BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3884/VBHN-BTP
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT HỘ TỊCH VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2015/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2015 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT HỘ TỊCH
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có hiệu
lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông
tư số 09/2022/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh
vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
2. Thông tư
số 04/2024/TT-BTP ngày 06 tháng 6 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về
quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
Căn cứ Luật hộ tịch số
60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Nghị định
số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch[1].
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
chi tiết một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền
đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự,
thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ
tịch khác; việc đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn
sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.
Điều
2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp
bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3
Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người
khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn,
đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện,
nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập
thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được
ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy
quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người
đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định
tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ
trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Điều
3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
1. Người tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì
hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn,
trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ,
tên của người tiếp nhận.
2.[2] Người tiếp nhận có
trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp
luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp
luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Người
tiếp nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã cung cấp
họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công
dân/thẻ căn cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác
không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê
khai đầy đủ.
3. Người yêu cầu đăng
ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp
từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để
đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất
trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với
thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và
trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy
tờ đó.
4. Khi trả kết quả
đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng
ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu người yêu
cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì
ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.
5. Khi trả kết quả
đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết
quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều
phải có mặt.
6.[3] Việc nộp,
tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến và trả kết quả đăng
ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ
tịch trực tuyến và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Điều
4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường
hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản
2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và
khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn
20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả
lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ
sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho
phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này.
Điều
5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật
1. Trường hợp cho
phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng
ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
Chương
II
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ MỘT SỐ VIỆC HỘ TỊCH
Mục
1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Điều
6. Nội dung khai sinh
Nội dung khai sinh được
xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ,
dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc
dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá
dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ
không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh
thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm
theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.
Điều
7. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
1.
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai
sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều
29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh
việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản
2 Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập
cảnh hợp pháp vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có
dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận
của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
b) Việc xác định quốc
tịch Việt Nam cho trẻ em khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật
Việt Nam về quốc tịch.
2. Trường hợp cha, mẹ
lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản
thỏa thuận lựa chọn quốc tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của
nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định
pháp luật của nước đó. Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì
cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần
ghi về quốc tịch trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh.
Điều
8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú hiện
tại thực
hiện việc đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá
nhân (bản chính hoặc bản sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản
1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ;[4]
giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện việc đăng ký khai sinh cho người Việt Nam định
cư tại nước ngoài, chưa đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt
Nam.
3. Hồ sơ đăng ký khai
sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc
chưa đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Trình tự giải
quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Điều
9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là
cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản
sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh
được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau
đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh
nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b)[5] Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp,
Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc
xác nhận;
d) Giấy tờ khác có
thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký
lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có)
và cam đoan về
việc đã
nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không
đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp giấy tờ
của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có
thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan
công an trả lời không có thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký
lại khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai sinh theo văn bản cam
đoan.
Điều
10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh
1. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký lại khai sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này
thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
2. Tại thời điểm đăng
ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng
ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì
người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu
việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký
lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước
khi thay đổi được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh
và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ của
người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh, Giấy
khai sinh ghi: “Đã chết”.
Trường hợp địa danh
hành chính đã có sự thay đổi so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước
đây thì ghi theo địa danh hành chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được
ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi
chú trong Sổ đăng ký khai sinh.
Mục
2. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều
11. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc xác minh
trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản
1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm
nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết
hôn
không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm
rõ.
Trong quá
trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với
các bên để
làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.
2. Trường hợp công
dân Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư
trú, có yêu cầu kết hôn với nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong
nước thì thẩm quyền đăng
ký kết hôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ
tịch.
3. Giấy tờ chứng minh
tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân cấp.
Điều
12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện
theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp
người yêu cầu
cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại
được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp
trước đây, thì người yêu cầu phải
trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn
03 ngày làm việc
kể từ ngày
tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết
hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết
quả xác
minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập
văn bản cam đoan
về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông
tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến
thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo
thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày
03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị
sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường hợp
yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết
hôn thì
cơ
quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ
họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự
định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này
được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số:
B123456
do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được
cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch
Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan
có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
4. Trường hợp
yêu cầu
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục
đích khác, không phải để đăng ký kết
hôn, thì người yêu cầu không
phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng
để đăng ký kết hôn.
