ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/CT-UBND
|
Nghệ An, ngày 05
tháng 07 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, UBND tỉnh yêu cầu các
ngành, các cấp triển khai các nhiệm vụ, nội dung chủ yếu sau:
A. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2014
I. MỤC TIÊU
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển bền vững, phấn đấu thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014 và Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an
ninh và trật tự an toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
a) Thực hiện chương trình tái cơ cấu
nền kinh tế một cách quyết liệt, nhất là tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu sản xuất
ưu tiên sản phẩm có giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiến tiến. Phấn đấu
đạt tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) khoảng 7,5 - 8,5%.
b) Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh giá trị trên đơn vị
diện tích, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Thực hiện kế hoạch
chương trình xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích hình thành các vùng sản xuất
chuyên canh tập trung, cánh đồng mẫu lớn. Phát triển chăn nuôi theo hướng sản
xuất công nghiệp. Phát triển kinh tế rừng, các vùng rừng nguyên liệu tập trung.
Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản,
khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, đẩy mạnh xuất khẩu nông sản. Tiếp tục
triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn, có cơ chế
chính sách phù hợp để tăng cường huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
c) Thúc đẩy, nâng cao sức cạnh
tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Ưu tiên phát triển những sản phẩm
có chất lượng, giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử
dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các
dự án sản xuất công nghiệp trọng điểm, các dự án, công trình hoàn thành để phát
huy trong năm 2014, đảm bảo tăng trưởng cho giai đoạn 2011 - 2015.
d) Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch
vụ như du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Xây dựng thương hiệu
các sản phẩm hàng hoá trong tỉnh.
đ) Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu,
nhất là những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; giảm dần xuất khẩu nguyên liệu
thô và sơ chế. Tích cực, chủ động khai thác, mở rộng thị trường, tăng cường xúc
tiến thương mại.
e) Tăng cường công tác thu hút đầu
tư, trên cơ sở kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh, các Sở, ngành xây dựng kế hoạch
và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xúc tiến đầu tư. Tranh thủ
sự giúp đỡ của Trung ương, tích cực thu hút đầu tư. Đa dạng hóa các hình thức
thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư. Huy động tốt nội lực để xây dựng hạ tầng
kinh tế - xã hội. Ưu tiên vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn
thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả trong năm 2014 - 2015.
g) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hệ thống
doanh nghiệp. Cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin,
tháo gỡ khó khăn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đơn giản hoá thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp.
2. Về phát triển văn hóa xã hội,
giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và đảm bảo an sinh xã hội
a) Từng bước phát triển giáo dục,
đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa đến vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Xây dựng trường chuẩn quốc gia, chú trọng công tác đào tạo
nghề. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để bảo đảm nhu cầu học tập của
các đối tượng, nhất là giáo dục mầm non.
b) Phát triển khoa học công nghệ
phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm
xã hội hóa đầu tư cho khoa học công nghệ.
c) Tiếp tục xây dựng nền văn hóa
theo hướng phát huy các giá trị tốt đẹp và truyền thống văn hóa xứ Nghệ. Triển
khai kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa, thể thao gắn với phát triển du
lịch và các hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực đối
với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động
văn hóa, thông tin, thể thao, Internet. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động
thông tin, báo chí, xuất bản.
d) Đẩy mạnh phát triển thị trường
lao động, quan tâm công tác xuất khẩu lao động. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm; thực
hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho người có công, đối tượng bảo trợ
xã hội.
đ) Tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chú trọng công tác bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, từng bước
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa nguồn lực
đối với lĩnh vực y tế.
Tăng cường quản lý nhà nước về
lĩnh vực sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, cung ứng dược phẩm trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh các biện pháp và giải
pháp nhằm giảm mức sinh xuống mức sinh thay thế, giảm mất cân bằng giới tính
khi sinh.
e) Xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện với trẻ em. Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh
niên đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi
phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa
dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
g) Tập trung giải quyết những bức
xúc trong nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác phòng
chống tội phạm, tệ nạn xã hội, an toàn giao thông.
