96,81% dự toán; chi
thường xuyên 2.785 tỷ đồng, tăng 21,03% so với cùng kỳ, đạt 42,85% dự toán.
1.6. Về huy động vốn đầu tư phát
triển:
Tổng vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn thành phố 23.046 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng
18,1%). Trong đó, vốn đầu tư xây lắp 19.919 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ
(cùng kỳ tăng 17,9%).
- Từ đầu năm đến nay, đã có 170
quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố cấp 16, các sở - ngành cấp 89, Ủy
ban nhân dân quận - huyện cấp 56 với tổng số tiền dự toán 1.178,5 tỷ đồng.
- Số lượng doanh nghiệp thành lập
mới theo Luật Doanh nghiệp tiếp tục tăng. Tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2006 đã
có 5.664 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng vốn đăng ký là 13.252 tỷ đồng, so
với cùng kỳ tăng 27% về số lượng doanh nghiệp và tăng 2% về vốn đăng ký. Ngoài
ra có 7.865 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
- Về nguồn vốn ODA, 6 tháng đầu
năm tổng số vốn giải ngân của các dự án ước đạt 776.468 triệu đồng, trong đó vốn
ODA 722.746 triệu đồng, đạt 58% so với kế hoạch; vốn đối ứng 53.722 triệu đồng
đạt 15,57% so với kế hoạch; mức giải ngân 6 tháng đầu năm chỉ bằng 53,74% so với
cùng kỳ năm 2005 (6 tháng năm 2005 giải ngân đạt 1.444,86 triệu đồng). Mức giải
ngân thấp do công tác đền bù giải phóng mặt bằng của một số dự án lớn còn gặp
khó khăn, việc tái cơ cấu lại dự án cải thiện môi trường thành phố, điều chỉnh
lại các cấu phần dự án dẫn đến việc giải ngân chưa cao. Trong tình hình hiện nay, giá dự thầu thấp nhất của một số dự án lớn hơn
giá dự toán gói thầu được duyệt dẫn đến việc phải điều chỉnh kế hoạch đấu thầu
kéo theo làm chậm tiến độ giải ngân dự án. Bên cạnh đó, các dự án sử dụng vốn
ODA luôn gặp khó khăn trong việc hài hòa thủ tục về quy trình giữa nhà tài trợ
và Chính phủ Việt Nam.
- Đầu tư trực tiếp của nước
ngoài tăng cao, có 126 dự án được cấp phép với tổng vốn 750 triệu USD, giảm
7,3% về số dự án và tăng gấp 3 lần về vốn đầu tư so với cùng kỳ. Ngoài ra, có
43 dự án tăng vốn với số vốn điều chỉnh tăng 138 triệu USD, tăng 49,6 về vốn đầu
tư so với cùng kỳ. Tính chung tổng vốn đầu tư kể cả tăng vốn là 887,7 triệu
USD, tăng gấp 2,6 lần về vốn đầu tư so với cùng kỳ.
- Đến nay, tổng số văn phòng đại
diện của các đơn vị kinh tế nước ngoài trên địa bàn thành phố được cấp phép hoạt
động 2.577 văn phòng thuộc 57 nước và vùng lãnh thổ.
1.7. Về sắp xếp, đổi mới và cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước:
Đã thông qua đề án cổ phần hóa 9
doanh nghiệp, trong đó 05 doanh nghiệp có quyết định chuyển đổi cổ phần hóa;
sáp nhập 01 doanh nghiệp; chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên 6 doanh nghiệp, chuyển sang đơn vị sự nghiệp 3 doanh nghiệp; đã chuyển 1 Tổng
công ty và thành lập 1 Tổng công ty khác hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con. Ngoài ra đề án hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con của
Công ty Dược thành phố, Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn đang trình Thủ tướng xem
xét.
2. Quản lý đô thị:
Trật tự và an toàn
xã hội trên địa bàn thành phố bước đầu có chuyển biến khá hơn so với các năm
trước đây. Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện tăng cường quản lý đô thị đã
được ban hành từ đầu năm, phân công giao nhiệm vụ cho các sở - ngành, quận
- huyện, phường - xã, thị trấn với nhiều giải pháp cụ thể đã mang lại một số kết
quả bước đầu khá hơn, cụ thể như sau:
2.1. Quản lý đô thị:
Chương trình chống
kẹt xe nội thị đã được thực hiện khá, không xảy ra tình trạng ùn tắc giao
thông kéo dài, tuy nhiên vẫn còn tình trạng mật độ phương tiện tăng nhanh vào
giờ cao điểm tại những tuyến đường chính. Tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2006, số
vụ tai nạn giao thông đã giảm 7,86%, trong đó số người chết giảm 8,57%, số người
bị thương giảm 21,4% so với cùng kỳ; xử lý 574.869 trường hợp vi phạm luật giao
thông đường bộ, thu trên 49,151 tỷ đồng.
2.2. Về quản lý
quy hoạch, nhà đất:
Công tác quy hoạch
chi tiết 1/2000, điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố và 24 quận - huyện,
đang trong quá trình thực hiện các bước cơ bản, để hoàn thành điều chỉnh quy hoạch
chung của thành phố vào cuối năm 2006. Đến nay đã có 3 quận Tân Bình, Tân Phú
và Bình Tân được phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung; đã thẩm định
24 đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 với diện tích 2.363,13 ha và 16 đồ án quy hoạch
chi tiết 1/500 với diện tích 264,94 ha. Công tác quy hoạch vùng đô thị thành phố
Hồ Chí Minh và quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đang được triển khai.
Tuy nhiên, tiến độ quy hoạch còn chậm làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân
và công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã cấp
507 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức; các quận - huyện đã cấp
21.650 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; đã cấp 8.259
giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn với diện tích sàn là 1.552,1 ngàn m2, tăng
1,8% về giấy phép và tăng 3,2% về diện tích so với cùng kỳ.
Về chương trình
30.000 căn hộ tái định cư theo Chỉ thị số 24/2004/CT-UB ngày 31 tháng 8 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố, đến nay đã có 71 dự án đăng ký tham gia
chương trình với quy mô 30.004 căn hộ. Trong đó, có 11 dự án đã và đang thi
công với 3.794 căn hộ; 10 dự án đang lập thủ tục đầu tư với 5.348 căn hộ, 4 dự
án chưa bồi thường giải phóng mặt bằng với 1.670 căn hộ, còn lại 46 dự án với
19.192 căn hộ chưa ký cam kết với Sở Xây dựng.
Về công tác di dời
các hộ dân trong khuôn viên trường học, y tế, thể dục thể thao và cơ sở lao động,
thương binh - xã hội: đến nay đã giải tỏa di dời được 728 hộ/833 hộ, đạt
87,4%.
2.3. Bảo vệ môi
trường đô thị:
Về xử lý rác,
thành phố đã giải quyết được cơ bản về khối lượng rác cần xử lý, bình quân khoảng
6.200 tấn/ngày; đã phân cấp công tác thu gom, vận chuyển rác cho quận 1, quận
Tân Bình, huyện Bình Chánh, Củ Chi, Cần Giờ, đồng thời triển khai thực hiện đấu
thầu quét dọn, thu gom, vận chuyển rác sinh hoạt tại các quận Tân Phú, Bình
Tân.
Về chương trình chống
ngập nước nội thị, 6 tháng đầu năm đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện 06 dự án để
giảm 19 điểm ngập trong chỉ tiêu. Đã xóa được 9/25 điểm ngập trong chương trình
xóa giảm ngập năm 2006.
Về tình hình di dời
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường: Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện
di dời 45 cơ sở. Đến nay thành phố đã phê duyệt 1.398 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm
phải di dời, đã có 1.087 cơ sở thực hiện di dời, sắp xếp lại, thực hiện xử lý ô
nhiễm tại chỗ.
2.4. Chương trình
nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành:
Đang tập trung triển
khai 05 dự án về cấp nước và tiếp tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng nguồn
nước nâng công suất cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân lên
1.121.570m3/ngày-đêm. Đã hình thành một số mạng phân phối nước ở cuối
nguồn và phát triển mạng cấp 3 nâng tỷ lệ hộ dân được cung cấp từ hệ thống cấp
nước thành phố lên 85,34% (cuối năm 2005 đạt 85%); 6 tháng đầu năm tỷ lệ thất
thoát nước là 34,93% do súc xả đường ống và xử lý các nguyên nhân nước đục. Tồn
tại lớn trong lĩnh vực này là vẫn còn tình trạng nước đục cục bộ ở một số
nơi và một số khoảng thời gian trên địa bàn thành phố.
3. Giáo dục, đào tạo
và khoa học công nghệ:
3.1. Ngành giáo dục
đào tạo:
Đang chuyển đổi 93 trường của các bậc học loại hình Trường bán công sang Trường
công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính, 01 trường thí điểm theo mô hình
trường công lập chất lượng cao; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ
thông và bổ túc văn hóa trung học phổ thông năm học 2005 - 2006: tỷ lệ đậu tốt
nghiệp trung học phổ thông 96,39%, tỷ lệ tốt nghiệp bổ túc văn hóa trung học phổ
thông 67,46%. Đã có thêm 04 quận đạt chuẩn phổ thông trung học (quận Phú Nhuận,
quận 4, quận 5 và quận 12), nâng số các quận đạt phổ cập
bậc trung học là 09 quận; có 3 quận đang hoàn
chỉnh hồ sơ chờ thành phố kiểm tra công nhận. Thành phố đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo công nhận phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tập trung củng cố kết
quả phổ cập trung học cơ sở đồng thời tiến hành thực hiện phổ cập bậc trung học
(đã có 186/317 phường - xã, 9/24 quận - huyện đạt chuẩn phổ cập bậc trung học).
3.2. Hoạt động
khoa học - công nghệ: Hoạt động khoa học - công nghệ được triển khai tích cực.
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao Năng suất - Chất lượng - Hội
nhập đã được triển khai, kết quả hỗ trợ 112 doanh nghiệp xây dựng 162 tiêu chuẩn
cơ sở gồm các ngành hàng: mỹ phẩm, hóa - nhựa - cao su, văn phòng phẩm, cơ - điện,
vật liệu xây dựng; tư vấn 27 doanh nghiệp áp dụng ISO 9001:2000, ISO 17025, 5S.
Chợ thiết bị - công nghệ trên mạng được duy trì: tổng số thành viên đăng ký vào
hệ thống là 2.770, trong đó: 1.638 đơn vị chào bán và 1.132 đơn vị tìm mua; tổng
số công nghệ, thiết bị -giải pháp phần mềm - dịch vụ chào bán là 4.267, số giao
dịch trong 6 tháng đầu năm 1.152. Tư vấn và hướng dẫn đăng ký về sở hữu công
nghiệp 523 hồ sơ các loại.
Đã tổ chức nghiệm
thu 40 đề tài nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ, trong đó một số đề
tài có khả năng ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
Tiến độ triển khai công trình
khu công nghệ cao: đã xây dựng đề án phát triển khu công nghệ cao giai đoạn
2006 - 2010 và thông qua các Bộ - Ngành Trung ương để trình Chính phủ; ngoài ra
đang triển khai giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị để thực hiện các dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật theo các mục tiêu đã đề ra; thu hồi thêm 67 ha đất. Tuy
nhiên, công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất chưa đáp ứng được yêu cầu đề
ra do xử lý không kiên quyết một số hộ dân nên đã gây khó khăn, ảnh hưởng đến
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
4. Về văn hóa xã hội:
các hoạt động văn hóa xã hội có chuyển biến tích cực.
4.1. Công tác văn
hóa - thông tin: đã tổ chức tốt các
chương trình hoạt động Lễ hội với nhiều hình thức phong phú chào mừng các ngày lễ lớn và Đại hội Đảng toàn quốc lần
X; đã hoàn thành xây dựng tượng đài Trần Văn Ơn, Bia chiến công trận đánh cư xá
Brink, đưa vào sử dụng Nhà Thiếu nhi huyện Cần Giờ, Nhà Văn hóa Sinh viên thành
phố; tổ chức tốt chương trình trực tiếp đối thoại giữa chính quyền thành phố với
người dân tháng/lần trên Đài Phát thanh và Đài Truyền hình.
4.2. Hoạt động thể
dục - thể thao: hoạt động thể dục - thể thao trong 6 tháng đầu năm 2006 diễn ra
rất sôi động với nhiều hình thức phong phú. Kết hợp các lễ hội, ngày truyền thống
và cùng với phong trào quần chúng lan rộng đã góp phần nâng cao sức khỏe, đời sống
văn hóa tinh thần của nhân dân thành phố. Đặc biệt do chuẩn bị tốt công tác đào
tạo nguồn nhân lực nên kết quả thi đấu giải vô địch Quốc gia đã đạt được 324
huy chương (134 huy chương vàng, 107 huy chương bạc, 83 huy chương đồng). Riêng
Đại hội thể dục thể thao Toàn quốc lần thứ V đã đạt được 16 huy chương vàng, 12
huy chương bạc, 27 huy chương đồng, hiện đang xếp thứ 2 sau đoàn Hà Nội. Ngoài
ra thành phố còn tham gia các giải thi đấu Quốc tế và đạt được 10 huy chương
vàng, 8 huy chương bạc và 6 huy chương đồng.
4.3. Công tác y tế
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: các chương trình và công tác y tế chăm sóc sức
khỏe của nhân dân vẫn tiếp tục thực hiện tốt, các ca bệnh truyền nhiễm đều giảm
mạnh; công tác khống chế và kiểm soát dịch cúm gia cầm lây sang người được
thành phố chỉ đạo kiên quyết và triệt để, không có bệnh nhân nhiễm virus H5N1
nhập các bệnh viện của thành phố, nhiều bệnh dịch nguy hiểm được khống chế và đẩy
lùi; công tác khám chữa bệnh đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch và so với cùng kỳ,
số lần khám chữa bệnh đạt 106,78% so với cùng kỳ, đặc biệt khám chữa bệnh cho
trẻ em dưới 6 tuổi đạt cao (6 tháng năm 2006: 479.945 trẻ, năm 2005: 329.048 trẻ).
Trong 6 tháng đầu năm có 2.406 ca sốt xuất huyết với 2 ca tử vong; có 181 người
mắc bệnh rubella, 457 mắc bệnh chân tay miệng. Đã xảy ra 10 vụ ngộ độc thực phẩm
với 695 người ngộ độc.
