ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 414
/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP ngày
18/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế mẫu về phối hợp
liên ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 135/TTr-STP ngày 12/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ngành: Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài
chính, Công an tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON
NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 414 /QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y
tế, các cơ sở nuôi dưỡng được UBND tỉnh chỉ định cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi
mà Việt Nam là thành viên.
2. Quá trình phối hợp không làm ảnh
hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên
quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời và có hiệu quả.
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác.
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào
cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã/ phường/thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã/phường/thị trấn (sau đây gọi
là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ
em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp
không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên
hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ
em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục
tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà
không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con
nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập
biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện để
tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối
cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì hướng dẫn người đang tạm thời
nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho
trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm
lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng
(có Quyết định tiếp nhận của người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe
bình thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01
và danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi
trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm theo
Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về
việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc danh sách
1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời
cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc danh sách
2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay danh sách 2
cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn
phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm
gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ em.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi được thực hiện trên Đài Phát thanh - Truyền
hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi hoặc đăng trên Trang thông tin điện tử của Sở
Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển danh sách trẻ em cần
tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay
thế trên phạm vi toàn quốc.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề
nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc trẻ em
bị bỏ rơi thuộc danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm
gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em
để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người có liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa
thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện danh sách 2 để tạo
điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay
thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện
đại.
1. Đối với trẻ em thuộc danh sách
1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ
em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan về việc cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác
minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật Nuôi con nuôi và Điều
7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ
trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường
hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc danh sách
2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ
em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và
Điều 21 của Luật Nuôi con nuôi về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có
công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tính xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi. Trường hợp hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi
để tìm gia đình nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
1. Việc giới thiệu trẻ em thuộc danh
sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện
như sau:
Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ
lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới
thiệu làm con nuôi nước ngoài đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn
bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc
đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của
Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng
ý, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
1. UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo Phòng Tư pháp, UBND cấp xã phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
tiến hành lấy ý kiến của những người có liên quan về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài.
2. UBND cấp xã nơi người được lấy
ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài thường trú có trách nhiệm chứng thực
chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến trên văn bản lấy ý kiến của Sở
Tư pháp.
1. Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương. Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc
rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC- BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ
nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép
của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
có trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy
chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình,
kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ
chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên
ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở
vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về
công tác phối hợp.
7. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc tham mưu UBND tỉnh chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công; hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán (tháng 7), Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ
được phân công theo Quy chế này, xây dựng dự toán kinh phí về việc giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, gửi Sở Tài chính.
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định
của pháp luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua
bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai
lịch trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh,
tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc
Sở Tư pháp.
Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị
bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; phối hợp thực hiện các nội dung
quy định tại Quy chế này; chỉ đạo công an cấp huyện, cấp xã giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý
hành vi vi phạm trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ
trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến
độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi
cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Các cơ quan liên quan có trách
nhiệm cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia đoàn công tác liên ngành (nếu
có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Hàng năm, các sở, ngành, UBND
cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối dự toán được UBND tỉnh giao để thực hiện cho
phù hợp và quyết toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trên cơ sở dự toán do Sở Tư
pháp lập và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, trình cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Kinh phí triển khai thực hiện giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh được thực hiện
theo quy định về phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.