Số
lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo
yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này
được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết
hôn.
5. Trường hợp
yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ
quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ
tịch từ chối giải quyết.
Mục
3. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều
13. Đăng ký khai tử
Việc đăng ký
khai tử được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn
sau đây:
1. Trường hợp
đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế
Giấy báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì
người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
2. Trường hợp
người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh
theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ,
không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng
ký khai tử.
Điều
14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều
44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của
cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở
trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp
không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan
hệ cha, mẹ, con.
Điều
15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng
ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết
thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp
đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là
người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai
sinh kết
hợp đăng
ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng
sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ
chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của
Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai
sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ
tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng
ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP
và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích
lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.
Điều
16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người
con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ
được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy
chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi
theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng
sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung
cấp; người cha chịu
trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp
con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai
sinh
nhưng
không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con
chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để
ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng
ký khai sinh và Giấy khai sinh của người
con.
3. Trường hợp
con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai
sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì
thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai
sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ
quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản
thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều này theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp
con do người vợ sinh ra
hoặc có thai
trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người
khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp
luật.
Trường hợp
Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho
trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn
bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Mục
4. THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH, BỔ SUNG THÔNG TIN HỘ TỊCH
Điều
17. Cải chính hộ tịch
1. Việc cải
chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch;
không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức
hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng
ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan
đăng ký hộ tịch.
3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai
tử thuộc thẩm
quyền của cơ
quan đã đăng ký khai tử,
theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ
tịch.
Điều
18. Bổ sung thông tin hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch
quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ
sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
2.[6] Giấy tờ hộ tịch được
cấp hợp lệ mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có giấy tờ, tài
liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Yêu cầu ghi bổ sung
quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được cấp kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có quốc tịch Việt Nam
theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp cá nhân
đã được đăng ký khai sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai sinh, Sổ
đăng ký khai sinh không ghi ngày, tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng
sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh
ra.
Trường hợp không có
Giấy chứng sinh, không có văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh
được xác định như sau:
a) Đối với người có hồ
sơ, giấy tờ cá nhân ghi thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày,
tháng sinh đó.
Trường hợp ngày,
tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo
ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với người
không có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày,
tháng sinh thì cho phép người yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này.
c) Trường hợp không
xác định được ngày, tháng sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì
ngày, tháng sinh là ngày 01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được
tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của
tháng sinh.
4. Trường hợp cơ quan
thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng
ký hộ tịch trước đây, thì sau khi giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm
theo bản sao trích lục hộ tịch đến cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào
Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông
báo đến Bộ Ngoại giao.
Điều
19. Thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi
1. Sau khi được giải
quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã
đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ
tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật hộ tịch.
2. Trường hợp trẻ em
được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ
thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ
nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh
và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
3. Trường hợp con
riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy
khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để
trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước
đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần
khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc
“mẹ nuôi”.
Nếu Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha
nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi
cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần
khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc
“mẹ nuôi”.
Điều
20. Thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trong
một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc hộ
tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được xác định
như sau:
a) Trường hợp
người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b) Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
c) Trường hợp
người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực
hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Sau khi thực
hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc,
Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho
Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
2. Trường hợp
thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng người
yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch không
còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận, giải
quyết theo quy định.
Sau khi cấp
Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải
chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của Sổ hộ
tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.
Mục
5. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC THAY ĐỔI HỘ TỊCH THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN; GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI; CẤP BẢN SAO TRÍCH
LỤC HỘ TỊCH
Điều
21. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Cơ quan
đăng ký hộ tịch nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định
liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân có trách nhiệm ghi
vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật hộ tịch;
trường hợp Sổ hộ tịch đã được chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên
thì gửi thông báo kèm theo bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định tới cơ
quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ tịch.