4.4. Về chương
trình mục tiêu 3 giảm: đã tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho toàn
thể cán bộ, nhân viên và học viên tại các trung tâm trong dịp Tết. Tiếp tục thực
hiện có kết quả đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người
sau cai nghiện”. Tính đến ngày 09 tháng 6 năm 2006 các trung tâm của thành phố
đang quản lý chữa trị cho 23.821 người (đủ 24 tháng là 19.015 người, đã xét
chuyển giai đoạn 2 là 16.227 người), trong đó các trung tâm thuộc Sở quản lý
9.664 người nghiện ma túy và 556 người mại dâm. Hội đồng tư vấn thành phố đã
duyệt 435 hồ sơ đối tượng tệ nạn xã hội; thực hiện xét tái hòa nhập cộng đồng
cho 611 hồ sơ, trong đó có 277 hồ sơ hồi gia, 184 hồ sơ về Khu công nghiệp Nhị
Xuân, 41 hồ sơ tái định cư tại Phú Văn và 109 hồ sơ làm việc tại các Trường -
Trung tâm.
4.5. Về giải quyết
việc làm và xóa đói giảm nghèo: giải quyết việc làm cho 123.948 lao động tăng
1,9% so với cùng kỳ, đạt 53,89% kế hoạch năm; trong đó giải quyết được 49.230
chỗ làm mới, đạt 49,23% kế hoạch.
Công tác xóa đói
giảm nghèo: tổng quỹ xóa đói giảm nghèo thành phố trên 180,3 tỷ đồng, trợ vốn
cho 49.693 hộ xóa đói giảm nghèo với tổng dư nợ là 151,4 tỷ đồng, đầu tư cho
312 dự án, giải quyết việc làm cho 2.714 lao động. Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
thành phố đã xét duyệt 343 dự án với 3.470 hộ vay 43,4 tỷ đồng, giải quyết việc
làm cho 6.598 lao động.
Công tác chăm lo Tết
Bính Tuất cho diện chính sách tăng 29,98% so với năm 2005, đồng thời đã bổ sung
thêm 2 diện mới là: người cao tuổi (90 tuổi trở lên) và người tham gia kháng
chiến nhiễm chất độc hóa học.
Công tác xã hội: đã tiếp nhận
hơn 1.071 người vào các cơ sở bảo trợ xã hội; tiếp nhận quản lý tiền và quà của
các tổ chức, cá nhân từ thiện với tổng trị giá trên 2,8 tỷ đồng.
Cấp thẻ bảo hiểm y tế: đã thực
hiện cấp 237.616 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo.
5. Cải cách hành
chính; công tác phòng chống lãng phí, thất thoát, công tác phòng chống tham
nhũng:
Đến nay đã có
22/23 sở - ngành thành phố tiếp tục hoàn thiện cơ chế hành chính “một cửa”,
15/23 sở ngành đã ban hành Chương trình Cải cách hành chính năm 2006; có 24/24
quận - huyện duy trì tốt hoạt động của hệ thống mạng nội bộ và kết nối đến các
phường - xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc. Trong 8 đơn vị triển khai mới
việc ứng dụng ISO, đến nay đã có 6 sở - ngành thành phố được cấp giấy chứng nhận
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Về khối quận - huyện, có 12/24 quận - huyện
đã ban hành Chương trình cải cách hành chính năm 2006; trong 16/24 quận - huyện
triển khai ứng dụng ISO, đến nay đã có 13 quận - huyện được cấp giấy chứng nhận
phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Một số quận - huyện bước đầu đã ứng dụng
hệ thống thông tin địa lý (GIS); 317 phường - xã tiếp tục duy trì thực hiện cơ
chế “một cửa”, qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công việc, phục vụ
người dân ngày càng tốt hơn. Đã tổ chức sơ kết một năm hoạt động của các Tổ
nghiệp vụ hành chính công tại các quận được thực hiện thí điểm và triển khai 7
đề án thí điểm quản lý theo kết quả.
Về Công tác chống thất thoát,
lãng phí và công tác phòng chống tham nhũng:
Các ngành, các cấp
trên địa bàn thành phố đang tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11/2005/CT-UB của Ủy
ban nhân dân thành phố về đảm bảo chất lượng công trình, chống tham nhũng, thất
thoát trong xây dựng cơ bản; tiếp tục triển khai đồng bộ thực hiện Chỉ thị số
12/2006/CT-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thanh
tra, kiểm tra các dự án đầu tư, công trình xây dựng có sử dụng vốn Nhà nước.
Trong 6 tháng đầu năm, toàn ngành Thanh tra thành phố thực
hiện 186 cuộc thanh tra (năm 2005 chuyển sang 43 cuộc). Trong đó, Thanh tra
thành phố thực hiện 19 cuộc, Thanh tra quận - huyện 90 cuộc và thanh tra sở -
ngành 77 cuộc. Đã kết thúc 122 cuộc và đang thực hiện 51 cuộc.
Qua 122 cuộc thanh tra đã kết
thúc, phát hiện sai phạm về kinh tế 59,7 tỷ đồng, 3.823 m2 đất. Kiến nghị thu hồi
37,97 tỷ đồng, 3.823 m2 đất và 12 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiến nghị
chấn chỉnh quản lý 183 kiến nghị; kiến nghị xử lý kỷ luật 79 người; kiến nghị xử
lý hành chính đối với 11 tổ chức và 29 cá nhân; kiến nghị xử lý hình sự đối với
11 trường hợp. Ngoài ra, ngành Thanh tra thành phố còn tổ chức nhiều cuộc kiểm
tra trên nhiều lĩnh vực; qua đó phát hiện sai phạm và đã xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý với tổng số tiền là 7,3
tỷ đồng.
6. Quốc phòng - An ninh:
Thành phố đã hoàn thành 100% chỉ
tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đợt I năm 2006 ở 3 cấp với chất lượng
thanh niên nhập ngũ cao hơn. Thành phố tiếp tục giữ vững ổn định tình hình an
ninh - chính trị, đảm bảo trật tự - an toàn - xã hội, đặc biệt là trong dịp Tết
Nguyên đán và bảo đảm an toàn trong thời gian diễn ra Hội nghị cấp cao APEC tại
thành phố.
Tính đến ngày 31 tháng 5 năm
2006 (từ ngày 01 tháng 12 năm 2005 đến ngày 31 tháng 5 năm 2006), đã xảy ra
3.252 vụ phạm pháp hình sự, giảm 0,34% so với cùng kỳ, làm chết 51 người, bị
thương 299 người; về vi phạm kinh tế đã phát hiện, xử lý 397 vụ, tăng 2,85% so
với cùng kỳ, thu giữ hàng hóa trị giá trên 9,33 tỷ đồng, chuyển cơ quan thuế
truy thu trên 5,7 tỷ đồng; về tội phạm ma túy đã phát hiện 509 vụ, đã khởi tố
504 đối tượng; về tệ nạn mại dâm đã phát hiện và triệt phá 89 ổ mại dâm, bắt
507 tên tổ chức, môi giới, gái mại dâm. Về tai nạn cháy đã xảy ra 134 vụ, giảm
13,54% so với cùng kỳ, thiệt hại tài sản trị giá 36,562 tỷ đồng.
7. Công tác đối ngoại với các địa
phương trong nước và quốc tế:
Hoạt động đối ngoại diễn ra tích
cực, nổi bật là thực hiện tốt chính sách Đại đoàn kết dân tộc. Thành phố đã tổ
chức đón 32.623 kiều bào về quê ăn Tết; họp mặt hơn 600 kiều bào của 18 quốc
gia, trong đó có hơn 100 kiều bào đã về nước sinh sống và làm việc; tổ chức gặp
gỡ thanh niên Việt kiều; họp mặt đồng bào người Hoa sinh sống trên địa bàn
thành phố.
Trong 6 tháng đầu năm, thành phố
đã đón tiếp 23 đoàn của các nước; ngoài ra có hơn 20 đoàn khách quốc tế quan trọng
khác và 284 lượt phóng viên nước ngoài đến thành phố. Về quan hệ hợp tác hữu
nghị với các địa phương nước ngoài, thành phố đã ký thỏa thuận hợp tác với
thành phố Toronto - Canada, thăm và xúc tiến thương mại - đầu tư tại Bắc Mỹ,
thăm và làm việc với tỉnh Liege - Bỉ nhằm tăng cường quan hệ hợp tác về y tế và
các lĩnh vực khác, tiếp và làm việc về các dự án hợp tác cụ thể với bang
Queesland - Úc và vùng Rhône - Alpes, tham dự 3 hội nghị quốc tế tại Singapore,
Phần Lan, Montreal - Canada, thăm và dự lễ tổng kết chương trình xóa mù cho người
nghèo ở Lào do Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo thành phố giúp phẫu thuật mắt, thăm
và khảo sát hệ thống giáo dục tại Malaysia và Singapore. Đặc biệt vào cuối
tháng 5 đầu tháng 6 trên địa bàn thành phố đã diễn ra các hội nghị trong khuôn
khổ chuẩn bị Hội nghị cấp cao APEC tại Việt Nam thành công tốt đẹp: Hội nghị
viên chức cao cấp (SOM II), hội nghị Bộ trưởng Kinh tế và Thương mại các nước
APEC và Diễn đàn doanh nghiệp các nước APEC.
Chương trình hợp
tác với các tỉnh: 6 tháng đầu năm 2006, thành phố đã ký kết hợp tác kinh tế với
5 tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang, Bình Phước, Kon Tum, Cần Thơ với 77 dự án, ước tổng
vốn đầu tư 18.680 tỷ đồng.
II. NHỮNG MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI
Bên cạnh những kết
quả đạt được, kinh tế - xã hội của thành phố vẫn còn nổi lên một số khó khăn, tồn
tại cần có giải pháp tập trung tháo gỡ như sau:
1. Về kinh tế:
- Thành phố đang
chuẩn bị gia nhập WTO, tuy nhiên năng lực cạnh tranh ở một số doanh nghiệp còn
yếu so với các doanh nghiệp trong khu vực trên các lĩnh vực cạnh tranh như: giá
cả, chất lượng, tổ chức tiêu thụ, uy tín của doanh nghiệp... Tồn tại lớn của
doanh nghiệp là quy mô nhỏ cả về tiêu chí số lao động và số vốn (số doanh nghiệp
có vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng chiếm khoảng 4%).
Năng lực công nghệ,
trình độ chuyên môn kỹ thuật còn yếu; hầu hết tiếp thu công nghệ thông qua nhập
khẩu máy móc thiết bị mà chưa có được nhiều sáng kiến cải tiến công nghệ. Máy
móc, thiết bị cũ kỹ, tại thành phố Hồ Chí Minh có 25% doanh nghiệp có công nghệ
sản xuất tiên tiến, 32% ở mức trung bình, còn lại là dưới trung bình. Tình hình
xuất khẩu 6 tháng qua tăng chậm trước sức ép cạnh tranh gay gắt đã phản ảnh một
phần về vấn đề trên.
- Một số ngành sản
xuất như da giày chỉ tăng 8,8% (cùng kỳ tăng 20,2%), do một số doanh nghiệp
ngưng hoạt động hoặc thiếu hợp đồng gia công sản xuất; sản xuất kim loại chỉ
tăng 2,6%, chủ yếu do các doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh được với sản
phẩm nhập khẩu; lắp ráp xe ô tô giảm ở hai khu vực công nghiệp Nhà nước thành
phố và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sản xuất xe ô tô của doanh nghiệp
nước ngoài giảm 25,3%).
- Tình trạng thiếu
hụt lao động ở khu công nghiệp và một số ngành sản xuất dệt - may; cùng với việc
các doanh nghiệp không kịp thời trả lương cho công nhân, cũng như điều kiện lao
động ít được cải thiện đã dẫn đến việc đình công bất hợp pháp gây bất ổn trong
sản xuất và ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư.
- Giá xăng dầu
tăng ở mức cao khiến cho người tiêu dùng và doanh nghiệp phải thắt chặt chi
tiêu, từ đó làm chậm lại hoạt động kinh tế; tăng chi phí đầu vào, từ đó làm giảm
lợi nhuận ảnh hưởng đến đầu tư và làm tăng giá sản phẩm hàng hóa.
- Trong xu
hướng hội nhập và tự do hóa thương mại, Mỹ và EU vẫn thể hiện sự bảo hộ các nhà
sản xuất trong nước trước sức cạnh tranh từ nước ngoài tồn tại dưới
hình thức khác. Nếu như trước đây bảo hộ chủ yếu về thuế và hạn ngạch
thì hiện nay sự bảo hộ chuyển hướng theo hình thức như: các vụ kiện bán phá
giá, các tiêu chuẩn mỹ thuật - an toàn, các quy định về dư lượng kháng sinh
trong thực phẩm, quy định kiểm dịch động vật... đã gây thiệt hại cho doanh nghiệp
và nông dân.
- Sự bùng nổ về dịch
cúm gia cầm ở Châu Á, Châu Âu và nguy cơ đại dịch cúm ở người cũng đã làm ảnh
hưởng đến ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm. Tại Thành phố, cũng đã và đang
tập trung để phòng chống lại các bệnh dịch ở gia súc, điều đó đã gây ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế.
- Các ngành dịch vụ
được xác định là thế mạnh của thành phố (tài chính - tín dụng - ngân hàng; dịch
vụ tư vấn; vận tải - kho bãi; bưu chính - viễn thông, v.v…) tuy có tốc độ tăng
trưởng, nhưng chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của thành phố để thúc đẩy
tăng trưởng nhằm bù đắp cho sự giảm sút của một số ngành.
2. Về quản lý đô
thị:
- Công tác quy
hoạch mặc dù đã tập trung chỉ đạo nhưng thực hiện vẫn chậm, làm
phát sinh xây dựng tự phát không phép ở các quận - huyện.
- Tình hình vệ
sinh đô thị có cải thiện nhưng còn chậm; công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về
vệ sinh môi trường chưa triệt để; chưa có nhà máy xử lý rác thải công nghiệp, kể
cả rác nguy hại.
- Chất lượng nước
sinh hoạt cung cấp cho người dân ở một số quận chưa được tốt một phần do hệ thống
đường ống cấp nước cũ, mục, trong khi đó công tác cải tạo đường ống nước còn
nhiều khó khăn, công tác súc xả đường ống chưa được thực hiện tốt. Hiện nay cơ
quan hữu quan đã hợp tác với Viện Hạt nhân Đà Lạt và nước ngoài để khảo sát và
tìm nguyên nhân gây ra nước bẩn. Dự tính cuối tháng 7 sẽ tổ chức hội thảo để
công khai kết quả nghiên cứu, trong đó các nhà khoa học sẽ tập trung phân tích
hai vấn đề chính: khả năng ăn mòn của đường ống và xây dựng mô hình để kiểm tra
chất lượng nước đầu vào tại các nhà máy.
