ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 28
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp
tại Tờ trình số 69/TTr-STP ngày 20 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021
và thay thế Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Cục Con nuôi);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, NC-NTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2021/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa các cơ quan có liên quan trong
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ngành: Tư pháp, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Công
an tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã) và các cơ sở nuôi dưỡng.
2. Các cơ quan có liên quan
trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Phối
hợp trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc
trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được
lập thành 02 (hai) bản, 01 (một) bản lưu tại cơ quan lập, một bản
giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những
người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu
xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm
thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú trên địa bàn
đơn vị mình quản lý đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia
đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân,
gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Trẻ em (Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ). Trường hợp trên
địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm
sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 năm 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội
(Nghị định số 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 07 (bảy) ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch (Nghị định số
123/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em
sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau
khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ
sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 6. Phối
hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá
việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia
đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp
luật trên địa bàn mình quản lý.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư
trú ngay tại địa bàn mình quản lý nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy
định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
không có người dân cư trú tại địa bàn mình quản lý nhận làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại
khoản 2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP của Chính phủ, kèm theo xác nhận
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi
dưỡng
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở
cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần được chuyển
hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Cơ quan chủ
quản của cơ sở nuôi dưỡng
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, cơ quan chủ quản có
ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người nhận con
nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em,
nếu có người dân cư trú ở trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ
điều kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 (một)
bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người
dân cư trú ở trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật nuôi con nuôi (Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ)
thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi
toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi
để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông
báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không
có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận
con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm
gia đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
d) Trường hợp không có người
dân cư trú ở trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ thì Sở
Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục
Con nuôi 01 (một) bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác
nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của
Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì
phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm
con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và
nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc bảo đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ
em trên đài phát thanh, truyền hình hoặc báo viết của tỉnh theo đề nghị của Sở
Tư pháp.
Điều 7. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh
nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi
nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở
Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em
bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ.
Trường hợp xác định được cha, mẹ
đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật,
mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 8. Phối
hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được
với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ
được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư
trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú
hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 9. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích
danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ
hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ hay phải thông qua thủ
tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận
đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác
nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của
Công an cấp tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của
cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi
dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị
của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm
con nuôi nước ngoài.
Điều 10.
Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước
ngoài
Việc giới thiệu trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ
làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và được thực
hiện bằng các hình thức như sau (tùy vào điều kiện thực tế để áp dụng các
hình thức):
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), đại
diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại
diện lãnh đạo Công an cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường
hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội
tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi
cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 (ba) ngày trước ngày
họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ
sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu
tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày
kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý
kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp
trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với
việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì
trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý
kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm
con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu
của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở
Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 (ba) tháng kể từ ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp
phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 11.
Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài
chính:
Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng
trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh
phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp
hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của
Chính phủ, Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ và
Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của
tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
tham gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy
phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định
nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết
toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả
việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện
pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và
quy định tại Điều 6 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
24/2019/NĐ-CP của Chính phủ nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung,
tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến
liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra
chặt chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy
tờ về sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật và khoản 2 Điều 5
Quy chế này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài
theo khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài
4. Tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến
độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn
theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến
độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho
cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình,
gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn
các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối
với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa
đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh
giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn
nhằm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 17.
Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm
quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều
37 Luật Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn mình quản lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Kon Tum
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn
phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ
sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Phối hợp Sở Tư pháp và các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh và đảm bảo cho việc thực hiện các
nhiệm vụ theo Quy chế này phù hợp điều kiện ngân sách hàng năm và đúng quy định
hiện hành.
Điều 21.
Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Những nội dung quản lý nhà
nước về nuôi con nuôi không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các
quy định hiện hành.
3. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu trong văn bản này bị thay đổi hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện các
nội dung tương ứng theo các văn bản đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân
công trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế
và quy định của pháp luật hiện hành./.