BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm
2020
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC LOẠI KÍP NỔ
Thông tư số 15/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các
loại kíp nổ, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Nghị định
số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,1
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này ban hành các Quy
chuẩn kỹ thuật về các loại kíp nổ như sau:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
các loại kíp nổ điện.
Ký hiệu QCVN 02 : 2015/BCT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Kíp nổ đốt số 8”.
Ký hiệu QCVN 03 : 2015/BCT.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành2
Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 22 tháng 12 năm 2015.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Vụ Pháp chế;
- Văn phòng Bộ (để đăng Website BCT);
- Lưu: VT, KHCN, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QCVN 02 : 2015/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC LOẠI KÍP NỔ
ĐIỆN
National
Technical Regulation on Electric Detonators
Lời nói đầu
QCVN 02 : 2015/BCT do Ban soạn thảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vật liệu nổ công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ
Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm
2015.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CÁC LOẠI KÍP NỔ ĐIỆN
National Technical Regulation on Electric Detonators
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định về
yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử và các quy định về quản lý đối với các loại
kíp nổ điện bao gồm: Kíp nổ điện số 8, kíp nổ điện vi sai, kíp nổ điện vi sai
an toàn sản xuất trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá
trình sử dụng.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng với
các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan tới kíp nổ điện số 8, kíp nổ điện vi
sai, kíp nổ điện vi sai an toàn trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước
Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Kíp nổ điện là một
loại phụ kiện nổ, có cấu tạo gồm ống kim loại hình trụ tròn chứa thuốc nổ có gắn
mồi lửa điện và dây dẫn, dùng để gây nổ khối thuốc nổ hoặc các thiết bị chuyên
dụng có chứa thuốc nổ. Kíp nổ điện được gây nổ khi có nguồn điện qua dây dẫn
làm mồi lửa điện phát hỏa.
Kíp nổ điện quy định trong quy
chuẩn này bao gồm: Kíp nổ điện số 8, kíp nổ điện vi sai và kíp nổ điện vi sai
an toàn.
1.3.2. Phụ kiện nổ là các
loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng
tạo kích thích ban đầu để làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dụng
có chứa thuốc nổ.
1.3.3. Kíp nổ điện số 8 là
kíp nổ điện có cường độ nổ số 8 và nổ tức thời ngay khi được kích nổ.
1.3.4. Kíp nổ điện vi sai
là kíp nổ điện có thời gian giữ chậm định trước.
1.3.5. Kíp nổ điện vi sai an
toàn là loại kíp nổ điện vi sai sử dụng trong các mỏ hầm lò có khí mê tan
mà không gây cháy hoặc nổ môi trường khí đó.
1.3.6. Lô sản phẩm là số lượng
sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu theo quy định và được sản xuất trong một ca
hoặc một đợt sản xuất hoặc một khoảng thời gian xác định, từ cùng một nguồn
nguyên liệu giống nhau về chỉ tiêu kỹ thuật.
1.3.7. Lô hàng nhập khẩu là
tập hợp một chủng loại hàng hóa được xác
định về số lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ
thuật, của cùng một cơ sở sản xuất và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN 02 : 2008/BCT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1.4.2. QCVN 01 : 2012/BCT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu
nổ công nghiệp.
1.4.3. TCVN 7460 : 2005 Kíp nổ điện
an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan và bụi nổ - Phương pháp xác định cường độ
nổ.
1.5. Quy định về lô sản phẩm và
mẫu thử nghiệm
1.5.1. Quy định về lô sản phẩm: Số
lượng kíp nổ điện của một lô sản phẩm theo quy định của nhà sản xuất.
1.5.2. Quy định số lượng sản phẩm
định kỳ lấy mẫu kiểm tra tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định:
Tuân theo quy định tại Phụ lục 2, QCVN 01:2012/BCT.
1.5.3. Mẫu thử nghiệm định kỳ là mẫu
được lấy ngẫu nhiên trong các lô sản phẩm.