3. Huy động vốn đầu
tư toàn xã hội: mặc dù tăng so cùng kỳ nhưng đạt thấp so với kế hoạch, huy động
vốn đầu tư vào ngân sách cũng chưa thực hiện được theo dự kiến. Nhu cầu vốn đầu
tư cho phát triển thành phố 6 tháng cuối năm còn rất lớn (39.000 tỷ đồng), điều
này đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu và có các giải pháp thích hợp thì mới đảm bảo
hoàn thành kế hoạch đầu tư phát triển năm 2006. Thu hút đầu tư nước ngoài tuy
tăng, nhưng nhà đầu tư còn phàn nàn về: giá thuê đất còn cao, chi phí giải
phóng mặt bằng lớn, nhiều khu công nghiệp không còn đất cho thuê, chi phí dịch
vụ cao, quy hoạch chậm, thủ tục hành chính còn nhiêu khê, từ đó làm hạn chế khả
năng thu hút đầu tư của thành phố.
4. Về cải cách
hành chính: Tuy quy trình, thủ tục hành chính đã được rà soát, điều chỉnh,
nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, nhất
là các lĩnh vực có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Thủ tục, trình tự giải
quyết hồ sơ hành chính giữa các sở - ngành, quận - huyện vẫn còn chưa thống nhất,
mặc dù có cải tiến nhưng người dân vẫn còn phàn nàn về thủ tục và thái độ của
công chức; tình hình hội họp vẫn chưa giảm, nội dung và chất lượng chậm đổi mới;
việc đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong một số ngành nghề kinh doanh
nhạy cảm tuy tích cực triển khai vẫn chưa giải quyết triệt để.
III. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2006
+ Giải pháp chủ yếu
để thực hiện kế hoạch trong 6 tháng cuối năm:
Các diễn biến của
tình hình 6 tháng đầu năm 2006 và dự báo cho thời gian tới cho thấy, bên cạnh
những thuận lợi căn bản, còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không thuận đến sự phát
triển. Trong khi đó, để hoàn thành kế hoạch tăng trưởng GDP cả năm là 12% thì 6
tháng cuối năm phải phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng trên 13%. Tình hình đó đòi
hỏi sự phấn đấu rất cao của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được Nghị quyết số 34/2005/NQ-HĐND về
nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2006 thông qua tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân
thành phố khóa VII, Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm để tạo điều kiện
cho việc triển khai thực hiện trong các năm tiếp theo của Kế hoạch 5 năm 2006 -
2010.
Nhằm hoàn thành vượt mức kế hoạch
năm 2006 đã đề ra, trong 6 tháng cuối năm đi đôi với việc tập trung thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, cần chú ý thực hiện các giải pháp sau:
1. Về lĩnh vực
kinh tế:
1.1. Triển khai tổ chức thực hiện
chương trình hành động để hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, tập
trung chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
1.2. Xây dựng
chương trình xúc tiến năm 2006 - 2010, tiếp tục mở các lớp tập huấn về hội nhập
quốc tế, về AFTA, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và Tổ chức Thương mại Thế giới
cho doanh nghiệp ngành dịch vụ - thương mại của thành phố; tiếp tục hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện các Hiệp định song phương và đa phương mà nước ta đã ký
kết; nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, mở rộng
đối tượng tham gia và nâng cao chất lượng hệ thống đối thoại giữa Chính quyền
và doanh nghiệp trên trang web của thành phố. Tiếp tục thực hiện chương trình hỗ
trợ xây dựng thương hiệu, góp phần tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trên thị
trường trong nước và xuất khẩu; hợp tác các tỉnh, thành phố và các nước lân cận
để tổ chức các kênh phân phối hàng hóa, tham gia các hội chợ - triển lãm; tiếp
tục phát huy tốt hơn nữa chương trình hàng Việt Nam chất lượng cao; tăng cường
quảng bá và xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; mở rộng hợp tác quốc tế hướng
vào thị trường ASEAN, Đông Bắc Á, Nga, Đức, Mỹ.
1.3. Nghiên cứu
thành lập một tổ chức để tham mưu cho Nhà nước và hỗ trợ các doanh nghiệp khi hội
nhập kinh tế quốc tế bao gồm: chống bán phá giá, chống trợ cấp và các biện pháp
tự vệ thương mại; đồng thời tham vấn về luật WTO khi có tranh chấp thương mại xảy
ra.
1.4. Tiếp tục triển khai đề án
phát triển thị trường bất động sản và đưa vào hoạt động Trung tâm giao dịch bất
động sản.
1.5. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện lộ
trình cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, hiệu quả và
chất lượng, tăng tỷ trọng giá trị gia tăng và đẩy mạnh xuất khẩu, phấn đấu giá
trị gia tăng ngành công nghiệp trên 12%; tập trung phát triển 4 ngành công nghiệp
cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến tinh lương thực - thực phẩm có
giá trị gia tăng cao; triển khai một số dự án đầu tư cho 4 ngành này vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
Trung tâm giao dịch nguyên, phụ liệu ngành dệt may và da giày.
1.6. Tiếp tục
phát triển dịch vụ vận tải đường bộ trên địa bàn; tập trung nâng cao chất lượng,
phát triển thêm số lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng, sắp xếp điều
chỉnh các luồng tuyến hiện có và mở thêm các luồng tuyến mới, đầu tư thêm xe
buýt; nâng cao chất lượng phục vụ
và phòng chống tiêu cực trong vận tải hành khách công cộng.
1.7. Xây dựng
chương trình tăng cường hợp tác,
liên kết về sản xuất công nghiệp và xây dựng nguồn nguyên liệu, xây dựng thị
trường với các địa phương trong nước, nhất là các tỉnh trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, trao đổi thông tin kinh tế, tạo điều kiện thu hút đầu tư vào các
lĩnh vực công nghiệp, khai thác tiềm năng, nhất là tiềm năng nguồn nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến.
1.8. Đẩy mạnh
triển khai quyết liệt kế hoạch khẩn cấp của quốc gia và thành phố, không được
chủ quan, lơ là về phòng chống và ngăn chặn dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm
lây sang người. Chú trọng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các chất kháng sinh trong sản xuất, chế
biến nông - thủy sản.
2. Về đầu tư
phát triển:
2.1. Thực hiện
các biện pháp đảm bảo cân đối đủ vốn đầu tư nguồn có tính chất ngân sách theo
đúng kế hoạch đã đề ra đầu năm. Tập trung thực hiện nhanh việc giải ngân các
công trình trọng điểm sử dụng vốn ngân sách và vốn ODA; đẩy nhanh công tác bồi
thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư; bảo đảm cân đối đủ
vốn đối ứng cho các dự án ODA.
2.2. Đẩy mạnh
việc thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực thuộc khối quản lý đô thị, nhất là dịch
vụ công ích như: vệ sinh môi trường, cấp nước sạch, thoát nước, phát triển và
chăm sóc cây xanh, công viên, giữ xe,… để giảm chi ngân sách và dùng kinh phí
tiết kiệm được tái đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện các chương trình chống ùn tắc
giao thông, cấp nước sạch và ngập nước.
2.3. Đẩy mạnh việc thực hiện xã
hội hóa đầu tư trong ngành giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ - thiết bị.
2.4. Tiếp tục
thực hiện chương trình mở rộng hợp tác có hiệu quả với các tỉnh, thành phố; tập
trung thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt cơ chế một cửa, tháo gỡ
vướng mắc, thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3. Tài chính -
ngân sách:
3.1. Phấn đấu
thực hiện vượt mức dự toán thu trong năm được giao; bồi dưỡng và phát triển nguồn
thu; tập trung quản lý thu có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt là
kinh tế dân doanh; tăng cường phân cấp thu cho các quận - huyện, tiếp tục mở rộng
ủy nhiệm thu cho phường - xã, thị trấn để nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra
chặt chẽ các nguồn thu; tăng cường công tác kiểm tra, quyết toán kịp thời, thực hiện các biện pháp ngăn chặn hiện tượng gian lận thuế; thu đúng,
thu đủ và thu hồi kịp thời các khoản thất thu cho ngân sách. Các ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng các phương án và tổ chức
huy động các nguồn vốn để đảm bảo nguồn chi đầu tư phát triển.
3.2. Triển khai
thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu công lập; thực hiện Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ
về mặt tài chính, biên chế và chi phí quản lý hành chính cho tất cả các đơn vị
hành chính; tiếp tục khoán định biên và kinh phí hoạt động đối với phường - xã,
thị trấn.
4. Khoa học và
công nghệ:
4.1. Đẩy nhanh
tiến độ triển khai các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; đẩy mạnh triển khai nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ vào
phát triển những ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; tiếp tục phát triển và khai
thác có hiệu quả thị trường khoa học và công nghệ, nhất là thị trường tư vấn
khoa học - công nghệ và quản lý để hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh, bảo vệ sở hữu trí tuệ; tiếp tục phát triển và quản lý thị
trường thiết bị - công nghệ; mở rộng quy mô và tăng hiệu quả kinh tế chương
trình thiết kế và chế tạo thiết bị thay thế nhập khẩu phục vụ nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong nước và xuất khẩu thiết bị.
4.2. Đẩy mạnh
áp dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý đô
thị.
5. Quản lý đô
thị:
5.1. Tiếp tục
thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2025: Hoàn chỉnh
nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung, chuẩn bị báo cáo Bộ Xây dựng và thông qua
Hội đồng nhân dân thành phố vào kỳ họp tháng 7 năm 2006. Tham gia cùng với Bộ
Xây dựng, các ngành và các tỉnh lân cận để triển khai lập quy hoạch vùng trọng
điểm phía Nam, quy hoạch vùng đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
Lập quy hoạch
chi tiết với tốc độ nhanh hơn các khu chức năng phục vụ yêu cầu phát triển khu
dân cư và khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm phục vụ công tác quản lý
đô thị và định hướng phát triển trong tương lai. Tiếp tục thực hiện công tác lập
quy hoạch theo kế hoạch năm 2006 đã được giao kế hoạch, tập trung các khu vực
đô thị và các điểm nóng đang diễn ra xây dựng trái phép, không phép, đẩy nhanh
tiến độ lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch. Tăng cường quản lý quy hoạch và
xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt; xây dựng đô thị văn minh, hiện đại
và chuẩn bị quỹ đất để xây dựng các cảng mới.
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng thiết kế đô thị ở các
khu vực trung tâm; tập trung hoàn thành việc xác định cốt xây dựng khống chế của
thành phố, của từng khu vực quận - huyện, làm cơ sở việc thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn thành phố.
5.2. Quy hoạch
chi tiết 5 lưu vực thoát nước trên địa bàn thành phố, triển khai thực hiện
nhanh, đúng tiến độ các công trình chống ngập nước mùa mưa. Tiếp tục thực hiện
chương trình chống ngập nước, các dự án đầu tư hệ thống thoát nước lưu vực
Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tàu Hũ - Bến Nghé; đẩy nhanh tiến độ đầu
tư xây dựng các công trình xóa ngập nước và tiến độ thực hiện dự án đầu tư Tham
Lương - Bến Cát - Nước Lên giai đoạn 1.
5.3. Tiếp tục
thực hiện chương trình cấp nước sạch, chống thất thoát nước và đảm bảo chất lượng
nước sạch trên địa bàn thành phố để đảm bảo nâng chất lượng sống cho nhân dân
thành phố. Các giải pháp về chương trình cấp nước sạch phải đảm bảo lâu dài,
căn cơ, đầu tư đồng bộ từ nguồn nước, mạng đường ống cấp nước, chống thất thoát
nước, đảm bảo chất lượng nước tốt nhất trong khả năng cho phép, tăng định mức
tiêu thụ nước cho nhân dân theo lộ trình phù hợp, v.v…
5.4. Tập trung
vốn đầu tư để bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng; triển khai các dự
án cơ sở hạ tầng giao thông đúng tiến độ, nhất là các công trình giao thông trọng
điểm; mở rộng các nút giao thông thường xuyên bị ùn tắc, xây dựng hầm chui phục
vụ người đi bộ và xe 2 bánh khu Công nghiệp Tân Tạo và khu Công nghiệp Linh
Trung; xây dựng cơ chế, chính sách đẩy mạnh phương thức xã hội hóa, kêu gọi các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bến bãi đậu xe ô tô tại các cửa
ngõ ra vào thành phố, bãi đậu xe ô tô ngầm, bến xe khách liên tỉnh, các trục
giao thông mang tính hướng tâm có khả năng thu hồi vốn.
5.5. Tiếp tục
rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất và dự án chưa giao đất để xem
xét điều chỉnh dự án hoặc thu hồi nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở phục vụ tái định
cư, nhà lưu trú cho công nhân, ký túc xá cho sinh viên.
Triển khai thực
hiện Luật Nhà ở có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006; triển khai thí điểm đầu
tư xây dựng nhà ở xã hội; xây dựng cơ chế và chính sách của thành phố đối với
việc đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở thương mại.
5.6. Tổ chức thực
hiện điều chỉnh việc bán nhà trả góp bằng vàng sang trả bằng tiền cho nhà tái định
cư trên địa bàn thành phố. Đẩy nhanh việc bán nhà sở hữu Nhà nước theo Nghị định
số 61/CP. Tiếp tục thực hiện quyết liệt hơn việc thu hồi các mặt bằng, kho bãi
sử dụng không đúng mục đích, không đúng công năng và sắp xếp lại cho hợp lý hơn
theo Quyết định số 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5.7. Hoàn thành
quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn, quy hoạch tổng thể chất thải rắn công
nghiệp và nguy hại, quy hoạch điều chỉnh công viên cây xanh đến năm 2020. Triển
khai khởi công xây dựng bãi chôn lấp rác số 1A, khẩn trương tiến hành các bước
để đưa vào sử dụng bãi chôn lấp rác số 2; hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất thành phố 2006 - 2010, quy hoạch, giải
tỏa đền bù đất xây dựng cơ sở hạ tầng các khu xử lý rác tại Phước Hiệp - Củ
Chi, Đa Phước - Bình Chánh, Thủ Thừa - Long An nhằm xúc tiến các dự án xử lý
rác bằng các công nghệ khác; thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn ở các
quận 1, 4, 5, 10, 6 và huyện Củ Chi.
