ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 600/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIÊC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luât
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày
12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và
quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 25/TTr-STP ngày 23/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 414/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tài chính, Y tế,
Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VPUB: PCVP, CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv314.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YÊU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 600/QĐ-UBND ngày 25/9/2020 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị
trấn, các Cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan khác trong giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ
rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc Thủ trưởng
Cơ sở y tế tại Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập thành hai bản,
một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
trẻ; Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm
nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật
khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người
phát hiện trẻ bị bỏ rơi và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị trấn
đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc
thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp trên địa
bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc
thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập
hồ sơ chuyển trẻ em vào Cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập,
tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong
7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, gia đình, tổ chức đang tạm
thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em khi
hết thời hạn niêm yết mà không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ em.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi
tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng Cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về
việc trẻ em bị bỏ rơi cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ em bị bỏ
rơi sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại Cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có
liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại
Cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà
soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được
nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha
và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa
phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết
hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có cá nhân,
gia đình cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập
hồ sơ đưa trẻ em vào Cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của
Nghị định số 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ, kèm theo xác nhận không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở Cơ sở nuôi dưỡng cần
được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc
thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin
ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với Cơ sở nuôi dưỡng thuộc cấp
tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Cơ sở nuôi dưỡng thuộc cấp huyện
quản lý.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ do Cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông
báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em do Sở Lao động -
Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến, nếu có cá nhân,
gia đình cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
cá nhân, gia đình nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ
sở của Cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có cá nhân, gia đình cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi thì Sở
Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế cho trẻ em, nếu có cá nhân, gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có
công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận con
nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Cơ sở nuôi dưỡng
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại
điểm c Khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ
trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 của Luật
Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để thông
báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 15 của Luật
Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế trên
toàn quốc, nếu có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để xóa tên
trẻ em trong danh sách cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng
ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có cá nhân, gia đình cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại Khoản 2
Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục
Con nuôi - Bộ Tư pháp 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo
quy định tại điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh
của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại Cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc
chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo đảm đăng tải
miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên Đài phát
thanh, truyền hình hoặc báo viết của tỉnh theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối
với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn
đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh
của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được
cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên,
nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến
của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
24/2019/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp
tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy
ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác
minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ
và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về việc
cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở Tư
pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được
kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở Ủy ban nhân dân. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cho Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác
nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi
nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể.
Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ
em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng
phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản
xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài,
văn bản xác minh của Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn
bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ
chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em
đang sống tại Cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp
thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo
đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan quản lý trực tiếp Cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc Cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài đề nghị cho ý kiến về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý với việc giới
thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản
để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi
trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp kèm theo
văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi - Bộ Tư pháp về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư
pháp, Cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu
trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn
vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi, Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP ngày
07/9/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm
cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính phủ quy định
lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con
nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để
phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng các mức chi
tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo
cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện
Quy chế, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mô côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang
được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo
quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được
sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các Cơ sở y tế trên
địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các Cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho
làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Đôn đốc việc kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc
làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài
Điều 14. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện bảo đảm chất lượng các nội
dung phối hợp.
2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc cho ý kiến về việc
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài theo Khoản 2 Điều 9 Quy chế này và
ban hành Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn
theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi Sở Tư pháp tổng
hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
3. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các Cơ sở nuôi dưỡng
rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở
nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
4. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các Cơ sở
trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh để tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực Cơ sở trợ
giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ sở
nuôi dưỡng
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến
Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các
khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục
Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của
cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam
theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu được quy định tại điểm c
Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa
đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Thường xuyên chỉ đạo UBND cấp xã thuộc địa bàn
quản lý thực hiện công tác rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con
nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng
hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
3. Đôn đốc, hướng dẫn các Cơ sở nuôi dưỡng trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố rà soát, đánh giá và lập danh sách trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi.
4. Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
về ý nghĩa nhân đạo đối với công tác nuôi con nuôi và quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý nghĩa nhân đạo
đối với công tác nuôi con nuôi và quy định của pháp luật về nuôi con nuôi trên
địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình địa phương
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí thông báo tìm gia
đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ
em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp,
Cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi chuyển về tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị tại địa
phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế này.
3. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho
việc giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh và đảm bảo cho việc
thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 21. Tham gia đoàn công
tác liên ngành
Các cơ quan liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện
cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công,
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương
kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.