ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2341/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 07 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày
20/14/2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách
trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP
ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể
và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 900/TTr-STP ngày 25/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp liên ngành giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1012/QĐ-UBND ngày
23/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền
thông, Lao động, Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Nuôi con nuôi - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch (TTr) UBND tỉnh;
- PCVP TH UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Nghệ An;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (T.H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2341/QĐ-UBND
ngày 07/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành, trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà
Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở
nuôi dưỡng
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi phát
hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của xã/phường/thị
trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận
chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm
sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp
trên địa bàn xã/phường/thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị
bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ, kèm theo xác nhận
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở
nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của
Chính phủ.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội (Cơ quan chủ quản của cơ sở nuôi dưỡng):
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, cơ quan chủ quản có ý kiến
gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công
văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc
nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ
thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp
gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1
Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông
báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật
Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh
sách cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con
nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ thì
Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi
Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của cơ quan
Công an đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ
hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý
cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì
phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp
với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan báo chí đăng tải
miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em khi có đề nghị của
Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc
trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản
2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ để tạo điều
kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở
nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường cần thiết, Sở Tư pháp
có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ
em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ hay phải thông qua thủ
tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an
tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên
về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính
phủ làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực
hiện như sau[1]:
a) Trường hợp họp liên ngành, thành
phần gồm Lãnh đạo các Sở, ngành: Tư pháp (Chủ trì), Lao động, Thương binh và Xã
hội, Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước
ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm
lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu cho ý kiến,
thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Chủ trì cuộc
họp tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành
được hỏi ý kiến phải có văn bản trả lời. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài của Sở Tư pháp:
- Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con
nuôi.
- Trường hợp không đồng ý với việc giới
thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản
để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì
Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm
theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi
về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở
Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa
bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được
điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và
quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi,
Thông tư liên tịch số 146/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính
phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được vận dụng các mức chi tương ứng với
các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc
thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không
nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi
trong nước.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày
19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về
sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công
an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo Điều
7 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và Đoàn
công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Tham gia họp liên ngành và Đoàn
công tác liên ngành (nếu có).
3. Thẩm định hồ sơ, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài theo đúng quy định.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Tham gia họp liên ngành và Đoàn
công tác liên ngành (nếu có).
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ
quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ
sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang sống
ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn nhằm
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trên địa bàn thành phố.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tại điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp
xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản
2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng; năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Đài
Phát thanh và Truyền hình, Báo Nghệ An
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan báo chí trong tỉnh đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình
thay thế cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An đăng tải miễn phí thông tin về
việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp.
3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và pháp luật nuôi con nuôi
trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác
giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế.
3. Bảo đảm, bố trí
kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho
việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm
được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy
định của pháp luật hiện hành./.
[1] Sở Tư pháp đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước
ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của
trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện
thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc cả hai hình thức này, tùy từng trường hợp cụ thể.