6. Văn hóa - xã
hội:
6.1. Tổ chức tốt
khai giảng năm học 2006 - 2007 và thực hiện các kỳ thi quốc gia; tiếp tục thực
hiện phổ cập bậc trung học ở các quận - huyện; tiếp tục hoàn thành quy hoạch
chi tiết mạng lưới trường học ở các quận - huyện; hoàn thành công tác di dời
các hộ cư ngụ trong khuôn viên trường học theo tiến độ của thành phố; xây dựng
lộ trình xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ
trên địa bàn thành phố; tiếp tục triển khai thực hiện đề án chuyển đổi Trường bán công sang Trường công lập theo cơ chế tự chủ tài
chính; thay sách giáo khoa lớp 5 và lớp 10; mua sắm thiết bị dạy học để đảm bảo
số lượng và chất lượng theo quy định.
6.2. Xây dựng và
triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt
năng lực của toàn bộ hệ thống dạy nghề trên địa bàn; xây dựng phương án đa dạng
hóa các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
cho các ngành công nghiệp; tập trung cho 4 ngành công nghiệp chủ yếu theo quy
hoạch phát triển công nghiệp.
6.3. Tiếp tục triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành y tế; tập trung xây dựng nhanh khu Y
tế kỹ thuật cao; tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về chăm sóc sức
khỏe có mục tiêu, thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu; khống chế không để
dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thành phố; tích cực chủ động phòng, chống theo kế
hoạch khẩn cấp và sẵn sàng ứng phó có hiệu quả dịch cúm gia cầm khi lây qua người,
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bùng phát dịch ở người; giảm số mắc bệnh
và tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm; tăng cường công tác điều trị và phòng chống
các loại dịch bệnh khác.
6.4. Tập trung điều hành để xây
dựng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách và chương trình kích cầu thông qua đầu
tư trong ngành y tế; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa hoạt động y tế; tăng cường
đầu tư các trung tâm y tế chuyên sâu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị; chuẩn bị
đầu tư một số bệnh viện theo mô hình liên kết chặt chẽ giữa các bệnh viện,
trung tâm chuyên khoa thành phố với các trung tâm y tế quận - huyện, y tế tư
nhân. Thực hiện thí điểm cổ phần hóa bệnh viện công lập; tăng cường phân cấp quản
lý tài chính, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ sở y
tế Nhà nước.
6.5. Nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa - thông tin, đẩy mạnh thực hiện xã
hội hóa đồng thời với tăng cường công tác thanh - kiểm tra, xử lý vi phạm, hoàn
thành quy hoạch phát triển ngành nghề dịch vụ văn hóa trên địa bàn quận - huyện
giai đoạn 2006 - 2010; thực hiện công tác đầu tư xây dựng theo quy hoạch mạng
lưới cơ sở vật chất ngành văn hóa - thông tin đến 2010.
6.6. Chuẩn bị tốt
về cơ sở vật chất và nhân lực để tổ chức vòng chung kết Đại hội Thể dục thể
thao toàn quốc lần thứ V được thành công tốt đẹp.
6.7. Tiếp tục thực
hiện chương trình đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo chính quyền Thành phố với
người dân trên Đài phát thanh và Đài truyền hình.
6.8. Về chương
trình 3 giảm:
Tiếp tục tập trung
triển khai tốt đề án “Tổ chức quản lý, giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm
sau cai nghiện”. Giải quyết tốt việc làm cho các học viên đã xong giai đoạn 1
chuyển sang giai đoạn 2. Phối hợp với các tỉnh để giải quyết cơ bản tình trạng
người sống lang thang, ăn xin, đeo bám khách, hỗ trợ các tỉnh xây dựng làng nghề
để tiếp nhận đối tượng này.
Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng cụm công nghiệp Nhị Xuân, ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư và hướng
dẫn thủ tục có liên quan, tạo cơ sở vật chất giải quyết việc làm cho 15.000 học
viên sau thời gian cai nghiện.
6.9. Về giải quyết
việc làm và xóa đói giảm nghèo:
Phấn đấu đạt chỉ
tiêu tạo việc làm mới cho 100.000 lao động, giới thiệu giải quyết việc làm
230.000 lượt người, giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,79%; tổ chức tốt công tác điều
tra, thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao
động tại các quận - huyện, phường - xã, thị trấn; phối hợp với chương trình
công nghệ thông tin xây dựng đề án và triển khai chợ lao động trên mạng; thực
hiện chương trình xuất khẩu lao động và chuyên gia; kiểm tra thường xuyên hoạt
động của các cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước
thiết thực nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu
lao động.
Tiếp tục thực hiện
chương trình giảm nghèo, giảm hộ nghèo theo tiêu chí mới (6 triệu đồng/người/năm);
hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình cơ bản 20 xã - phường nghèo; huy động,
bố trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm, đẩy mạnh hoạt động xã
hội hóa chương trình xóa đói giảm nghèo.
Tập trung hỗ trợ
người nghèo, hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị tạo
ra trên một đơn vị diện tích; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề
truyền thống tiểu - thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động
nghèo, kết hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
7. Cải cách hành
chính:
7.1. Tiếp tục tổ
chức triển khai chương trình hành động thực hiện “Năm 2006 - năm Cải cách hành
chính” ban hành kèm theo Quyết định số 41/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2006
của Ủy ban nhân dân thành phố.
7.2. Triển khai thực
hiện xây dựng Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong các lĩnh vực, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước, trụ sở làm việc,
vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền và tài
sản Nhà nước; trong quản lý và sử dụng nhà công vụ; các công trình phúc lợi
công cộng.
- Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên; trong đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
trong khu vực Nhà nước; trong sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân.
7.3. Tiếp tục rà
soát lại các thủ tục hành chính và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
7.4. Tăng cường củng
cố và nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, đặc
biệt là chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công theo cơ chế “một cửa” ở phường
- xã, thị trấn. Tiếp tục tổ chức triển khai thí điểm phương pháp quản lý theo kết
quả ở lĩnh vực quản lý đất đai, quản lý kinh doanh sau phép, phát triển hệ thống
y tế cơ sở.
7.5. Đẩy mạnh việc triển khai đề án tin học hóa quản lý Nhà nước để nâng
cao hiệu quả quản lý và tạo cơ sở cho việc công khai các quy trình, thủ tục
hành chính cho công dân, doanh nghiệp; tăng cường thông tin trên mạng các văn bản
quy phạm pháp luật.
7.6. Tiếp tục đổi
mới phương pháp, nội dung đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối
với cán bộ, công chức các cấp, các ngành; trong đó chú trọng chất lượng và hiệu
suất công tác sau đào tạo; tiếp tục chương trình đào tạo 300 Thạc sĩ, Tiến sĩ
cho thành phố, tạo điều kiện cho số cán bộ đã tốt nghiệp trở về được bố trí làm
việc và phát huy tác dụng tích cực và chuẩn bị triển khai đào tạo 500 Thạc sĩ,
Tiến sĩ giai đoạn 2006 - 2010. Nghiên cứu, đề xuất chính sách đãi ngộ cho cán bộ,
công chức ở cấp cơ sở và thu hút chuyên gia giỏi về công tác tại thành phố.
7.7. Tiếp tục kiện
toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý từ cấp thành phố đến quận - huyện; tăng cường
bộ máy quản lý cư trú của dân nhập cư, quản lý xã hội (tập trung cho cấp phường
- xã, thị trấn, khu phố - ấp, Công an tại cơ sở). Hoàn thành xây dựng đề án thí
điểm Chính quyền đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
7.8. Tăng cường các hình thức gặp
gỡ, đối thoại giữa Chính quyền với công dân và doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp hoạt động,
trong đó tập trung các lĩnh vực bồi thường, giải tỏa, tái định cư; quy hoạch
xây dựng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký kinh
doanh. Đầu quý III tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp theo từng lĩnh vực, ngành nghề,
nội dung gặp gỡ tập trung gợi ý cho doanh nghiệp tham gia hiến kế cho thành phố
về các quy chế, chính sách, giải pháp phát triển kinh tế thành phố.
8. Đổi mới nội
dung, quy trình, phương thức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công
dân:
8.1. Ban hành Quyết
định về quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thay thế Quyết định số 84/2001/QĐ-UB
ngày 21 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thủ trưởng các
đơn vị phải duy trì và nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại,
tố cáo của công dân theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường đối thoại trực
tiếp với công dân, qua đó nắm chắc được vụ việc khi đưa ra những quyết định xử
lý; hạn chế các vụ khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp, nhất là lĩnh vực liên quan
đến nhà, đất.
9. Quốc phòng - An ninh:
Thực hiện tốt cao điểm tấn công
các loại tội phạm, giữ vững ổn định an ninh - chính trị, trật tự - an toàn - xã
hội trên địa bàn đặc biệt trong các ngày lễ lớn. Đẩy mạnh công tác diễn tập
phòng thủ, hội thao quốc phòng sát với thực tế, chất lượng và an toàn tuyệt đối;
triển khai ngày hội toàn dân phòng chống tội phạm; tiếp tục nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng võ trang; hỗ trợ đầu tư cơ sở vật
chất cho các lực lượng võ trang; tăng cường bổ sung biên chế Công an cấp phường
- xã, thị trấn, khu phố - ấp.
+ Dự báo khả năng thực hiện kế
hoạch cả năm:
Với sự phấn đấu cao nhằm thực hiện
tốt các giải pháp đã đề ra cho các tháng còn lại của năm 2006, có thể sơ bộ dự
báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2006 như sau:
1. Kinh tế thành phố vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng, tăng trưởng của một số ngành và lĩnh vực kinh tế tiếp
tục được cải thiện. Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của các quý còn lại đạt
cao hơn các quý đầu năm, do đó tổng sản phẩm nội địa (GDP) có khả năng tăng
12%, đạt kế hoạch đề ra.
2. Các ngành dịch vụ tiếp tục
tăng trưởng khá. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tăng (tăng
10,5%); kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn (không tính dầu thô) chỉ tăng 11% so với
kế hoạch 17% cần tập trung đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu; hoạt động du lịch có nhiều tiến bộ; dịch
vụ tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán tiếp tục được mở rộng, phát triển;
dịch vụ vận tải tiếp tục được củng cố và phát triển đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống nhân dân; dịch vụ bưu chính viễn
thông tiếp tục tăng trưởng nhanh. Dự kiến giá trị gia tăng toàn ngành tăng trên
12%; kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn (không tính dầu thô) tăng 17% so với năm
2005; số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng đạt 300
triệu lượt người.
3. Sản xuất công nghiệp tiếp tục
tăng, nhất là khu vực dân doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, dự kiến
giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 14,6%; giá trị gia tăng của công nghiệp
- xây dựng tăng trên 12% so với năm 2005.
4. Sản xuất nông nghiệp vượt qua
nhiều khó khăn, tiếp tục phát triển; dự kiến giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp
tăng khoảng 3% so với năm 2005.
5. Thu chi ngân sách tăng khá, đạt
kế hoạch đề ra: (kế hoạch: thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 67.254 tỷ đồng;
trong đó thu nội địa 35.954 tỷ đồng; chi ngân sách địa phương 14.819,814 tỷ đồng).
6. Huy động vốn đầu tư phát triển
tăng chậm, đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu và có các giải pháp thích
hợp mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch đầu tư phát triển năm 2006. Thu hút đầu tư nước ngoài tuy tăng, nhưng nhà đầu tư còn phàn nàn về:
giá thuê đất cao, chi phí giải phóng mặt bằng lớn, nhiều khu công nghiệp không
còn đất cho thuê, chi phí dịch vụ cao, quy hoạch chậm, thủ tục hành chính còn
nhiêu khê, từ đó làm hạn chế khả năng thu hút đầu tư của thành phố. Mặt khác
thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành về bồi thường giải phóng mặt bằng.
7. Chương trình nước
sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội thành và ngoại thành bước đầu có nhiều tiến
độ, dự kiến tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố
là 86,5%, đạt kế hoạch đề ra.
8. Giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo đạt được nhiều kết quả
tích cực, dự kiến giải quyết cho 240.000 lao động, vượt kế hoạch đề ra, trong
đó tạo 100.000 việc làm mới; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới (dưới 6 triệu
đồng/người/năm) còn 5,8% (kế hoạch dưới 6,8%); giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn
5,7%, đạt kế hoạch đề ra.
9. Dự báo khả năng
thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2006 do Hội đồng nhân dân thành phố thông qua như sau:
Các chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm 2005
|
Năm 2006
|
Chỉ tiêu HĐND đề ra
|
Chỉ tiêu ĐND đề ra
|
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP)
|
%
|
12,2
|
Từ 12% trở lên
|
12,0
|
- Kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô)
|
%
|
17,0
|
17,0% trở lên
|
17,0
|
- Tổng vốn đầu
tư phát triển
|
tỷ đồng
|
54.531
|
trên 62.000
|
trên 62.000
|
- Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
|
tỷ đồng
|
59.857,8
|
67.254
|
67.254
|
Trong đó: thu nội
địa
|
tỷ đồng
|
32.284
|
35.954
|
35.954
|
- Tổng chi ngân
sách địa phương
|
tỷ đồng
|
21.324,1
|
14.819
|
14.819
|
- Giải quyết việc
làm
|
người
|
230.000
|
230.000
|
240.000
|
Trong đó: tạo việc
làm mới
|
việc làm
|
90.000
|
100.000
|
100.000
|
Giảm thất nghiệp
còn
|
%
|
5,9
|
5,79
|
5,79
|
- Tỷ lệ hộ dân
được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố
|
%
|
85,0
|
86,5
|
86,5
|
- Số lượt người
sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng
|
triệu lượt người
|
254
|
300
|
300
|
Phần thứ hai:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN BƯỚC VÀO NĂM 2007:
Năm 2007 là năm thứ hai triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010, có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo đà tăng trưởng cao và bền vững để hoàn
thành các mục tiêu của Đại hội Đảng toàn quốc lần X, Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ VIII và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế, dự báo tình hình trong nước và ngoài nước năm 2007 có những thuận lợi, khó
khăn sau:
1. Những thuận lợi,
khó khăn ngoài nước:
Dự báo kinh tế thế giới năm 2007
có khả năng duy trì tốc độ tăng trưởng hiện nay, trong đó Châu Á - Thái Bình
Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất… sẽ có tác động tích cực đến
phát triển kinh tế - xã hội nước ta nói chung, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Việc mở rộng quan
hệ quốc tế với các nước, nhất là trong quá trình chuẩn bị gia nhập WTO sẽ tạo
cơ hội lớn về mở rộng thị trường đầu tư, lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ, lao động
và vốn, tăng khả năng tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, thông qua đó nâng
cao khả năng cạnh tranh và tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh những cơ
hội và điều kiện thuận lợi, tình hình thế giới trong năm 2007 có thể có những yếu
tố không thuận lợi đối với kinh tế Việt Nam; đặc biệt là giá dầu thô và các
nguyên liệu chủ yếu tăng cao có thể tác động giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế thế
giới, khả năng huy động vốn đầu tư có thể khó khăn hơn. Áp lực của hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng lớn trong khi xuất phát điểm kinh tế của thành phố là
vẫn ở mức thấp, tiềm lực kinh tế và năng lực cạnh tranh còn yếu chưa theo kịp
trình độ phát triển của kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra, các nước phát
triển ngày càng có xu hướng áp đặt các rào cản kỹ thuật trong thương mại, cũng
như các biện pháp tự vệ như chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với hàng hóa
xuất khẩu của các nước đang phát triển. Các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch
bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn nguyên vật liệu, khoảng cách giàu
nghèo... sẽ trở nên gay gắt hơn, tác động không thuận đến sự phát triển kinh tế
- xã hội thành phố.