2. Trường hợp
cơ quan đăng ký hộ tịch chưa nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản
sao quyết định, mà người có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp trích lục bản
án, bản sao quyết định hợp lệ, đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan đăng ký hộ
tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng
thời ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Trường
hợp cơ quan thực hiện ghi chú không phải là cơ quan đã đăng ký hộ tịch trước
đây thì ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch, đồng
thời gửi bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định đến cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều
22. Ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Công dân
Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh thì cơ
quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và
bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
2. Trường hợp
công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu
ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam, thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký
kết hôn trước đây hoặc nơi đăng ký kết hôn mới.
Điều
23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Cơ quan
đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục
hộ tịch được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử.
Những thông
tin Sổ hộ tịch,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch
hiện hành thì để trống.
2. Trường hợp
Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh
tương ứng ghi vào mục Ghi chú của
Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Ví dụ: Sổ
đăng ký khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi
thì xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.
3. Trường hợp
thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác
định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam
đã
được giải
quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thông tin trong bản
sao Giấy khai sinh,
bản
sao trích lục hộ tịch
là thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp
yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ
đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly
hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết
hôn bản sao
ghi
rõ: Đã ly hôn theo Bản án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
Mục
6. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN LƯU ĐỘNG
Điều
24. Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động
1. Trường hợp
trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh
cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông
bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký
khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
Trường hợp
người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn
xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban
nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.
Trường hợp
hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam,
nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban
nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
2. Ngoài các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử, kết
hôn lưu động.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực hiện
đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với hình
thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được đăng ký
đầy đủ.
Điều
25. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động
1. Công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử lưu động
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện
cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức
đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm
đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu
điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc
đăng ký khai sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả
đăng ký khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều
này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy
tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời
hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch đem
theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm
đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch
theo quy định; tại mục Ghi chú
trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
4. Trường hợp
người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ
khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm
chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch
phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người
đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
Quy định này
cũng được áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại Điều
26 của Thông tư này.
Điều
26. Thủ tục đăng ký kết hôn lưu động
1. Công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực
hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch
có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của các bên; hướng dẫn
người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng
ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết
hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
2. Trong thời
hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên có đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ
tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy
chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm đăng ký lưu động.
Chương
III
MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH; HƯỚNG DẪN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Mục
1. MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Điều
27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Ban hành
kèm theo Thông tư này:
a) Danh mục
giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);
b) Danh mục Sổ
hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục
giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ
quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ
hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng
ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 4);
đ) Danh mục Tờ
khai đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp,
cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ
lục 5)[7];
2. Tiêu chuẩn
về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch được mô tả
cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
28. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Bộ Tư pháp
in, phát hành Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng
nhận kết hôn (bản chính), Sổ đăng ký khai
sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành theo Danh mục quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
và phải chịu trách nhiệm nếu cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương sử dụng mẫu
giấy tờ, Sổ hộ tịch không do Bộ Tư pháp phát hành.
2. Trường hợp
cơ quan đăng ký hộ tịch đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch dùng chung thì được cung cấp phôi mẫu Giấy
khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính) theo Danh mục
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 Thông tư này để sử dụng.
3. Mẫu Trích
lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Thông tư này; mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch
được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 27
Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử
dụng.
Người yêu cầu
đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tự in và
sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch
không thể tự in được thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm in và phát miễn
phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
4. Mẫu Sổ hộ
tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản 1 Điều
27 Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập, tự in để
sử dụng.
Trường hợp cơ
quan đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các cơ quan
đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng hoặc liên hệ với Bộ Tư pháp để
được cung cấp.
5. Cơ quan
đăng ký hộ tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch được
in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.
Mục
2. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI SỔ, GIẤY TỜ HỘ TỊCH MỞ, KHÓA SỔ HỘ TỊCH, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN
SỔ HỘ TỊCH
Điều
29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch
1. Công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp,
viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch)
phải tự ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết
phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt,
cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng
dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch thì phải in bằng loại mực tốt,
màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2. Sổ hộ tịch
phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ.
Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.
3. Số đăng ký
trong năm phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm.
Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp
theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số 01.
Trường hợp hết
năm mà chưa sử dụng hết sổ thì cơ quan đăng ký hộ tịch được sử dụng tiếp sổ cho năm tiếp
theo sau
khi thực hiện việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định.
4. Số ghi
trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số thứ tự ghi trong Sổ hộ tịch
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục
trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng hướng
dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương lịch.
6. Việc thay
đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi
quốc tịch được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh; việc thay đổi này
cũng được ghi vào mục Ghi chú trong các Sổ hộ tịch khác mà người thay đổi quốc
tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc xác định
cha, mẹ, con được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của người con;
c) Việc xác định
lại giới tính được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của người được
xác định lại giới tính;
d) Việc nuôi
con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và mục Ghi chú trong
Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc ly
hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục
Ghi chú trong Sổ đăng ký kết hôn;
e) Việc công
nhận giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g) Việc tuyên
bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
h) Việc tuyên
bố hoặc huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
7. Việc hộ tịch
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai
sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết
hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc giám
hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc nhận
cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại Việt Nam
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký
khai sinh,
ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc nuôi
con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e) Việc thay
đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác
định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký các việc hộ tịch khác;
g) Việc ly
hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc kết hôn, ghi chú
kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn, ghi
chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc khai
tử được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ quan
đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc
ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi nhận được bản
án, quyết định.
Trường hợp Sổ
hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được bản
án, quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho
cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch còn lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo đảm cập nhật
đồng bộ.
9. Khi ghi
vào Sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch, hồ sơ ghi
vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài; những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong
giấy tờ, hồ sơ hộ tịch không có thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch
có nhưng trong Sổ hộ tịch không có thì ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội
dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa xác định được thì để
trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
Điều
30. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch khi có sự
thay đổi
1. Khi có sự
thay đổi về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ
tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký.
2. Khi cấp bản
sao trích lục hộ tịch,
phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch phải theo đúng địa danh hành
chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
Điều
31. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh
1. Họ, chữ đệm, tên của người
được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Ngày,
tháng, năm sinh của người được khai sinh được ghi bằng số và bằng chữ.
3. Mục Nơi
sinh được ghi như sau:
a) Trường hợp
trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở
y tế đó.
b) Trường hợp
trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương
tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa điểm
khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp đơn
vị hành chính).
c) Trường hợp
trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên quốc
gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang
thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
d) Trường hợp
đăng ký lại khai sinh mà không
xác định được
đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc
gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ: tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).
4. Mục Nơi cư
trú được ghi như sau:
a) Trường hợp
công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường
hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp
không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang
sinh sống.
b) Trường hợp
công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm
trú ở nước ngoài.
5. Mục Giấy tờ
tùy thân của người đi đăng ký khai sinh phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ
quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
6. Mục Nơi
đăng ký khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh
theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
a) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi địa
danh hành chính
đủ
3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
b) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi địa danh hành chính 2 cấp (huyện,
tỉnh).
c) Trường hợp
đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
thì ghi tên của Cơ quan đại diện.
7. Trường hợp
cha hoặc mẹ của người
được khai sinh
là người nước ngoài thì ghi tên người đó theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu.
8. Tên địa danh,
tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên đã được phiên âm sang tiếng Việt (ví
dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Hoa Kỳ....); trường hợp không có
phiên âm tiếng Việt thì viết theo phiên âm La-tinh (ví dụ: Osaka; New York....).
9. Phần ghi
chú những thông tin thay đổi sau này tại mặt sau của Giấy
khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác
định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến
hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ
quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
10. Việc hướng
dẫn ghi họ,
chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm, nơi cư trú, giấy tờ tùy
thân,
nơi
đăng ký,
địa
danh, quốc gia,
phần
ghi chú những thông tin thay đổi sau này tại Điều này được áp dụng để ghi thống
nhất trong các Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
Điều
32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn
1. Ngày, tháng,
năm đăng ký kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy
chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Quan hệ hôn nhân được xác
lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Trường hợp
đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP , công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn
theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập
quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng
nhận kết hôn.
