ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2535/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị
định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết
một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 150/TTr-STP ngày 02 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 687/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các Sở: Tư pháp, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Công an
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- C, PCVP UBND tỉnh,
Các phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, THNC(HTMĐ)
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2535/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở
Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ sở nuôi dưỡng, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điêu 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi
mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát
hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập
thành hai bản một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập biên
bản.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của cấp
xã đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc thay thế, quyết định giao nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường
hợp trên địa bàn cấp xã không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc
thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và
quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em
sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách
nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát
hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ
sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp
xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 103/2019/NĐ-CP ngày
12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải
thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, kèm theo xác nhận không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống tại
cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ do Cơ sở nuôi dưỡng hợp gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu
có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em
cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của
cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân
cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp đăng tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em làm
con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
việc đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi
01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điều 1 Điều
21 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi Bộ Tư pháp để thông báo tìm người nhận
con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia
đình thay thế trên toàn quốc, nếu có cá nhân trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp
thông báo Cục Con nuôi cho Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách trẻ em
cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi
trong nước.
d) Trường hợp không có người dân
cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi
nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và
văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản
xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi và ý
kiến của trẻ em từ đủ 09 (chín) tuổi trở lên về việc đồng ý làm con nuôi; trường
hợp trẻ em đang sinh sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có
điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn
gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
b) Rút ngắn thời hạn xác minh nguồn
gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong
trường hợp tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại,
thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của cha mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể
từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời
hạn 60 ngày Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích
danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ
hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản
2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận
trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công
an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi và ý kiến của trẻ em
từ đủ 09 (chín) tuổi trở lên về đồng ý làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống
tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan khác
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em đang nuôi dưỡng, chăm sóc ở cơ sở nuôi dưỡng làm
con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm
các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 của
Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện
Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện
Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện
Lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho
các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án
giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham
gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên
ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em
và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản
này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con
nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn
bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm
con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân
dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi.
Trường hợp không đồng ý việc giới
thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo rõ lý do bằng văn
bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân
dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi
trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ
lý do.
Điều 10. Phối
hợp trong việc quản lý và sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục Con
nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển
và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán
kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con
nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy
phép của tổ chức con nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định
nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp theo Quy chế này.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy
chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
2. Chủ động thực hiện các biện
pháp đảm bảo việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và
quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn theo
dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi và cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi
trong nước.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung tổ
chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ, đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên
ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo
đúng quy định của pháp luật; phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tư pháp trong trường hợp cần xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi hoặc các sự kiện sinh khác.
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thực hiện xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều 7 Quy chế
này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
5. Đảm bảo an ninh trong hoạt động
hợp tác với các tổ chức quốc tế, phi chính phủ nước ngoài, chủ động phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động lợi dụng vấn đề nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trên cơ sở tham mưu của Sở Tư
pháp, xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cho trẻ
em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật Nuôi
con nuôi.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi
cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
2. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn cơ sở
nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được
chăm sóc, nuôi dưỡng ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
3. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn nhằm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của quy chế này.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan cung cấp tư liệu, tài liệu và định hướng các cơ quan báo chí
truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài
tuyên truyền phổ biến sâu rộng với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên
các phương tiện thông tin, truyền thông về các nội dung có liên quan trong việc
giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 18.
Trách nhiệm Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí
thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc của Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Tham mưu cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện công tác giải quyết nuôi con
nuôi nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20.
Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối
hợp quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen
với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của
Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định của pháp luật và báo cáo Cục
con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của
cha, mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt
Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản
3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung.
Điều 21.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối
hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 22. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức được
phân công trách nhiệm phối hợp kịp thời, thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.