2. Những thuận lợi, khó khăn
trong nước:
Với sự thành công của Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII và triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội là điều kiện thuận lợi để tập hợp sức mạnh của toàn Đảng,
toàn dân trong công cuộc xây dựng đất nước; đồng thời cũng là cơ sở tạo niềm
tin cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào Việt Nam nói
chung và thành phố nói riêng. Thể chế kinh tế thị trường đã được hình thành và
vận hành có hiệu quả. Nhiều cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành
đang đi vào cuộc sống, phát huy tính tích cực đã và đang tạo môi trường và động
lực phát triển cho các ngành, các thành phần kinh tế. Môi trường đầu tư thông
thoáng hơn; đặc biệt việc triển khai các Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Đấu
thầu, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng,
năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành kinh tế khi bước vào năm kế hoạch
2007 đã tăng lên đáng kể; cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực, phát
huy được thế mạnh của từng ngành, từng vùng; chất lượng tăng trưởng đã có những
cải thiện..., là những điều kiện rất thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế năm
2007.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản,
tình hình trong nước và thành phố vẫn còn nhiều khó khăn và thử thách: Quá
trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực đem lại nhiều cơ hội
nhưng cũng là một thách thức lớn đối với nền sản xuất, áp lực cạnh tranh của sản
phẩm sẽ ngày càng quyết liệt ngay trên thị trường nội địa. Đồng thời, chúng ta
tiếp tục đối mặt với những khó khăn lâu dài, không thể khắc phục trong thời
gian ngắn đó là nền sản xuất còn lạc hậu, năng suất chất lượng chưa cao, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh
vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh nhạy của nhu cầu thị trường
trong nước và quốc tế.
Các nguồn lực cho
tăng trưởng kinh tế còn hạn chế và chưa được khai thác triệt để. Chất lượng về
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hiện đại. Giá xăng dầu và
vật tư đầu vào quan trọng tăng cao sẽ gây áp lực đến chi phí sản xuất và hiệu
quả đầu tư, khả năng cạnh tranh và mặt bằng giá trong nước một số lĩnh vực còn
cao so với các nước, nhất là ảnh hưởng đến một số lĩnh vực như: điện, giao
thông vận tải ... Tình hình thiên tai, dịch bệnh có những diễn biến phức tạp
gây ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Một số lĩnh vực xã hội còn
yếu kém; tệ nạn xã hội còn nghiêm trọng, chưa giải quyết triệt để; trật tự an
ninh ở một số nơi chưa tốt.
II. MỤC
TIÊU VÀ NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2007:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng, sức
cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Chủ động khai thác tối đa các lợi thế
và hạn chế các mặt bất lợi do mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phát triển mạnh khoa học công nghệ; đổi mới mạnh hơn nữa các lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, y tế, văn hóa. Thực hiện tốt các mục tiêu giảm nghèo, cải thiện đời sống
của nhân dân. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững độc
lập dân tộc, trật tự và an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ chủ
yếu:
- Duy trì đà
tăng trưởng kinh tế cao và giữ vững ổn định xã hội, hướng đến tăng trưởng bền vững.
Đẩy mạnh hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng
nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ cao từ bên ngoài. Quản lý, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Huy động tối đa các nguồn vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút mạnh hơn vốn đầu tư nước ngoài
và vốn đầu tư của khu vực dân doanh. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh khoa học công nghệ.
- Tăng cường kỷ
cương trong quản lý đô thị; tập trung điều chỉnh quy hoạch chung, đẩy nhanh tiến
độ quy hoạch chi tiết; đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa vệ
sinh môi trường; đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình chống ngập nội thị và
chống ùn tắc giao thông; đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Tạo sự chuyển
biến trong việc nâng cao mức sống nhân dân, đổi mới mạnh hơn nữa để phát triển
văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội bền vững
và giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc.
- Đổi mới về tổ
chức, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước, phát
huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường đối
thoại giữa chính quyền địa phương với cộng đồng doanh nghiệp và dân cư; chống
tham nhũng có hiệu quả. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an
ninh - chính trị và trật tự an toàn xã hội.
3. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
Trên cơ sở dự
báo kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2006; đánh giá về những
thuận lợi khó khăn trong và ngoài nước, dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu năm 2007
như sau:
(1) Các chỉ
tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng từ 12,2% trở lên;
+ Giá trị tăng
thêm khu vực dịch vụ tăng trên 12%;
+ Giá trị tăng
thêm khu vực công nghiệp và xây dựng tăng trên 12%;
+ Giá trị tăng thêm
khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3%;
- Tổng kim ngạch
xuất khẩu không tính dầu thô tăng 17%.
- Tổng nguồn vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 70.000 tỷ đồng, tăng 12,9% so với thực hiện
năm 2006.
- Thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương vượt mức thực hiện so với năm
2006.
(2) Các chỉ
tiêu xã hội:
- Giải quyết việc
làm cho 240.000 lao động, trong đó tạo 100.000 việc làm mới; phấn đấu giảm tỷ lệ
thất nghiệp còn dưới 5,5%.
- Số lượt người sử dụng phương
tiện vận tải hành khách công cộng đạt trên 300 triệu lượt người.
(3) Các chỉ
tiêu môi trường:
Giao Sở Giao
thông Công chính xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:
- Cung cấp nước
sạch cho: dân số nông thôn (%), dân số đô thị (%).
Sở Tài Nguyên
- Môi Trường xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:
- Tỷ lệ khu đô
thị có hệ thống xử lý nước thải (%)
- Tỷ lệ chất thải
rắn được thu gom (%)
- Tỷ lệ xử lý
chất thải rắn nguy hại (%)
- Tỷ lệ xử lý
chất thải rắn y tế (%)
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng chỉ tiêu kế hoạch:
- Tỷ lệ che phủ
rừng đến cuối năm 2007 đạt (%).
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Về phát triển
kinh tế:
1.1. Đẩy mạnh
tăng trưởng các ngành dịch vụ:
Năm 2007 phải khai
thác tốt tiềm năng của các ngành dịch vụ để tạo được sự phát triển mạnh các
ngành cả về số lượng và chất lượng. Phấn đấu giá trị gia tăng ngành dịch vụ
tăng trên 12%.
- Tập trung
phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, đóng góp nhiều cho tăng trưởng kinh
tế, đáp ứng nhu cầu xã hội. Chú trọng phát triển dịch vụ chất lượng cao; tăng
cường xúc tiến đầu tư và đẩy mạnh triển khai các dự án đầu tư vào các ngành dịch
vụ chủ lực theo các chương trình mục tiêu phát triển.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ
phát triển về quy mô và chất lượng dịch vụ.
- Phát triển mạnh
thị trường dịch vụ bao gồm cả thị trường trong và ngoài nước. Đối với thị trường
trong nước, chú trọng phát triển các dịch vụ quan trọng như du lịch nội địa, vận
tải, kho bãi, dịch vụ cảng, thị trường bất động sản; đảm bảo quan hệ cung - cầu
hàng hóa thiết yếu để ổn định thị trường; tăng cường hoàn thiện cơ sở vật chất
của ngành thông qua hệ thống siêu thị, chợ đầu mối đáp ứng tốt nhu cầu hàng hóa
cho người tiêu dùng; phát triển mạnh các hình thức đại lý, ký gửi, giao nhận
tiêu thụ và khuyến mãi trong nội thương. Nâng cao chất lượng tổ chức các hội chợ
trong nước; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế.
- Đối với thị trường nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu, tích cực tham gia có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực. Nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và nghiên cứu
thị trường, tích cực, chủ động mở rộng thị trường, đa phương hóa và đa dạng hóa
quan hệ với các đối tác; tận dụng mọi khả năng để tăng mức xuất khẩu vào các thị
trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; mở rộng các thị trường
mới.
- Đối với dịch
vụ du lịch, tiếp tục đa dạng hóa các loại hình du lịch, các hình thức thu hút
khách du lịch, tạo ra nhiều sản phẩm du lịch mới, ưu tiên phát triển du lịch
sinh thái và du lịch văn hóa. Nâng cao chất lượng du lịch, tăng khả năng hấp dẫn
và sức cạnh tranh của du lịch thành phố. Huy động các nguồn vốn khác từ các
doanh nghiệp đầu tư trọn gói các điểm, khu du lịch có quy mô vừa và nhỏ, các
khu vui chơi giải trí. Tăng cường công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
cho ngành du lịch.
- Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển thương hiệu và đăng ký thương hiệu hàng hóa. Tăng cường mối quan hệ
giữa cơ quan quản lý Nhà nước - hiệp hội ngành hàng - doanh nghiệp. Tạo điều kiện
thuận lợi thúc đẩy các hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
doanh nghiệp nước ngoài. Khuyến khích thành lập các tổ chức tư vấn pháp lý, xúc
tiến thương mại và đầu tư, tìm kiếm thị trường mới, nghiên cứu sản phẩm mới.
- Đối với dịch vụ tài chính, tập
trung khai thác, phổ biến và cung cấp rộng rãi loại hình dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm thu hút các tầng lớp dân cư sử dụng các loại hình dịch vụ
này. Phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ bảo hiểm; tăng cường đầu
tư vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng, hệ thống thanh toán thẻ tín dụng,
triển khai một số dịch vụ mới. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia thị trường
dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp thực hiện niêm yết,
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán, đặc biệt đối với các công ty lớn.
Đa dạng hóa các loại dịch vụ bảo hiểm mới, đặc biệt là các dịch vụ phục vụ
nông, lâm, thủy sản.
- Dịch vụ vận tải: Tập trung
phát triển vận tải hành khách công cộng; nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ
vận tải, triển khai mạnh vận tải đa phương thức, qua đó huy động tối đa các nguồn
lực, kể cả vốn nước ngoài cho đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển ngành vận tải.
Hoàn thiện hệ thống báo hiệu, an toàn đường bộ; tiếp tục giảm tai nạn giao
thông về số vụ, số người bị chết, số người bị thương. Tăng cường công tác quản
lý nhằm giảm cước phí trung gian, giá cước vận chuyển để tăng năng lực cạnh
tranh với thị trường quốc tế.
- Dịch vụ bưu
chính viễn thông: Tiếp tục phát triển nhanh đi đôi với đa dạng hóa các loại dịch
vụ bưu chính viễn thông và các loại giải pháp chăm sóc khách hàng; từng bước
nâng cao chất lượng và giảm giá cước dịch vụ bưu chính - viễn thông phù hợp với
lộ trình hội nhập kinh tế thế giới.
1.2. Phát triển
công nghiệp:
- Cơ cấu lại các ngành công nghiệp.
Phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao; phấn đấu giảm chi phí sản
xuất, giảm dần và tiến tới loại bỏ những chi phí bất hợp lý, tiến tới
xóa bỏ bảo hộ sản xuất trong nước theo lộ trình; đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh để nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành công nghiệp
- xây dựng tăng trên 12%.
- Tập trung phát triển 4 ngành
công nghiệp cơ khí, điện tử - tin học, hóa chất và chế biến tinh lương thực -
thực phẩm có giá trị gia tăng cao; triển khai một số dự án đầu tư cho 4 ngành
này vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Phát triển nhanh
các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghiệp phục vụ nông thôn,
nhất là công nghiệp chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ. Tiếp tục nghiên cứu
lập quy hoạch một số ngành, sản phẩm chưa có quy hoạch, quy hoạch công nghiệp địa
phương, quy hoạch phát triển công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, thiết
bị nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đồng thời hạ giá thành
sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào ngành công nghiệp
như mở rộng lĩnh vực ngành nghề, tỷ lệ cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua ở
các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, tăng cường liên kết hợp tác trong ngành,
giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế nhằm khai thác tiềm lực sẵn có,
tránh lãng phí trong đầu tư, liên kết về sản xuất công nghiệp và xây dựng nguồn
nguyên liệu, xây dựng thị trường với các địa phương khác trong vùng và cả nước.
- Nghiên cứu,
xây dựng các biện pháp phòng vệ chính đáng đối với hàng hóa sản xuất trong nước
phù hợp với các quy định của WTO và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp về những khó khăn và thuận lợi khi là
thành viên của WTO. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các cam kết của Việt
Nam đối với WTO với các nước và các tổ chức kinh tế khác để doanh nghiệp có giải
pháp ứng phó và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm.
- Xây dựng cơ chế
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị. Tiếp tục triển khai nhanh các chương trình mục tiêu phát triển
các ngành kinh tế chủ lực và chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp
chủ lực của thành phố; chủ động phối hợp các cơ quan Trung ương có liên quan để
hỗ trợ cho việc triển khai các chương trình phát triển công nghiệp điện tử - viễn
thông; công nghệ thông tin; cơ khí, hóa chất; phát triển thị trường bất động sản.
Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm công nghiệp chủ lực bao gồm giá cả, chất lượng, phương thức phân phối...
- Tiếp tục triển khai chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp tăng năng suất, chất lượng và hội nhập, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển sản xuất - kinh
doanh, trong đó, tập trung làm việc với các doanh nghiệp có sản phẩm đã được
công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố để có các biện pháp hỗ trợ đầu tư,
quảng bá thương hiệu, tăng năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm và chủ động
trong quá trình hội nhập AFTA, chuẩn bị tham gia WTO. Huy động nguồn lực khoa học
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm.
- Rà soát cơ chế, chính sách về
quỹ đất và giá cho thuê đất của các khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao
tích cực trong thu hút mạnh mẽ đầu tư trong nước và ngoài nước; đẩy nhanh tiến
độ xây dựng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp để có cơ sở hạ tầng cho các
nhà đầu tư sản xuất công nghiệp.