Trường hợp
đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng
ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì
ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống;
trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm
đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.
Điều
33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân
1. Mục “Tình trạng
hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng
hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa
bao giờ kết hôn thì ghi
rõ là hiện tại
chưa đăng ký kết
hôn với ai.
- Nếu đang có
vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận
kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống
với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện
vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng
là bà/ông....
- Nếu có đăng
ký kết hôn
hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly
hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly
hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân
dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng
ký kết hôn
hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng
đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng
đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày...
tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người
đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi
đăng ký kết hôn thì ghi
rõ là trong
thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với
ai; hiện tại đang
có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt
Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời
gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường
trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình
trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký
kết hôn với ai trong thời gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh từ ngày 20/11/1996 đến ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp
Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục
“Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng
hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch,
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
34. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng ký khai tử
1. Mục “Đã chết
vào lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP , trong đó ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng,
năm chết bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút thì để trống.
2. Mục “Nơi
chết” ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ sở cơ sở y tế
trong trường hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường hợp chết
trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại giam, trại tạm
giam, nơi thi hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định
được nơi chết thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người
đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
3. Mục Nguyên
nhân chết trong Sổ đăng ký khai tử được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử
quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ; trường hợp không có giấy tờ này
hoặc chưa xác định được thì để trống.
4. Phần ghi về
Giấy báo tử
hoặc giấy
tờ thay Giấy báo tử phải ghi rõ tên giấy tờ; số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan,
tổ chức cấp. Trường hợp Ủy
ban nhân dân
cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai tử đồng thời có trách nhiệm cấp Giấy báo
tử thì
không thực hiện cấp Giấy báo tử; mục Giấy báo tử trong Trích lục khai tử và Sổ
đăng ký khai tử để trống.
Điều
35. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
1. Trong quá trình đăng
ký hộ tịch mà
có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch
phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa
đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có
sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào
trang bỏ trống.
Cột ghi chú của
Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức
làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm
công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch biết
về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm
tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công chức làm
công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội
dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
2. Trong quá trình đăng ký hộ tịch,
nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch phải hủy
bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đã bị
sửa chữa.
3. Khi quá trình đăng
ký hộ tịch đã kết thúc theo quy định pháp luật mà sau đó mới phát hiện có sai
sót thì thực hiện cải chính hộ tịch theo quy định.
Điều
36. Mở, khóa Sổ hộ tịch
Việc mở, khóa Sổ hộ tịch
tại
cơ quan
đăng ký hộ tịch được thực hiện như sau:
1. Số quyển của
Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng loại sổ trong năm,
bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng
ký giám hộ, số: 01-TP/HT-2020-GH
-
Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2020-CMC.
Ngày mở sổ là
ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ.
Ngày khoá sổ trong trường hợp hết
sổ mà chưa hết năm là ngày đăng ký
sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ thì
khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Công chức làm
công tác hộ tịch phải thống kê rõ tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong sổ, số trường hợp
ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của
Thông tư này,
số
trang bị bỏ trống (nếu có).
3. Sau khi thống
kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch phải
ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác
nhận, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
Điều
37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch được giữ
gìn, bảo quản,
lưu
trữ vĩnh
viễn
để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Cục Lãnh sự, Cơ quan
đại diện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách
nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của
pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để
bảo đảm an toàn.
Thủ trưởng cơ quan phải chịu
trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái
quy định
pháp
luật.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
Điều
38. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu
đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu
lực mà
chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày
16 tháng
11 năm 2015 của Bộ
Tư pháp quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP).
2. Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP đang
sử dụng tại
các cơ
quan đăng ký hộ tịch được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các trường hợp yêu cầu
đăng ký hộ tịch khác tiếp nhận kể từ thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành được
cấp giấy tờ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
39. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 và thay thế
Thông tư số 15/2015/TT-BTP .
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để có hướng dẫn./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo
cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Tòa án nhân dân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
-
Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
-
Lưu: VT, HTQTCT (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|