3. Về bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững
a) Khai thác hợp lý, hiệu quả đất
đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo
vệ tài nguyên môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường; xử lý nghiêm hoạt động khai thác khoáng sản trái pháp luật, nạn phá
rừng; thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng. Thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư.
b) Phối hợp với các bộ, ngành
Trung ương thực hiện Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2020 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012.
4. Về cải cách hành chính
a) Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh,
tập trung rà soát, kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính; niêm yết công
khai thủ tục hành chính theo quy định, tăng cường công tác thanh tra công vụ,
kiểm tra, giám sát hoạt động các cơ quan nhà nước.
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước;
5.
Tăng cường củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Kịp
thời chủ động giải quyết tốt các vụ việc phức tạp, mâu thuẫn trong nhân dân để
không trở thành “điểm nóng”. Giải quyết tốt đơn thư, khiếu nại, tố cáo, đảm bảo
ổn định xã hội.
6.
Thực hiện tốt Quy chế Dân chủ ở cơ sở. Tăng cường công tác tuyên truyền, cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin chính thống tạo sự đồng thuận, thống nhất trong Đảng,
trong nhân dân.
III. NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Năm 2014 tiếp tục thời kỳ ổn định
ngân sách giai đoạn 2011-2015, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Giám đốc các doanh nghiệp tập trung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2014 với những nhiệm vụ chủ yếu sau:
1.
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 phải được xây dựng trên cơ sở tính
đúng, tính đủ theo các chính sách, chế độ hiện hành, những chế độ, chính sách mới
sẽ có hiệu lực thi hành trong năm 2014 và dự báo sát thực tình hình đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh năm 2014. Chú ý tính toán các khoản thu phát
sinh từ năm 2013 trở về trước nhưng được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn thời
gian nộp sang năm 2014, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời hạn ưu
đãi. Đồng thời, các cấp, các ngành chủ động dự toán tích cực thu vào ngân sách
năm 2014 số nợ đọng từ các năm trước; các khoản thuế gia hạn, giãn theo các nghị
quyết của Quốc hội. Tăng cường phát huy nội lực, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để
tạo nguồn thu. Đẩy mạnh các biện pháp tăng cường quản lý thu, chống thất thu,
chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tổng thu ngân sách nội địa trên địa bàn
(không tính nguồn thu tiền sử dụng đất) phấn đấu tăng 12 - 13% so với ước thực
hiện năm 2013.
2.
Dự toán chi ngân sách địa phương năm 2014 được xây dựng căn cứ vào các tiêu chí
và định mức phân bổ ngân sách nhà nước năm 2014 do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
Hội đồng nhân dân quyết nghị; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi
tiêu ngân sách hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ, dự án quan trọng, bảo đảm triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Rà
soát để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các cơ chế, chính sách, định mức kinh tế -
kỹ thuật không phù hợp. Hạn chế tối đa việc ban hành chế độ, chính sách mới làm
tăng chi ngân sách nhà nước; chỉ trình cấp có thẩm quyền quyết định khi thật sự
cần thiết và cân đối được nguồn lực.
a) Về chi thường xuyên: được xây dựng
trên cơ sở chế độ, chính sách, định mức hiện hành, triệt để tiết kiệm, đảm bảo
chi lương, các khoản chi có tính chất lương và an sinh xã hội. Các cơ quan, đơn
vị rà soát nhu cầu thay đổi biên chế để xem xét, xử lý, làm cơ sở bố trí ngân
sách năm sau cho phù hợp.
b) Về chi đầu tư phát triển: Tiếp
tục quán triệt các ngành, các cấp thực hiện nghiệm túc các Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư
từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của UBND tỉnh về những giải pháp khắc phục nợ đọng XDCB tại các
địa phương.
Tiếp tục tăng cường huy động và đầu
tư tập trung nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, trong đó ưu tiên đầu tư các công
trình hoàn thành trong năm 2014 để sớm phát huy hiệu quả. Phân bổ ngân sách phải
thực hiện nghiêm túc Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015. Thực hiện quản lý theo chương trình mục
tiêu và nguồn vốn đúng đối tượng quy định về quản lý đầu tư hiện hành. Dự án
thuộc nguồn vốn bổ sung mục tiêu nào thì bố trí đúng theo nguyên tắc, quy định
của Chính phủ; nguồn vốn hỗ trợ trong cân đối đảm bảo điều hòa theo cơ cấu
ngành và địa phương.