2. Quy định
kỹ thuật
2.1. Bảng
thông số kỹ thuật của các loại kíp nổ điện
Bảng
1: Bảng thông số kỹ thuật của kíp nổ điện số 8
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị
|
Trị số
|
Ghi chú
|
1
|
Chiều dài kíp
|
mm
|
46
÷ 48
|
|
2
|
Đường kính ngoài của kíp
|
mm
|
6,8
÷ 7,1
|
|
3
|
Chiều dài dây dẫn
|
m
|
1,9
÷ 2,1
|
|
4
|
Điện trở (loại dây dẫn dài 1,9 m
÷ 2,1 m)
|
W
|
2,0
÷ 4,0
|
|
5
|
Khả năng chịu chấn động thử bằng
máy thử chấn động chuyên dụng
|
-
|
Kíp
không nổ, không hư hỏng kết cấu
|
Theo
quy định tại Mục 2.4
|
6
|
Dòng điện an toàn trong 5 phút
|
A
|
0,05
|
|
7
|
Dòng điện đảm bảo nổ
|
A
|
1,0
|
|
8
|
Cường độ nổ của kíp
|
-
|
Số
8
|
|
9
|
Thời hạn đảm bảo
|
tháng
|
24
|
|
Bảng
2: Thông số kỹ thuật của kíp nổ điện vi sai
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị
|
Trị số
|
Ghi chú
|
1
|
Chiều dài của kíp
|
mm
|
62
± 1
65
± 1
70
± 1
|
Theo quy định tai Mục 2.2.2.3
|
2
|
Đường kính ngoài của kíp
|
mm
|
7,0
÷ 7,3
|
|
3
|
Chiều dài dây dẫn
|
m
|
1,9
÷ 2,1
|
|
4
|
Điện trở (loại dây dẫn dài 1,9 m
÷ 2,1 m)
|
W
|
2,0
÷ 3,2
|
|
5
|
Khả năng chịu chấn động thử bằng
máy thử chấn động chuyên dụng
|
-
|
Kíp
không nổ, không hư hỏng kết cấu
|
Theo quy định tại Mục 2.4
|
6
|
Dòng điện an toàn trong 5 phút
|
A
|
0,18
|
|
7
|
Dòng điện đảm bảo nổ
|
A
|
1,2
|
|
8
|
Cường độ nổ của kíp
|
-
|
Số
8
|
|
9
|
Thời hạn đảm bảo
|
tháng
|
24
|
|
Bảng
3: Thông số kỹ thuật của kíp nổ điện vi sai an toàn
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị
|
Trị số
|
Ghi chú
|
1
|
Chiều dài kíp
|
mm
|
57
÷ 59
|
|
2
|
Đường kính ngoài của kíp
|
mm
|
7,0
÷ 7,3
|
|
3
|
Chiều dài dây dẫn
|
m
|
1,9
÷ 2,1
|
|
4
|
Điện trở (loại dây dẫn dài 1,9 m
÷ 2,1 m)
|
W
|
2,0
÷ 3,2
|
|
5
|
Khả năng chịu chấn động thử bằng
máy thử chấn động chuyên dụng
|
-
|
Kíp không nổ, không hư hỏng kết
cấu
|
Theo quy định tại Mục 2.4
|
6
|
Dòng điện an toàn trong 5 phút
|
A
|
0,18
|
|
7
|
Dòng điện đảm bảo nổ
|
A
|
1,2
|
|
8
|
Cường độ nổ của kíp
|
-
|
Số
8
|
|
9
|
Khả năng nổ an toàn trong môi
trường khí mê tan
|
|
50
kíp
|
Không gây cháy, nổ khí mê tan
|
10
|
Thời hạn đảm bảo
|
tháng
|
24
|
|
2.2. Mặt
ngoài, kích thước
2.2.1. Đối với kíp nổ điện số 8
2.2.1.1. Bề mặt kíp sáng bóng,
không dính bụi bẩn, không có vết gỉ, rỗ, rạn nứt.
2.2.1.2. Dây dẫn của kíp nổ điện không
đứt, không trầy xước, không bong tróc vỏ.
* Chiều dài dây dẫn: Cho phép dây
dẫn có chiều dài thay đổi theo yêu cầu đặt hàng của người sử dụng.
2.2.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai
2.2.2.1. Bề mặt kíp nhẵn, sáng
bóng, không có thuốc bám, không có vết gỉ, rỗ, rạn nứt.
2.2.2.2. Dây dẫn không đứt, không
bong tróc lớp vỏ cách điện.
* Chiều dài dây dẫn: Cho phép dây
dẫn có chiều dài thay đổi theo yêu cầu đặt hàng của người sử dụng.
2.2.2.3. Chiều dài của kíp: Tùy thuộc vào từng số vi sai của kíp
- Số vi sai từ số 1 ÷ số 8: 62 mm
± 1 mm.