- Cải tiến công nghệ sản xuất
hàng xuất khẩu; nhất là công nghệ chế biến nông, lâm, thủy sản. Có lịch trình
thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản xuất sản phẩm. Đẩy mạnh di dời các cơ
sở sản xuất gây ô nhiễm ra các khu quy hoạch, khu công nghiệp kết hợp với đổi mới
công nghệ thiết bị. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
1.3. Phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Phát triển
nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, ổn định, bền vững.
Chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành
nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3%.
- Thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn ngoại thành theo hướng
tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh, thâm canh có năng suất,
chất lượng cao, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Phát triển
những ngành nghề thủ công truyền thống ở nông thôn còn có thị trường, đặc biệt
hàng thủ công mỹ nghệ có khả năng xuất khẩu. Phát triển kinh tế hộ gia đình, kết
hợp phát triển kinh tế vườn với phát triển du lịch sinh thái và dịch vụ.
- Điều chỉnh cơ
cấu sản xuất và quy hoạch một số khu vực ở ngoại thành. Đẩy mạnh chương trình
giống cây, giống con chất lượng cao phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở ngoại
thành và các địa phương khác trong vùng.
- Tiếp tục đầu
tư phát triển giao thông nông thôn, hạ tầng thủy lợi và phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai, đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, nhất là tập trung đầu tư
chương trình giống để cung cấp đủ cây giống có năng suất cao, chất lượng tốt.
Xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản, đặc biệt trong lĩnh vực
giống, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Chú trọng ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ sinh học,
công nghệ sản xuất sạch để nâng cao năng suất, bảo đảm chất lượng, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm. Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư và đưa cán bộ xuống cơ sở giúp nông dân phong cách làm ăn thích
hợp; triển khai xây dựng Trung tâm thủy sản thành phố, Khu Nông nghiệp công nghệ
cao và Trung tâm kiểm nghiệm giống cây trồng và thực hiện công tác chuẩn bị đầu
tư Trung tâm ứng dụng Công nghệ sinh học; nghiên cứu và ban hành cơ chế, chính
sách, ưu đãi hỗ trợ đầu tư có hiệu quả chương trình phát triển công nghệ sinh học,
chương trình giống cây, giống con chất lượng, các chương trình phát triển cây,
con và nông sản chủ lực của thành phố.
- Mở rộng phạm vi hoạt động và tăng
tỷ trọng tín dụng của hệ thống ngân hàng cho vùng nông thôn. Mở rộng hình thức
liên kết kinh doanh nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ - tiêu thụ trên địa bàn
nông thôn. Phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn; đặc
biệt là những làng nghề gắn với du lịch và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chú trọng vấn đề an toàn vệ
sinh thực phẩm; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu và các
chất kháng sinh trong sản xuất, chế biến nông thủy sản.
1.4. Về đầu tư
phát triển:
- Với quan điểm
huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đồng thời nghiên cứu để
ban hành các giải pháp cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư trong dân, vốn đầu
tư nước ngoài. Dự báo khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển chiếm khoảng
30% GDP; trong đó tập trung khai thác tốt các nguồn lực từ đất đai, mặt bằng
nhà xưởng sử dụng chưa hiệu quả, phát hành trái phiếu đô thị, đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT. Tăng cường công tác xúc tiến để thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, các biện pháp để sử dụng và tranh thủ nguồn vốn ODA.
- Định hướng sử dụng nguồn vốn đầu
tư toàn xã hội tập trung đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị các ngành kinh tế chủ
lực của thành phố; trong đó, chú trọng đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho các
ngành gia công xuất khẩu, đầu tư cho công nghiệp phần mềm và đầu tư cho các
ngành dịch vụ có khả năng thu hồi vốn nhanh, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Đầu tư chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất các giống cây
trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao; phát triển diện tích trồng rau
sạch; phát triển đàn bò sữa; đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi
tôm; phát triển kinh tế vườn kết hợp du lịch sinh thái.
- Đầu tư để tiếp
tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng nhằm khắc phục tình trạng quá tải, đáp ứng cho nhu
cầu phát triển kinh tế. Tập trung vào lĩnh vực giao thông, cấp thoát nước, bảo
vệ môi trường, phát triển nguồn và lưới điện và một số cơ sở hạ tầng xã hội thiết
thực phục vụ nhu cầu của nhân dân như các cơ sở y tế, giáo dục, đào tạo, xóa
đói, giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội và các lĩnh vực khác theo các
chương trình và công trình trọng điểm của thành phố.
- Xây dựng và
công bố các chương trình và một số dự án đầu tư để định hướng cho các nhà đầu
tư trong và ngoài nước tham gia và làm cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn
đưa vào đầu tư phát triển. Tiếp tục làm tốt công tác xúc tiến đầu tư. Đẩy mạnh
thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và
xã hội trên địa bàn. Tập trung giải quyết các vướng mắc trong khâu đền bù, giải
tỏa, tái định cư; nâng cao năng lực của các Ban quản lý dự án.
- Đẩy mạnh việc
thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực thuộc khối quản lý đô thị, giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao.
- Tiếp tục thực
hiện chương trình mở rộng hợp tác có hiệu quả với các tỉnh, thành phố; tập
trung thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thực hiện tốt cơ chế một cửa, tháo gỡ
vướng mắc, thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các giải pháp về
huy động vốn đầu tư phát triển:
* Sử dụng có hiệu
quả vốn ngân sách Nhà nước: tập trung đầu tư cho các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội; vốn đối ứng, lãi vay và hoàn trả vốn gốc theo hiệp định đã
ký cho các dự án ODA; hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, quảng
bá du lịch, hỗ trợ doanh nghiệp hiện đại hóa; vốn thực hiện các dự án thuộc các
chương trình và công trình trọng điểm của thành phố.
* Tiếp tục đẩy
nhanh thực hiện các giải pháp để huy động vốn cho ngân sách thành phố:
- Tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để tạo quỹ đất nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
các sở - ngành liên quan kiểm tra tiến độ xây dựng các dự án đã có quyết định
giao thuê đất nhưng chưa triển khai hoặc thực hiện không đúng mục đích được
giao để thu hồi; khuyến khích Ủy ban nhân dân các quận - huyện rà soát lại
quỹ đất để tổ chức đấu giá theo quy hoạch nhằm tạo vốn cho đầu tư phát triển; Ủy
ban nhân dân các quận - huyện tổ chức nhân rộng phương thức quy hoạch chỉnh
trang lại đô thị tại các quận nội thành và khu dân cư nhằm huy động thêm vốn của
các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng cơ sở của thành phố.
- Đối với các dự
án xây dựng đường nông thôn của các quận - huyện ven thành phố, cần nghiên cứu
và điều chỉnh quy hoạch để hướng tới việc khai thác các quỹ đất để đầu tư;
không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất hỗ trợ.
- Căn cứ vào
nhu cầu vốn đầu tư của thành phố, xây dựng phương án để phát hành trái phiếu đô
thị huy động vốn trong dân cho đầu tư phát triển.
- Tiếp tục và mở
rộng hình thức huy động vốn đầu tư thông qua thị trường chứng khoán; hướng dẫn
doanh nghiệp cổ phần hóa niêm yết và tham gia thị trường chứng khoán trong nước
và ra nước ngoài.
- Chuẩn bị tốt
các dự án khả thi nhằm tranh thủ vốn tín dụng ưu đãi của Trung ương (Quỹ hỗ trợ
đầu tư quốc gia) cho đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật và đầu tư đổi mới máy móc
thiết bị.
- Tăng cường công tác hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư hoặc huy động
từ nhiều nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh việc
bán nhà xưởng, di dời kết hợp với đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị; Rà soát lại
quy hoạch các địa điểm có mặt bằng doanh nghiệp cần bán để điều chỉnh cho phù hợp,
nhằm tăng giá trị mặt bằng cần bán để Doanh nghiệp có điều kiện đầu tư lại nhà
xưởng ở khu công nghiệp mới. Đồng thời rà soát lại các Khu công nghiệp đã được
quy hoạch để xác định địa điểm khuyến khích các doanh
nghiệp sớm triển khai việc di dời. Đẩy nhanh thực hiện Quyết định 80 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thanh lý, bán mặt bằng, nhà xưởng các Doanh nghiệp.
* Huy động nguồn vốn trong dân:
- Triển khai thực hiện Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư để tạo hành lang pháp lý thông thoáng, tạo sự bình
đẳng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
đầu tư phát triển kinh tế.
- Các quận - huyện khẩn trương
hoàn tất quy hoạch ngành nghề kinh doanh tại địa phương mình làm cơ sở cho các
doanh nghiệp chủ động bỏ vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh.
- Đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở - ngành liên quan
công khai các điều kiện kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng để
cho doanh nghiệp thực hiện. Đồng thời tiến hành kiểm tra sau đăng ký kinh doanh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, kiến nghị các giải pháp nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, nhà đầu tư và nhân dân.
- Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện
chủ trương xã hội hóa đầu tư phát triển xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
+ Củng cố, mở rộng hoạt động Quỹ
đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở đa dạng hóa các hình
thức huy động nguồn vốn trung và dài hạn, đẩy mạnh triển khai các hợp đồng vốn
tài trợ với các tổ chức tín dụng.
+ Triển khai và nhân rộng phương
thức bán quyền khai thác các công trình đã đầu tư xây dựng xong từ nguồn vốn
ngân sách hoặc có tính ngân sách đã đầu tư (cầu, đường...) thu hồi vốn để đầu
tư cho các dự án hạ tầng khác của thành phố.
+ Đánh giá rút kinh nghiệm và
nhân rộng các mô hình đầu tư đã thực hiện tại các quận - huyện theo phương thức
kêu gọi thành phần kinh tế tư nhân tham gia đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng
của thành phố dưới nhiều hình thức như: Huy động vốn trong dân khi xây dựng đường
hẻm, đường nông thôn, cầu khỉ; mô hình thu gom vận chuyển rác tại khu phố, phường
- xã;
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho
lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao:
+ Nhân rộng và đa dạng hóa các
mô hình đầu tư trong lĩnh vực giáo dục đào tạo: Mô hình trường bán công trong công
lập, mô hình trường dân lập (tư thục), các cơ sở đào tạo ngoài giờ, đào tạo
theo địa chỉ, đào tạo ngắn hạn, liên kết giữa các trường và trung tâm dạy nghề
để đào tạo công nhân kỹ thuật, liên kết giữa trường và doanh nghiệp trong đào tạo
nhân lực cho doanh nghiệp, liên kết với nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo.
+ Nhân rộng mô hình khám chữa bệnh
dịch vụ ngoài giờ và trong giờ, mô hình huy động vốn của cán bộ công nhân viên,
mô hình y tế huy động vốn từ quỹ phúc lợi của đơn vị, mô hình y tế bán công,…
liên doanh trong cung ứng vật tư thiết bị y tế.
+ Nhân rộng và phát triển huy động
vốn trong dân để xây dựng các trung tâm văn hóa, huy động vốn trong dân để đầu
tư xây dựng cơ sở thể dục thể thao (hồ bơi, sân bóng đá...).
+ Cần nghiên cứu các chính sách
khuyến khích đối với các cơ sở ngoài công lập, khuyến khích các tổ chức kinh tế
xây dựng nhận bảo trợ, đỡ đầu các trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, văn hóa,
thể thao. Thực hiện ưu tiên về giao đất, thuê đất cho chủ đầu tư xây dựng cơ sở
ngoài công lập.
2. Quản lý đô thị:
2.1. Về công tác quy hoạch:
- Tiếp tục hoàn thành điều chỉnh
quy hoạch chung của thành phố đến năm 2025; tiếp tục điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
chung 24 quận - huyện cho phù hợp với tình hình phát triển; hoàn thành quy hoạch
chi tiết 1/2000. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với những khu vực có quy hoạch
chi tiết, điều chỉnh hoặc bãi bỏ quy hoạch không còn phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch và lộ trình
để thực hiện di dời các cảng biển; đồng thời, khẩn trương lập quy hoạch chi tiết
mặt bằng hiện hữu để sử dụng có hiệu quả, đúng quy hoạch và chuẩn bị quỹ đất để
xây dựng các cảng mới.
- Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng công
nghệ thông tin địa lý (GIS) vào công tác quy hoạch và quản lý đô thị tại các quận
- huyện, sở - ngành.
2.2. Trật tự trong xây dựng, nhà
đất:
- Tăng cường giám sát, kiểm tra
dự án đầu tư xây dựng cơ bản về tiến độ và chất lượng thi công, có biện pháp xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm. Thực hiện việc công bố công khai kế hoạch thẩm
tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư nhằm phát hiện các sai sót trong công
tác đầu tư xây dựng cơ bản và kịp thời chấn chỉnh, chống thất thoát, khắc phục
tình trạng đầu tư kém hiệu quả.
- Củng cố tổ chức và tăng cường
nhân sự có năng lực cho các Ban bồi thường giải phóng mặt bằng của các quận -
huyện để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo
điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ.
- Tiếp tục rà soát các dự án đã
được giao đất, cho thuê đất và dự án chưa giao đất để xem xét điều chỉnh dự án
hoặc thu hồi nhằm tạo quỹ đất xây nhà ở phục vụ tái định cư, nhà lưu trú cho
công nhân, ký túc xá cho sinh viên.
- Thực hiện tốt Luật Đất đai và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trên địa bàn
thành phố; tổ chức triển khai bảng giá đất mới theo Luật Đất đai; tăng cường
công tác tuyên truyền thi hành Luật Đất đai và khung giá, bảng giá đất mới,
theo dõi tình hình thực hiện.
- Tiếp tục vận động nhân dân
tham gia hiến đất xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương (giao thông,
trường học, trạm y tế,…); thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở theo phương châm công
khai các dự án đầu tư, dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; giám sát công
trình xây dựng cơ bản tại địa phương.
2.3. Trật tự an toàn giao thông:
- Vận động nhân dân, cán bộ công chức, công nhân, học sinh, sinh viên, lực
lượng võ trang và gia đình chấp hành pháp luật, xây dựng nếp sống văn minh đô
thị trong trật tự an toàn giao thông theo Luật Giao thông đường bộ.
- Triển khai đồng bộ các biện
pháp để giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông; đầu tư phát triển mạng lưới
giao thông, vận tải hành khách công cộng, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải
phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân; tăng cường các biện pháp quản lý
giao thông nhằm giảm tối đa tai nạn giao thông.
- Tiếp tục chấn chỉnh và duy trì
công tác kiểm tra thường xuyên nhằm làm thông thoáng tại các tuyến đường trọng
điểm do cấp thành phố triển khai thực hiện, các tuyến đường và khu vực do quận
- huyện chịu trách nhiệm thực hiện; cương quyết ngăn chặn tái lấn chiếm đối với
các trường hợp đã giải tỏa; áp dụng các biện pháp triệt để để chấm dứt nạn đua
xe trái phép.