Phương án phân bổ bám sát định hướng,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVII và Nghị quyết số 339/2010/HĐND-XV ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh phê
duyệt kế hoạch 5 năm 2011-2015, phù hợp với kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước
2 năm 2014-2015, đảm bảo tăng đầu tư cho những chương trình trọng điểm, các
công trình khắc phục hậu quả bão lụt, các công trình trực tiếp trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp nông thôn, công trình an sinh xã hội, các công trình cấp
bách cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ, đồng thời chuẩn bị hạ tầng để triển khai
một số công trình quy mô lớn.
Trong từng ngành, lĩnh vực ưu tiên
bố trí vốn cho công trình đã hoàn thành nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ
XDCB, các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2014; vốn đối ứng cho các dự án
ODA theo tiến độ thực hiện dự án; Bố trí cho một số dự án chuyển tiếp, nhất là
những dự án trọng điểm của tỉnh và một số dự án mới thật sự cấp bách.
Thực hiện đúng quy trình, quy định
về hồ sơ, cơ cấu vốn và danh mục được Trung ương thông báo trong quá trình xây
dựng cũng như thực hiện kế hoạch. Đối với các dự án khởi công mới phải xác định
thật sự cấp bách, xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân
sách; phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định trước ngày 31/10/2013. Tạm dừng
các công trình triển khai chậm, kéo dài, không hoàn thành kế hoạch được giao hoặc
dự án không có khả năng bố trí đủ vốn hoàn thành theo tiến độ. Mức vốn bố trí
cho các dự án tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 345/2010/NQ-HĐNDXV của Hội
đồng nhân dân tỉnh, đối với các công trình tiếp tục bố trí tối đa đến 80% tổng
mức đầu tư hoặc đến 85% tổng giá trị các gói thầu chính hoặc dự toán được duyệt
theo cơ cấu nguồn vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt để hoàn thành dự án.
- Đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư
phát triển ở các lĩnh vực xã hội, đặc biệt trong ngành giáo dục, y tế, văn hoá
để huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng
đất và thu từ xổ số kiến thiết
- Thực hiện cân đối từ nguồn thu
tiền sử dụng đất để bố trí tương ứng cho chi đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm tập
trung bố trí ưu tiên vốn trả nợ và đầu tư các công trình bức xúc khắc phục hậu
quả bão lụt; an sinh xã hội, quốc phòng an ninh; hoàn thành các công trình khối
đảng, nhà nước; xây dựng cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân (trạm y tế xã), trụ sở xã, trường học, nhà ở bán trú và nhà công vụ
cho giáo viên; vốn đối ứng cho các dự án ODA. Nguồn thu xổ số kiến thiết dành đầu
tư cho các công trình giáo dục, y tế, trụ sở xã.
- Các huyện, thành phố, thị xã xây
dựng phương án thu tiền sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện năm 2014 bảo đảm phù
hợp với việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt kế hoạch,
tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng
đất; đồng thời, lập phương án trả nợ vốn xây dựng cơ bản và bố trí dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội bức xúc, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng theo cam kết của từng dự án.
4. Đối với chương trình mục
tiêu quốc gia và trái phiếu Chính phủ
- Đối với chương trình mục tiêu quốc
gia: Trên cơ sở thông báo nguồn lực thực hiện giai đoạn 2013-2015, các ngành quản
lý các chương trình căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian, nguồn lực, xây dựng kế
hoạch năm 2014, thực hiện tốt việc lồng ghép, phân bổ và sử dụng nguồn vốn được
giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh dàn trải và bám vào các mục tiêu, tiến
độ của chương trình đã đề ra.
- Đối với nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ: Các huyện, ngành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ năm 2013 đã giao. Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ đã
giao giai đoạn 2012-2015, dự kiến kế hoạch năm 2014 theo hướng ưu tiên bố trí vốn
trả nợ cho các công trình hoàn thành từ năm 2013 trở về trước và bố trí vốn cho
các công trình dự kiến hoàn thành trong năm 2014.