- Số vi sai 9, 10, 11, 13, 14, 15,
18, 19, 20: 65 mm ± 1 mm.
- Số vi sai 12, 16, 17: 70 mm ± 1
mm.
Riêng đối với số vi sai 8 có thêm
loại chiều dài 65 mm ± 1 mm. Đối với các số vi sai 2, số 11, số 14, số 15, số
19 và số 20 có thêm loại chiều dài 70 mm ± 1 mm.
2.2.3. Đối với kíp nổ điện vi
sai an toàn
2.2.3.1. Vỏ kíp được chế tạo bằng
đồng, bề mặt kíp sáng bóng, không có thuốc bám, không có vết gỉ, rỗ, rạn nứt.
2.2.3.2. Dây dẫn không đứt, không
bong tróc lớp vỏ cách điện.
* Chiều dài dây dẫn: Cho phép dây
dẫn có chiều dài thay đổi theo yêu cầu đặt hàng của người sử dụng.
2.3. Điện trở
2.3.1. Đối với kíp nổ điện số 8
2.3.1.1. Kíp có dây dẫn dài 1,9 m
÷ 2,1 m: điện trở từ 2,0 W ÷ 4,0 W.
2.3.1.2. Đối với kíp có chiều dài
dây dẫn thay đổi theo yêu cầu đặt hàng của người sử dụng: Điện trở theo công bố
của nhà sản xuất.
2.3.1.3. Kíp nổ điện số 8 phải được
phân loại trong quá trình sản xuất, để đảm bảo trong một hòm sản phẩm, mức
chênh lệch điện trở của các kíp có cùng chiều dài dây dẫn không quá 1,0 W.
2.3.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn
2.3.2.1. Kíp có dây dẫn dài 1,9 m
÷ 2,1 m: Điện trở từ 2,0 W ÷ 3,2 W.
2.3.2.2. Đối với kíp có chiều dài
dây dẫn theo yêu cầu đặt hàng của người sử dụng: Điện trở theo công bố của nhà
sản xuất.
2.4. Khả
năng chịu chấn động
Kíp không phát nổ, không hư hỏng kết
cấu khi thử chấn động trên máy thử chấn động chuyên dụng có biên độ 150 mm ± 2
mm, tần số dao động 60 lần/phút ± 1 lần/phút, trong thời gian 20 phút.
2.5. Dòng điện
an toàn
2.5.1. Đối với kíp nổ điện số
8: Khi thử dòng điện 1 chiều 0,05 A trong thời gian 5
phút, kíp không phát nổ.
2.5.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn: Khi thử dòng điện 1
chiều 0,18 A trong thời gian 5 phút, kíp không phát nổ.
2.6. Dòng điện
đảm bảo nổ
2.6.1. Đối với kíp nổ điện số
8: Khi thử dòng điện 1 chiều 1,0 A, kíp phát nổ.
2.6.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn: Khi thử dòng điện 1
chiều 1,2 A, kíp phát nổ.
2.7. Cường độ
nổ
Kíp đạt cường độ nổ số 8 khi nổ
xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì bằng hoặc lớn hơn đường
kính ngoài của kíp.
2.8. Khả
năng chịu nước
Kíp đạt yêu cầu theo quy định sau
khi ngâm nước ở độ sâu 1,0 m, trong thời gian 8 giờ.
2.9. Thời
gian giữ chậm
Quy định đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn.
2.9.1. Thời gian giữ chậm của kíp
nổ điện vi sai theo quy định tại Bảng 4.
Bảng
4: Thời gian giữ chậm của kíp nổ điện vi sai
Số
vi sai
|
Thời
gian giữ chậm, ms
|
Danh
nghĩa
|
Mức
|
1
|
25
|
15,0
÷ 35,0
|
2
|
50
|
40,0
÷ 60,0
|
3
|
75
|
65,0
÷ 85,0
|
4
|
100
|
88,0
÷ 112,0
|
5
|
125
|
113,0
÷ 137,0
|
6
|
150
|
140,0
÷ 170,0
|
7
|
200
|
175,0
÷ 225,0
|
8
|
250
|
230,0
÷ 280,0
|
9
|
325
|
290,0
÷ 360,0
|
10
|
400
|
365,0
÷ 435,0
|
11
|
500
|
460,0
÷ 540,0
|
12
|
600
|
560,0
÷ 640,0
|
13
|
700
|
660,0
÷ 740,0
|
14
|
800
|
760,0
÷ 840,0
|
15
|
900
|
860,0
÷ 940,0
|
16
|
1000
|
950,0
÷ 1050,0
|
17
|
1125
|
1070,0
÷ 1180,0
|
18
|
1250
|
1195,0
÷ 1305,0
|
19
|
1400
|
1340,0
÷ 1460,0
|
20
|
1550
|
1490,0
÷ 1610,0
|
2.9.2. Thời gian giữ chậm của kíp nổ
điện vi sai an toàn theo quy định tại Bảng 5.
