ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
04 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 45/TTr-STP ngày 14/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021 và thay thế nội dung về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại Quy chế phối
hợp giải quyết các việc đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài và tra cứu, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 220/2014/QĐ-UBND ngày
26/4/2014 của UBND tỉnh; thay thế Quyết định số 73/2016/QĐ-UBND ngày 27/01/2016
của UBND tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bãi bỏ một số nội dung của Quyết định
số 220/2014/QĐ-UBND .
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật - Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND và các Ban HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, Trưởng các phòng, đơn vị;
+ Trung tâm thông tin;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở
Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài chính, Sở Y Tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Báo Bắc Giang,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ sở nuôi
dưỡng và các cơ quan khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Sở Tư pháp là cơ quan chủ
trì phối hợp và đôn đốc các cơ quan liên quan trong quá trình giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
2. Việc phối hợp được thực hiện
thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tuân thủ các quy định của pháp luật về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt
Nam là thành viên.
3. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản thông qua hệ thống thư điện tử công vụ của
các cơ quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; trường hợp hệ
thống thư điện tử công vụ bị lỗi đường truyền thì gửi văn bản trực tiếp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Phối
hợp trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc
trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi theo quy định
tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch (sau đây viết tắt là Nghị định
123/2015/NĐ-CP).
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm
thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình,
cá nhân chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình
nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em
(sau đây viết tắt là Nghị định số 56/2017/NĐ-CP). Trường hợp trên địa bàn
xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế
hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ
chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định
số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ
chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Khoản
2 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP .
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ theo quy
định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP .
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em
sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau
khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ
sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 6. Phối
hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá
việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia
đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp
luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư
trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
khôngcó người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp
xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40
của Nghị định số 103/2017/NĐ- CP, kèm theo xác nhận không có người trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của cơ sở nuôi
dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở
cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
Nuôi con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm
người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em,
nếu có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ
em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sungmột số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2019/NĐ-CP) thì Sở Tư pháp
đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận nuôi con
nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông
báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để thông báo tìm
người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con
nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm
gia đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
d) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận
trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư
pháp 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối
với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người
giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em
làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn
bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để
tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng
trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc bảo đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ
em trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hoặc Báo Bắc Giang theo đề nghị của
Sở Tư pháp.
Điều 7. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Đề nghị Công an tỉnh xác minh
nguồn gốc trẻ em đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Thực hiện xác minh và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp. Trong trường hợp đặc biệt, việc xác minh phải thực hiện ở nhiều tỉnh,
thành phố khác nhau hoặc quá trình xác minh phát hiện dấu hiệu mua bán trẻ em
thì thời hạn không quá 60 ngày.
Nội dung trả lời xác minh của
Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ
đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha,
mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 8. Phối
hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ
được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư
trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú
hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 9. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích
danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ
hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận
đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp
văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác
minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị
của Sở Tư pháp bảo đảm kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện
cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 10.
Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước
ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi
người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành
thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), đại
diện lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại
diện lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
diện lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi
phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ
của người nhận con nuôi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03
ngày trước ngày họp.
Trong cuộc họp, các đại biểu
tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến
có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc
giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con
nuôi, Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp,
thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến
hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý
mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của
người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 11.
Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục
con nuôi, Bộ Tư pháp về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo số kinh phí được bổ
sung cho Sở Tư pháp và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em. Các đơn vị rút dự toán để chi
tiêu trong phạm vi số kinh phí đã được thông báo.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
tham gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của
Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định
nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết
toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm chung
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, cá nhân tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại Quy chế này và thực hiện đầy đủ, đảm bảo tiến độ, chất lượng
các nội dung phối hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất theo đề nghị của cơ quan chủ
trì.
2. Tuyên truyền, phổ biến, chỉ
đạo công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các quy
định pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và quy định tại Quy chế
này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 13.
Trách nhiệm cụ thể
1. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì tham mưu tổ chức thực
hiện Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư
pháp theo quy định, yêu cầu.
b) Chủ trì việc hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định.
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trong tình hình mới.
d) Chủ động chuẩn bị nội dung,
tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến
liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
2. Sở Lao động -Thương binh và
Xã hội:
a) Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn
các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối
với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
b) Chủ trì việc rà soát, đánh
giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn
nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Y tế:
a) Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cho trẻ em Việt
Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
5. Sở Tài chính:
a) Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ
sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp chuyển về địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi con có yếu tố nước ngoài tại địa
phương theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang thực hiện đăng tải miễn
phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
7. Công an tỉnh
a) Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
b) Theo dõi, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
8. Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Tạo điều kiện hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm
quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định.
b) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
gửi ý kiến về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
2. Trường hợp các quy định của
văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy chế được sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ bằng quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác thì thực
hiện theo quy định có hiệu lực thi hành tại thời điểm áp dụng./.