5.
Thực hiện đầy đủ cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí quản lý hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
6.
Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt
quyết toán theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tiến hành xử lý những
tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và quyết toán các dự án hoàn thành theo
đúng chế độ quy định; kiên quyết xử lý những vi phạm chế độ báo cáo quyết toán
vốn đầu tư XDCB.
B. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành:
a) Tổ chức hướng dẫn các ngành, địa
phương và doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, khả thi để tổng
hợp toàn diện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
b) Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp xây dựng, tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
theo tinh thần Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và
Chỉ thị này.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành liên quan dự kiến nguồn vốn đầu tư phát triển của địa
phương trong kế hoạch năm 2014. Phối hợp các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các
huyện, thành phố, thị xã tổng hợp phương án phân bổ kế hoạch XDCB, chương trình
mục tiêu quốc gia năm 2014 trình các cấp có thẩm quyền theo đúng trình tự quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành:
a) Hướng dẫn các ngành, địa phương
và doanh nghiệp xây dựng dự toán, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
2014 theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
b) Tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Tài
chính, HĐND tỉnh quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2014, phân bổ ngân
sách cấp tỉnh, nhiệm vụ thu, nhiệm vụ chi ngân sách và mức bổ sung từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách cấp huyện, xã theo định mức dự toán chi thường xuyên do HĐND
tỉnh quyết nghị; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn
và xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2014 từ nguồn ngân sách địa phương theo Chỉ thị
số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Các Sở, ngành, đơn vị quản lý các chương trình, dự án chủ động rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình dự án, đồng thời xây dựng, tổng hợp
danh mục các chương trình, dự án theo lĩnh vực phụ trách, phối hợp chặt chẽ với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc xây dựng và tổng hợp kế hoạch
xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014.
4.
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
dự toán thu ngân sách nhà nước. Chỉ đạo các đối tượng nộp ngân sách xây dựng dự
toán thu của đơn vị.
5. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
a) Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan tổ chức chỉ đạo
triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của
đơn vị mình theo đúng các nội dung đã nêu trong Chỉ thị này, đồng thời tập
trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và liên quan trên địa bàn hoàn thành việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm
2014 đảm bảo tiến độ và chất lượng. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của cấp mình.
b) Rà soát các cơ chế, chính sách,
chế độ do Trung ương và địa phương ban hành tính toán nguồn kinh phí đảm bảo.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, các cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp có thẩm quyền
ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20/7/2013) gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan làm căn cứ xây dựng
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
II. TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1.
Đầu tháng 7 năm 2013, UBND tỉnh tổ chức hội nghị phổ biến Chỉ thị và hướng dẫn
khung kế hoạch kinh tế - xã hội, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm
2014 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
2.
Trước ngày 18/7/2013, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển
khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, XDCB và dự toán ngân sách
năm 2014; báo cáo bằng văn bản (theo mẫu quy định) về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Cục Thuế để tổng hợp trình UBND tỉnh, xin ý kiến của Thường trực Tỉnh
uỷ để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lần 1 trước ngày 20/7/2013.
3.
Trong tháng 8 năm 2013, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục
làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về kế hoạch năm 2014 để hoàn
chỉnh nội dung kế hoạch.
4.
Cuối tháng 8, đầu tháng 9 năm 2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp
và báo cáo UBND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
năm 2014 để tiếp tục làm việc với Bộ, ngành Trung ương lần 2 trước ngày
10/9/2013.
5.
Trên cơ sở tổng mức vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo dự kiến mức kế hoạch
đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2014; kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính
phủ năm 2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục
và mức vốn bố trí vốn cụ thể cho từng dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 31/10/2013; đồng thời hoàn chỉnh kế hoạch để trình Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh quyết
nghị.
6.
Cuối tháng 11, đầu tháng 12 năm 2013, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua để
quyết định giao kế hoạch theo đúng quy định của pháp luật.
Nhận được Chỉ thị, yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc
các nội dung trên./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|