Bảng
5: Thời gian giữ chậm của kíp nổ điện vi sai an toàn
Số
vi sai
|
Thời
gian giữ chậm, ms
|
Danh
nghĩa
|
Mức
|
1
|
25
|
13,0
÷ 36,0
|
2
|
50
|
38,0
÷ 62,0
|
3
|
75
|
64,0
÷ 86,0
|
4
|
100
|
88,0
÷ 112,0
|
5
|
125
|
114,0
÷ 136,0
|
6
|
150
|
138,0
÷ 165,0
|
2.10. Khả
năng nổ an toàn trong môi trường khí mêtan
Quy định đối với kíp nổ điện vi
sai an toàn:
Không gây cháy, nổ khí trong môi
trường khí mêtan.
2.11. Bao
gói, ghi nhãn
2.11.1. Bao gói
Kíp được bao gói trong hộp giấy, túi
PE và bảo quản trong hòm gỗ theo quy định tại QCVN 02 : 2008/BCT và các quy định
của pháp luật hiện hành về bao gói vật liệu nổ công nghiệp.
2.11.2. Ghi nhãn
Ghi nhãn trên kíp, trên bao gói chứa
đựng và trên phiếu đóng hòm thực hiện theo các quy định tại Điều 22, Chương II
của QCVN 01 : 2012/BCT; Phụ lục A của QCVN 02 : 2008/BCT và Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
2.12. Vận
chuyển, bảo quản
Thực hiện theo quy định tại Mục 1
và Mục 2, Chương II của QCVN 02 : 2008/BCT.
2.13. Quy định
về các thiết bị sử dụng trong thử nghiệm
Các thiết bị sử dụng trong các
phép thử phải được kiểm định theo quy định tại Thông tư 23/2013/TT-BKHCN ngày
26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với
phương tiện đo nhóm 2 và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Phương
pháp thử
3.1. Kiểm
tra mặt ngoài, kích thước
3.1.1. Dụng cụ
3.1.1.1. Thước cặp Panme, vạch
chia 0,1 mm.
3.1.1.2. Thước đo chiều dài, có vạch
chia 1 mm.
3.1.2. Tiến hành
3.1.2.1. Kiểm tra bằng mắt thường
về tình trạng mặt ngoài vỏ kíp và dây dẫn.
3.1.2.2. Lấy ngẫu nhiên 20 kíp
trong lô hàng cần kiểm tra, dùng thước cặp đo đường kính ngoài của vỏ kíp, dùng
thước đo chiều dài của kíp và dây dẫn điện.
3.1.2.3. Khi kiểm tra chỉ được cầm
một kíp, không được va đập hoặc để kíp rơi xuống đất. Không xoay vặn nhiều lần
làm cho dây dẫn điện bị gãy, đứt hoặc bị tuột khỏi kíp.
3.1.3. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về mặt ngoài
và kích thước theo quy định nêu tại Mục 2.1 và Mục 2.2 của quy chuẩn này.
3.2. Kiểm
tra điện trở
3.2.1. Thiết bị, dụng cụ
3.2.1.1. Máy đo điện trở kíp nổ điện
chuyên dụng, độ phân giải 0,1W.
3.2.1.2. Bình thép hoặc hộp thép
chịu áp lực.
3.2.2. Chuẩn bị mẫu thử
3.2.2.1. Số lượng mẫu: 10 cái, được
lấy ngẫu nhiên trong lô hàng cần kiểm tra điện trở.
3.2.2.2. Tháo đầu cuộn dây dẫn một
đoạn dài từ 200 mm ÷ 500 mm và làm sạch 2 đầu lõi của dây dẫn.
3.2.3. Tiến hành thử
3.2.3.1. Đưa kíp vào trong bình
thép (hoặc hộp thép) chịu áp lực, sao cho phần nổ của kíp hướng vào trong bình
thép (hoặc hộp thép) chịu áp lực, 2 đầu dây dẫn ở bên ngoài.