- Triển khai các dự án phát triển
hạ tầng đúng tiến độ, nhất là các công trình trọng điểm; mở rộng các nút giao
thông, xây dựng một số cầu vượt cho người đi bộ; quy hoạch, sắp xếp có trật tự
các bến bãi đậu xe 4 bánh; các điểm giữ xe 2 và 4 bánh, nhất là tại khu vực
trung tâm; quy hoạch và có chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các bãi đậu
xe lớn ở các cửa ngõ ra vào thành phố; phân luồng tuyến một chiều, đặt các tiểu
đảo, dãy phân cách,…
- Triển khai các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy; thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy cao, nâng cấp
và đầu tư thêm trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; khẩn trương lắp đặt các trụ
nước phòng cháy, chữa cháy trên toàn thành phố theo kế hoạch đã được duyệt.
2.4. Vệ sinh môi trường:
- Tăng cường trách nhiệm quản lý
môi trường của các quận - huyện, phường - xã, thị trấn; củng cố lực lượng bảo vệ
môi trường thành phố về tổ chức, biên chế, nhân sự và phương tiện.
- Xử lý các doanh nghiệp sản xuất
gây ô nhiễm môi trường, bắt buộc phải triển khai các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm,
không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm, gắn với chương trình di dời các doanh
nghiệp gây ô nhiễm ra các Khu công nghiệp theo quy hoạch; trước mắt, những
doanh nghiệp gây ô nhiễm nặng dọc tuyến kênh Tham Lương - sông Vàm Thuật phải
triển khai sản xuất sạch hơn hoặc đầu tư thiết bị xử lý ô nhiễm theo cam kết, nếu
không thực hiện thì phải tạm ngưng hoạt động.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng các khu xử lý rác, xã hội hóa việc thu gom rác ở một số
khu vực nội thành; tiếp tục đầu tư khu xử lý rác Phước Hiệp (Củ Chi) và Đa Phước
(Bình Chánh); phối hợp với các quận - huyện kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động
thu gom rác thải, xà bần, hệ thống nhà vệ sinh công cộng; xử lý có kết quả việc
vi phạm vệ sinh môi trường, hoàn thiện công tác quản lý các đơn vị dịch vụ thu
gom, vận chuyển rác ngoài quốc doanh ở quận - huyện; quy hoạch và chuẩn bị đầu
tư một số nghĩa trang mới.
- Trồng cây xanh trên các tuyến
đường, công viên, tiểu đảo; vận động nhân dân tham gia hưởng ứng mạnh mẽ việc
trồng cây xanh trang trí nhà ở, tận dụng mọi diện tích đất trống có thể trồng
được các loại cây xanh, hoa kiểng.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình chống ngập nước, các dự án đầu tư hệ thống thoát nước lưu vực Nhiêu Lộc -
Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tàu Hủ - Bến Nghé; hoàn thành các công trình xóa ngập
nước, trong đó tập trung thi công nhanh đưa vào sử dụng công trình kiểm soát
triều cường khu vực quận Bình Thạnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên giai đoạn 1.
3. Về phát triển văn hóa, xã hội:
3.1. Giáo dục, đào tạo và dạy
nghề:
- Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo
dục phổ thông trung học ở các quận nội thành; tăng cường chất lượng giáo dục,
tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở các bậc học, cấp
học, ngành học; nâng cao đồng đều chất lượng giáo dục nội thành và ngoại thành,
giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông; củng cố và mở rộng mạng lưới trường
học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân.
- Tiếp tục hoàn thành quy hoạch
chi tiết mạng lưới trường học ở các quận - huyện; tiếp tục triển khai thực hiện
đề án chuyển đổi Trường bán công sang Trường công lập theo cơ chế
tự chủ tài chính.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất theo quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học, đầu tư trang thiết bị theo
tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức tốt công khai quy hoạch địa điểm xây dựng mới trường
học các cấp; bố trí cân đối các loại hình trường công lập, trường bán công, trường
tư thục, trường dân lập.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong giáo
dục, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể thực hiện xã hội hóa các dự án trường
học để thông qua chủ trương về tỷ lệ phát triển trường bán công, trường tư thục,
trường dân lập hàng năm; tổ chức và quản lý tốt việc hợp tác đào tạo với nước
ngoài, kể cả việc du học ở nước ngoài và cho phép mở các cơ sở đào tạo của nước
ngoài tại thành phố; đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa đối với hệ giáo dục mầm
non.
- Tiếp tục tăng cường kỷ cương,
nền nếp; ngăn chặn có hiệu quả các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội xâm nhập
nhà trường; thực hiện xong di dời các hộ đang cư trú trong khuôn viên trường học.
- Xây dựng và triển khai quy hoạch
mạng lưới cơ sở dạy nghề để hợp lý hóa và khai thác tốt năng lực của toàn hệ thống
dạy nghề trên địa bàn; xây dựng phương án đa dạng hóa các hình thức đào tạo
công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật cho các ngành công nghiệp.
3.2. Y tế:
- Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển
ngành Y tế đến năm 2010, tập trung xây dựng nhanh Trung tâm Y tế kỹ thuật cao;
tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe có mục tiêu,
thực hiện các chương trình y tế chuyên sâu; tiến tới hoàn thành các chỉ tiêu cơ
bản về sức khỏe và y tế; hoàn thiện quy hoạch đào tạo cán bộ y tế theo các
chuyên ngành.
- Chăm sóc sức khỏe nhân dân,
người có công và bảo trợ xã hội; thực hiện khám chữa bệnh miễn phí đối với trẻ
em dưới 6 tuổi. Mở rộng hợp tác, tranh thủ sự giúp đỡ và đầu tư nguồn lực của
các nước, các tổ chức quốc tế; tiếp thu các thành tựu về khoa học công nghệ và
kinh nghiệm quản lý phục vụ sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Khống chế không để dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn thành phố; giảm số mắc bệnh và tử vong do các bệnh dịch nguy hiểm;
ngăn chặn tốc độ phát triển của dịch HIV/AIDS, lao; tích cực chủ động phòng, chống
theo kế hoạch khẩn cấp và sẵn sàng ứng phó có hiệu quả dịch cúm gia cầm khi lây
qua người, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất khả năng bùng phát dịch ở người; tăng
cường công tác điều trị và phòng chống các loại dịch bệnh khác.
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngộ độc
thực phẩm.
- Tiếp tục củng cố, tăng cường
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khỏe cộng
đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người
nghèo, người có thẻ Bảo hiểm Y tế và mở rộng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà; giải
quyết tốt vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tốt các chính sách
trợ giúp xã hội, hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội; ứng dụng công nghệ thông
tin, tiếp tục phát triển mạng Medinet, tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc ứng
dụng và hoàn thiện việc chuyển tải hồ sơ bệnh án.
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương
xã hội hóa hoạt động y tế; tăng cường đầu tư các Trung tâm Y tế chuyên sâu, đầu
tư nâng cấp trang thiết bị; chuẩn bị đầu tư một số bệnh viện tại các cửa ngõ ra
vào thành phố; hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết chặt chẽ
giữa các bệnh viện, trung tâm chuyên khoa thành phố với các Trung tâm Y tế quận
- huyện, y tế tư nhân. Thực hiện thí điểm cổ phần hóa bệnh viện công lập; tăng
cường phân cấp quản lý tài chính, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ sở y tế Nhà nước.
3.3. Văn hóa và thông tin:
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương X (khóa IX), Nghị quyết Trung
ương V (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc; phát triển sâu rộng phong trào toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa; làm tốt công tác vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, từng bước giảm dần sự cách biệt về mức hưởng thụ văn hóa trong
nhân dân giữa nội và ngoại thành; tổ chức các chương trình tuyên truyền, cổ động
về văn hóa, nghệ thuật.
- Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa - thông tin, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đồng thời
với tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử lý vi phạm, xây dựng quy hoạch phát
triển ngành nghề dịch vụ văn hóa nhạy cảm trên địa bàn các quận - huyện giai đoạn
2006 - 2010.
- Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động của các đoàn nghệ thuật; lập đề án về bảo tàng, bảo tồn các di tích lịch
sử; xây dựng quy hoạch về hệ thống tượng đài; xây dựng các Nhà văn hóa theo cụm
liên phường hoặc liên xã phù hợp đặc điểm từng địa bàn quận - huyện.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
thông tin cổ động, từng bước hiện đại hóa hoạt động triển lãm, cổ động trực
quan, đẩy mạnh tuyên truyền văn hóa đối ngoại, xuất khẩu văn hóa phẩm, chủ động
trong việc giao lưu văn hóa với các nước.
- Xây dựng và công bố quy hoạch phát triển các ngành kinh tế - văn hóa
trên địa bàn quận - huyện, nhất là một số ngành quan trọng và nhạy cảm; tăng cường
quản lý Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm trong lĩnh vực
văn hóa - xã hội. Đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa, thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực sản xuất phim, rạp chiếu phim, rạp
biểu diễn nghệ thuật.
- Thực hiện tốt chương trình đối
thoại trực tiếp giữa lãnh đạo chính quyền thành phố với người dân trên Đài phát
thanh và Đài truyền hình.
3.4. Thể dục - thể thao:
- Triển khai thực hiện tốt các
chương trình, dự án phát triển nguồn nhân lực của ngành, nhất là chương trình
đào tạo thế hệ trẻ của thể thao thành phố; chuẩn bị căn cơ để đào tạo thế hệ
năng khiếu vận động viên các môn thể thao đỉnh cao; củng cố và nâng cao hiệu quả
đào tạo, tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học trong nước và nước ngoài,
các kinh nghiệm về phục hồi, y học thể thao và các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng
cao thành tích trong thi đấu, tập luyện; chủ động có kế hoạch đầu tư chuẩn bị lực
lượng huấn luyện viên và vận động viên để nâng cao thành tích thi đấu ở các giải
quốc gia và quốc tế.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất toàn ngành thể dục - thể thao và có quy hoạch cụ thể theo địa bàn, từng loại
hình; tăng cường các biện pháp chống tiêu cực đối với các hoạt động thể thao;
phát triển thể thao nghiệp dư, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên. Đẩy mạnh
phong trào luyện tập thể thao thường xuyên trong nhân dân; đẩy mạnh xã hội hóa
trong đầu tư hoạt động thể thao cơ sở.
3.5. Giải quyết việc làm và xóa
đói giảm nghèo:
- Giới thiệu việc làm và tạo việc
làm mới cho người lao động theo chỉ tiêu được thông qua; tổ chức công tác điều
tra, thông tin, dự báo thị trường lao động, nâng cao năng lực quản lý nguồn lao
động tại các quận - huyện, phường - xã, thị trấn; phát triển các trung tâm giới
thiệu việc làm và hệ thống thông tin thị trường lao động; thực hiện chương
trình xuất khẩu lao động và chuyên gia; kiểm tra thường xuyên hoạt động của các
cơ sở giới thiệu việc làm, triển khai các biện pháp quản lý Nhà nước thiết thực
nhằm xóa bỏ tình trạng lừa đảo trong giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện chương
trình xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí mới (6 triệu đồng/người/năm); đẩy mạnh
việc phát triển các mô hình phát triển kinh tế của các hộ nghèo đã đạt được kết
quả tích cực trong các năm qua; tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để người
nghèo tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và các phúc lợi công cộng; huy động, bố
trí nguồn lực tập trung đầu tư cho địa bàn trọng điểm; đẩy mạnh hoạt động xã hội
hóa chương trình xóa đói giảm nghèo.
- Tăng cường hướng dẫn tư vấn, nâng cao kiến thức kỹ thuật, kinh
nghiệm sản xuất thông qua hình thức khuyến nông; tập trung hỗ trợ người nghèo,
hộ nghèo ở nông thôn tổ chức sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị tạo ra trên một
đơn vị diện tích; phát triển các khu dịch vụ, khôi phục ngành nghề truyền thống
tiểu - thủ công nghiệp để tập trung giải quyết việc làm cho lao động nghèo, kết
hợp dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
3.6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
chương trình mục tiêu 3 giảm:
- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ và
chất lượng thực hiện chương trình 3 giảm gắn với việc thực hiện các chương
trình văn hóa - xã hội, như chương trình xóa đói giảm nghèo, trật tự đô thị,
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gia đình
văn hóa, khu phố văn hóa.
- Tiếp tục quản lý tập trung đối
tượng nghiện ma túy vào các Trường - Trung tâm; giải quyết việc làm cho toàn bộ
số học viên sau cai nghiện chuyển sang giai đoạn 2 để thực hiện đề án “Tổ chức
quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện”; thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách, chế độ theo quy định và bổ sung thêm cán bộ, nhân
viên, y bác sĩ, giáo dục viên nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tương ứng với khối
lượng công việc được giao.
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp
để ngăn ngừa, phòng chống và giảm các tội phạm xảy ra trên địa bàn; xây dựng cơ
sở vật chất để tập trung đối tượng mại dâm vào các Trung tâm chữa bệnh; tập
trung các đối tượng lang thang, ăn xin vào các Trung tâm giáo dục; phối hợp với
các tỉnh để giải quyết cơ bản tình trạng người sống lang thang, ăn xin, đeo bám
khách, hỗ trợ các tỉnh xây dựng làng nghề để tiếp nhận đối tượng này.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cụm
công nghiệp Nhị Xuân, ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư và hướng dẫn thủ tục
có liên quan, tạo cơ sở vật chất giải quyết việc làm cho học viên sau thời gian
cai nghiện.
3.7. Khoa học - công nghệ:
- Phát triển mạnh mẽ khoa học và
công nghệ; đẩy mạnh hoạt động của thị trường khoa học và công nghệ, phát triển
các chợ công nghệ - thiết bị, hoạt động tư vấn, dịch vụ khoa học công nghệ.
Khai thác và phát huy cao độ nội lực về khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp
các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, nhất là đẩy
nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của những ngành sản xuất
và dịch vụ chủ yếu trong nền kinh tế để nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Nâng cao tỷ lệ đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ cao
để tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Xây dựng tiềm lực và hệ thống
khoa học và công nghệ, trong đó tập trung xây dựng các Khu công nghệ cao thành
phố, Khu nông nghiệp kỹ thuật cao.
- Đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước
về khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế tài chính để phù hợp với cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế.
Nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ;
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoa học và công nghệ.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ, các chương trình ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công
nghệ tự động hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh triển khai ứng dụng
năng lực khoa học và công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi
thế cạnh tranh và gắn với việc triển khai các chương trình phát triển các ngành
kinh tế chủ lực.
- Tiếp tục đầu tư phát triển
Công viên phần mềm Quang Trung; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và đầu tư
cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao để sớm giao mặt bằng cho các nhà đầu tư đã đăng
ký.
- Khai thác các kết quả nghiên cứu
và nguồn lực chung phục vụ phát triển thành phố; hình thành mạng thư viện điện
tử thành phố; Hội đồng Đại học thành phố triển khai các chương trình đào tạo
nhân lực trình độ cao tại các Trường Đại học, Cao đẳng có đủ điều kiện, xây dựng
cơ chế, mô hình đào tạo theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch
đào tạo một số chuyên gia đầu đàn cho thành phố.
4. Dân số - Gia đình và trẻ em:
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
và giáo dục các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số, kế hoạch hóa gia
đình, gia đình và trẻ em, nhất là đối với vị thành niên. Từng bước hình thành mạng
lưới dịch vụ xã hội về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các cấp ủy Đảng,
Chính quyền đưa công tác dân số, gia đình, trẻ em vào thành nội dung quan trọng
trong chương trình hành động; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện kế hoạch
hóa gia đình.
Mở rộng và nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
Hoàn thiện cơ chế lồng ghép, chủ
động phối hợp với các ngành, các cấp, nhân dân và huy động các thành phấn kinh
tế, tổ chức xã hội tham gia vào công tác dân số, gia đình, trẻ em.
5. Tăng cường bình đẳng giới và
nâng cao vị thế của phụ nữ:
Thực hiện bình đẳng giới trong mọi
lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện công tác xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi dưới 40.
Tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động được giải quyết việc làm và tăng
tỷ lệ nữ được đào tạo trong tổng số lao động nữ đang làm việc. Thực hiện quy hoạch,
đào tạo cán bộ nữ, tạo nguồn cán bộ kế cận, đáp ứng yêu cầu mới.
Tiếp tục phối hợp với các ngành,
các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý để
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ quyền lợi phụ nữ; qua đó phát huy tốt
vai trò của phụ nữ trong việc tham gia, đóng góp các vấn đề liên quan đến xã hội.
6. Thực hiện chương trình phát
triển thanh niên Việt Nam:
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt
chiến lược quốc gia về thanh niên, trong đó thanh niên được đặt vào vị trí quan
trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, là lực lượng xung kích trên mọi
mặt trận, từ phát triển kinh tế - xã hội đến giữ gìn an ninh - trật tự và sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ Tổ quốc, tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội; thực hiện
chính sách phát triển thanh niên và khuyến khích tham gia vào quá trình phát triển
bền vững.
Mở rộng công tác dạy nghề cho
thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm; phát triển các hội doanh nghiệp,
câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ; thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển tiến bộ
khoa học - kỹ thuật trong thanh niên; khuyến khích thanh niên tham gia các
phong trào tình nguyện phòng chống các tệ nạn xã hội.
7. Định hướng liên kết phát triển
Vùng Đông Nam bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:
Phát triển kết cấu hạ tầng trong mối quan hệ liên kết với các tỉnh trong
Vùng Đông Nam bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đồng bằng sông Cửu
Long và vùng Tây Nguyên. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, tập trung phát
triển các ngành dịch vụ chất lượng cao, có khả năng đóng góp lớn cho ngân sách
Nhà nước như dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông; mở rộng
mạng lưới thương nghiệp, phát triển du lịch; tiếp tục ưu tiên phát triển các sản
phẩm công nghiệp công nghệ cao và các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, ưu
tiên phát triển lĩnh vực điện tử tin học, tăng cường phát triển công nghiệp cơ
khí chế tạo, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp, vật liệu thô, chuyển
đổi cơ cấu công nghệ theo hướng hiện đại; tích cực triển khai các giải pháp giảm
chi phí sản xuất, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất cho
tiêu dùng và xuất khẩu; ưu tiên đầu tư cho công nghệ sinh học, giống, hiện đại
hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại.
8. Về quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội:
- Thực hiện tốt cao điểm tấn
công các loại tội phạm, giữ vững ổn định an ninh - chính trị, trật tự - an toàn
- xã hội trên địa bàn đặc biệt trong các ngày lễ lớn.
- Thực hiện hoàn thành chỉ tiêu
tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ ở cả 3 cấp với chất lượng ngày càng cao; đẩy
mạnh công tác diễn tập phòng thủ, hội thao quốc phòng sát với thực tế, chất lượng
và an toàn tuyệt đối; triển khai ngày hội toàn dân phòng chống tội phạm; tiếp tục
nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng võ trang;
hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho các lực lượng võ trang; tăng cường bổ sung
biên chế Công an cấp phường - xã, thị trấn, khu phố - ấp.
9. Cải cách hành chính:
- Tiếp tục rà soát lại các thủ tục
hành chính và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp. Mẫu hóa thống nhất các loại giấy tờ mà nhân dân, doanh ngiệp
cần phải làm khi có yêu cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và
đời sống.
- Ban hành cơ chế kiểm tra cán bộ,
công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân, xử lý nghiêm người có hành
vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những người hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao. Quy định cụ thể và rõ ràng trách nhiệm của từng chức
danh trong khi thi hành nhiệm vụ. Việc xác định quyền và trách nhiệm của cán bộ,
công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức.
- Tăng cường củng cố và nâng cao
hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, đặc biệt là chất lượng
cung cấp dịch vụ hành chính công theo cơ chế “một cửa” ở phường - xã, thị trấn.
Tiếp tục tổ chức thực hiện thí điểm phương pháp quản lý theo kết quả ở lĩnh vực
quản lý đất đai, kinh doanh sau phép, phát triển hệ thống y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh việc triển khai đề án tin học hóa quản lý Nhà nước để nâng
cao hiệu quả quản lý và tạo cơ sở cho việc công khai các quy trình, thủ tục
hành chính cho công dân, doanh nghiệp; tăng cường thông tin trên mạng các văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp,
nội dung đánh giá kết quả và chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức các cấp, các ngành; trong đó chú trọng chất lượng và hiệu suất công tác
sau đào tạo; tiếp tục triển khai chương trình đào tạo 500 Thạc sĩ, Tiến sĩ và
doanh nghiệp trẻ cho thành phố, tạo điều kiện cho số cán bộ đã tốt nghiệp trở về
được bố trí làm việc và phát huy tác dụng tích cực; nghiên cứu, đề xuất chính
sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức ở cấp cơ sở và thu hút chuyên gia giỏi về
công tác tại thành phố.
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ
chức bộ máy hợp lý từ cấp thành phố đến quận - huyện; tăng cường bộ máy quản lý
cư trú của dân nhập cư, quản lý xã hội (tập trung cho cấp phường - xã, thị trấn,
khu phố - ấp, Công an tại cơ sở). Tiếp tục triển khai thực hiện đề án Chính quyền
đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường các hình thức gặp gỡ,
đối thoại giữa Chính quyền với công dân và doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho công dân và doanh nghiệp hoạt động; duy
trì và nâng cao chất lượng tiếp và giải quyết đơn, thư khiếu nại - tố cáo của
công dân theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường đối thoại trực tiếp với
công dân; hạn chế các vụ khiếu kiện kéo dài hoặc vượt cấp.
10. Công tác phòng chống tham
nhũng:
- Tổ chức triển khai thực hiện
Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm quy chế công
chức và chế độ công vụ, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực
thi pháp luật và phục vụ nhân dân.
- Thực hiện các hình thức về
công khai minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản, trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng, tài chính và ngân sách Nhà nước, trong huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân, trong quản lý sử dụng khoản hỗ trợ, viện trợ,
trong quản lý sử dụng đất đai...
- Thực hiện nghĩa vụ phải kê
khai tài sản của lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tăng cường công
tác giáo dục, kiểm tra và xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức tha hóa, biến
chất và có hành vi tham nhũng. Tăng cường công tác tổ chức, chỉ đạo, phối hợp
và trách nhiệm trong công tác phòng chống tham nhũng.
- Nâng cao vai trò và trách nhiệm
của xã hội trong công tác phòng chống tham nhũng như trách nhiệm của các tổ chức
chính trị xã hội, của báo chí, doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề, ban thanh
tra nhân dân và cộng đồng dân cư.
III. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2007
1. Tăng cường
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của doanh nghiệp; tích cực chuẩn bị hội
nhập đạt kết quả:
Các cấp, các
ngành phải tập trung tháo gỡ mọi khó khăn, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất,
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt, chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp có tiềm năng và lợi thế phát triển, các ngành dịch vụ có chất lượng
cao... Khuyến khích áp dụng công nghệ mới trong sản xuất và quản lý; phát triển
và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường trong nước và xuất khẩu.
2. Hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế:
Trong năm 2007,
cần sớm hoàn thành các văn bản hướng dẫn thực thi các luật, pháp lệnh quan trọng
được thông qua trong thời gian qua để hỗ trợ cho sự vận hành của nền kinh tế thị
trường đạt hiệu quả cao hơn.
Tiếp tục điều
chỉnh chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý Nhà nước
theo hướng Nhà nước tập trung thực hiện được yêu cầu điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
tạo môi trường kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, không can thiệp
trực tiếp vào sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việt Nam sẽ sớm
gia nhập WTO, nhiệm vụ khẩn thiết trước mắt là một mặt, phải xây dựng một
nền thể chế kinh tế phù hợp với bối cảnh hội nhập, mặt khác, phải
trang bị thông tin, kiến thức và kỹ năng cho các chủ thể trong nền kinh tế để
có thể chủ động khai thác có hiệu quả các cam kết quốc tế và tư cách thành viên
WTO.
Tiếp tục rà soát, ban hành
các chính sách và biện pháp định hướng và khuyến khích các doanh nghiệp xúc tiến
thương mại trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, cần phải có một chiến lược ở
tầm quốc gia xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của thành
phố.
3. Tạo sự chuyển biến mạnh trong
lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng:
Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 36/2004/QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn
Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn
trải, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản
pháp quy về đầu tư xây dựng cơ bản, sau khi có các Nghị định hướng dẫn
thi hành các Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu. Tăng cường phân cấp
hơn nữa trong lĩnh vực đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách, đồng thời xác
định cụ thể trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đi đôi với công tác giám sát,
kiểm tra, thanh tra của các cấp quản lý.
Xây dựng lộ
trình cụ thể việc tách chức năng quản lý sản xuất ra khỏi chức năng quản lý Nhà
nước của các sở - ngành, quận - huyện đi đôi với việc xóa bỏ tình trạng khép
kín trong đầu tư xây dựng của tất cả các khâu trong quá trình đầu tư, xây dựng.
Hoàn thiện mô
hình ban quản lý dự án, công tác tư vấn trong đầu tư xây dựng nhằm tăng cường
công tác quản lý và nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia trong quá
trình đầu tư và xây dựng.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức trong
lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng.
Tăng cường công tác giám sát, kiểm
tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Thực hiện thường xuyên công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Kịp thời
phát hiện, ngăn chặn những hành vi gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư của Nhà
nước, có kiến nghị để xử lý kịp thời những sai phạm. Đồng thời tăng cường công
tác giám sát của cộng đồng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Về cải cách
hành chính:
Đẩy nhanh công
cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục xác định rõ những
việc mà Nhà nước phải làm, phân định rõ ranh giới giữa các hoạt động công quyền
với các hoạt động cung cấp dịch vụ công. Đồng thời phải bảo đảm các điều kiện cần
thiết để các cơ quan Nhà nước làm tốt phần việc của mình.
Cơ cấu lại bộ
máy cơ quan quản lý Nhà nước theo hướng giảm đầu mối, phù hợp với yêu cầu đổi mới
chức năng nhiệm vụ.
Phát huy sự đa dạng
về tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức đoàn thể, các tổ chức
phi chính phủ trong việc tham gia xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Về phòng chống
tham nhũng:
Tổ chức tốt việc
triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả chương trình hành động phòng chống
tham nhũng. Xử lý nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức, quyền để tham nhũng,
gây thất thoát, lãng phí tài sản và tiền vốn của Nhà nước.
Tiếp tục thực
hiện phân cấp trong quản lý kinh tế và quy trình rõ trách nhiệm của từng cấp, từng
ngành, từng đơn vị và người đứng đầu cơ quan.
Tăng cường công
tác thanh kiểm tra và giám sát hệ thống hành chính Nhà nước, trong đó việc công
khai các quy định về các thủ tục hành chính để dân biết được xem là một biện
pháp quan trọng.
Phần thứ
ba:
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2007
I. NỘI DUNG
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Để việc xây dựng kế hoạch năm
2007 của các sở - ngành, quận - huyện, Tổng Công ty có cơ sở, sát với tình hình
thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm và dự ước cả năm 2006, nêu rõ những việc làm
được, chưa làm được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân, nhất là những
nguyên nhân chủ quan. Xây dựng hệ thống bảng biểu kế hoạch kinh tế - xã hội năm
2007. Tính toán, xác định nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2007 của ngành và đơn
vị mình, tập trung phân tích và đề xuất các giải pháp cụ thể để mở rộng thị trường,
huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Kế hoạch phải bao quát hoạt động
của các thành phần kinh tế, các ngành trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch
phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển văn hóa - xã hội và an ninh - quốc
phòng, trật tự xã hội, đảm bảo ổn định chính trị.
Các nội dung kế hoạch kinh tế -
xã hội và dự toán thu - chi ngân sách thành phố năm 2007 cần nêu cụ thể những
việc cần phải làm; cơ quan đơn vị thực hiện; phương thức và điều kiện để thực
hiện.
II. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Đầu tháng 7, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn khung Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007 cho các sở - ban - ngành, quận - huyện,
Tổng Công ty.
2. Đến ngày 17 tháng 7 năm 2006,
các sở - ban - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty gửi báo cáo sơ bộ kế hoạch
năm 2007 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố; Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ngày 19 tháng 7 năm 2006, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính dự thảo kế hoạch sơ bộ năm 2007 để Ủy ban nhân
dân thành phố gửi báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
4. Ngày 10 tháng 8 năm 2006, các
sở - ban - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty tổng hợp kế hoạch chính thức của
đơn vị mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân, Thành ủy và Hội đồng nhân dân thành phố.
5. Tháng 12 năm 2006, Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức giao kế hoạch năm 2007 cho các sở - ban - ngành, quận
- huyện và Tổng Công ty.
Do tính chất của công việc, đề
nghị Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện
và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo
đúng yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2007./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
|