ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2021/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
21 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư số
267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày
12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể
và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Thông tư số
04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số
10/2020/TT-BTP ngày 28/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc ghi
chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi và Thông
tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm 2020 thay thế Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 90/TTr-STP ngày 21 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2021, thay thế Quyết định số
22/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh An Giang; Quyết định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở ngành: Tư pháp, Công an tỉnh, Lao động-Thương binh
và Xã hội, Y tế, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh
và Truyền hình An Giang; Tổng Biên tập Báo An Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Cơ sở
trợ giúp xã hội và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông
tin và Truyền thông, các Cơ sở trợ giúp xã hội và các cơ quan khác có liên quan
trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc
lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị
bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, Cơ sở trợ
giúp xã hội hoặc Thủ trưởng Cơ sở y tế tại Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá
nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người
phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của
cơ quan lập biên bản.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị
trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp
trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào Cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các Cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7
ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức đang tạm thời
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em khi hết
thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về
sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ
rơi tại Cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng Cơ sở y tế có trách nhiệm thông
báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em
bị bỏ rơi tại Cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu
có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại
Cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc
rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần
được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật trên địa
bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa
phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết
hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có người
dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Uỷ ban nhân dân cấp xã lập hồ
sơ đưa trẻ em vào Cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận trẻ em
làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở trợ giúp xã hội
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở Cơ sở trợ giúp xã
hội cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức
chăm sóc thay thế ở Cơ sở trợ giúp xã hội đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi
theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin
ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội, Hội Chữ thập đỏ tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ do Cơ sở trợ giúp xã hội gửi, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Hội Chữ thập đỏ tỉnh có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông
báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận con
nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người
nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Cơ sở trợ
giúp xã hội thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người
nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế cho trẻ em, nếu người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi
thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có công văn
giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện đăng ký
việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ
sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận con nuôi theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế
trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện nhận con
nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp thì Sở Tư pháp thông báo Cục
Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần tìm gia đình thay thế
sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa
phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2
Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm
các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước
ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ
chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em
đang sống tại Cơ sở trợ giúp xã hội thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
Cơ sở trợ giúp xã hội về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con
nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
bảo đảm đăng tải thông tin miễn phí trên Cổng thông
tin điện tử tỉnh. Phối hợp Báo An
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang đăng tải thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo đề nghị của Sở
Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc
xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối
với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn
đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh
của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được
cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên,
nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến
của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe
trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần
tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc
lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh
xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ
thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ
đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về
việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại thì Sở
Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận
được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc
trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời
hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc
xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ
thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm
trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng
phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn
bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh được quy định tại khoản 2
Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám
hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm
con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại Cơ sở trợ giúp xã hội thì phải
có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Cơ sở trợ giúp xã hội về việc cho trẻ em làm
con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp
thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc
giới thiệu trẻ em ở Cơ sở trợ giúp xã hội làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người nước ngoài phải
bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định
tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành
hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tùy từng trường hợp cụ thể.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo
Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện Lãnh đạo
cơ quan chủ quản Cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc Cơ sở trợ giúp xã hội
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu
tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ
em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên
ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ
sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản 1 Điều
này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời
Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến
của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng
ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý
do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày
Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư
pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo
văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc
quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo
kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài Chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài Chính
phối hợp Sở Tư pháp tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện công tác
giải quyết nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia công tác
giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài (nếu có), trình cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
c) Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức
con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này; Đôn đốc,
theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế,
kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy
ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con
nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình
mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc
họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn
bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các Cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ sở y tế tạo điều kiện
thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các Cơ sở
khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc
của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 6 Quy chế
này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện,
điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc
làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công
tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết
định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng theo quy định của Luật
nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các Cơ sở trợ giúp
xã hội rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ em
bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống ở
Cơ sở trợ giúp xã hội và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá năng lực các
Cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn, tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực
Cơ sở trợ giúp xã hội.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ
sở trợ giúp xã hội
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định
tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em
khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con
nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý
các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ
chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06
tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu được quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện tốt những nội dung phối hợp quy định
tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông; Báo An Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí thông báo tìm
gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trẻ em, nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài Chính
có trách nhiệm phối hợp Sở Tư pháp tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện công tác giải quyết nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về phân cấp
ngân sách.
Điều 20. Điều khoản thi
hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được
phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc mới phát sinh thì các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm
phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.