3.2.3.2. Đặt cố định hai đầu dây dẫn
của kíp tiếp xúc với 2 cực của máy đo, khi kim đồng hồ của máy đo ổn định thì đọc
trị số điện trở đo được trên máy.
3.2.3.3. Gỡ 2 đầu dây dẫn của kíp
đã đo ra khỏi máy, chập lại với nhau, nhẹ nhàng cuộn dây dẫn của kíp lại như cũ
và cho vào hộp đựng kíp.
3.2.4. Đánh giá kết quả
3.2.4.1. Toàn bộ mẫu thử có điện
trở đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.3 của quy chuẩn này.
3.2.4.2. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không đạt điện trở theo quy định, tiến hành lấy mẫu thử lần 2 với số lượng
mẫu thử gấp đôi lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ kíp đạt điện trở theo quy định.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt điện trở theo quy định tại Mục 2.3 của quy chuẩn này thì kết luận lô
hàng không đạt yêu cầu.
3.3. Thử khả
năng chịu chấn động
3.3.1. Thiết bị, dụng cụ
3.3.1.1. Máy thử chấn động chuyên
dụng có biên độ dao động 150 mm ± 2 mm, tần số dao động 60 lần/phút ± 1 lần/phút.
3.3.1.2. Đồng hồ bấm giây.
3.3.1.3. Thước đo chiều dài, có vạch
chia 1 mm.
3.3.2. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 20 kíp (kíp đã
đo điện trở đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.3 của quy chuẩn này).
3.3.3. Tiến hành thử
3.3.3.1. Xếp kíp vào trong hộp giấy
chuyên dụng thành 4 hàng, mỗi hàng 5 cái, xếp tráo đầu. Đặt hộp chứa kíp vào
trong hòm gỗ của máy thử chấn động, dùng bìa, giấy chèn chặt. Đậy nắp kín và
gài khóa hòm chấn động.
3.3.3.2. Đặt máy ở chế độ sẵn sàng
làm việc. Đóng nguồn điện để máy chấn động hoạt động, đồng thời ghi thời gian bắt
đầu chấn động.
3.3.3.3. Khi thời gian chấn động đủ
20 phút, bấm công tắc ngừng máy, kiểm tra tình trạng mặt ngoài và kết cấu của mẫu
thử.
3.3.3.4. Kiểm tra điện trở của mẫu
thử đã qua chấn động, theo quy định tại Mục 3.2.3 của quy chuẩn này.
3.3.4. Đánh giá kết quả
3.3.4.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi
không phát nổ, không hư hỏng kết cấu và có điện trở đạt yêu cầu theo quy định tại
Mục 2.3 của quy chuẩn này.
3.3.4.2. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp
đôi lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ kíp đạt yêu cầu theo quy định tại Mục
3.3.4.1 của quy chuẩn này.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
3.4. Thử
dòng điện an toàn
3.4.1. Thiết bị
3.4.1.1. Máy đo dòng điện kíp nổ
điện chuyên dụng, độ phân giải 0,01 A.
3.4.1.2. Bình thép hoặc hộp thép
chịu áp lực.
3.4.2. Mẫu thử
3.4.2.1. Mẫu thử được lấy ngẫu
nhiên trong số kíp cần kiểm tra.
3.4.2.2. Số lượng mẫu thử: 05 kíp
(kíp đã đo điện trở đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.3 của quy chuẩn này).
Cho phép được lấy kíp đã qua Mục
thử chấn động đạt yêu cầu tại Mục 3.3 của quy chuẩn này.
3.4.3. Tiến hành thử
3.4.3.1. Cho kíp vào trong bình
thép (hoặc hộp thép) chịu áp lực. Đấu 2 đầu dây của kíp vào 2 đầu dây nối tới
máy đo dòng điện kíp nổ điện chuyên dụng.
3.4.3.2. Đo điện trở của kíp, điều
chỉnh, chọn điện trở của máy bằng điện trở của kíp. Lựa chọn dòng điện gây nổ
0,05 A (đối với kíp nổ điện số 8) hoặc 0,18 A (đối với kíp nổ điện vi sai và
kíp nổ điện vi sai an toàn), đặt thời gian thử 5 phút.
3.4.3.3. Ấn nút trên máy cho dòng
điện chạy qua kíp trong thời gian 5 phút. Khi đủ thời gian 5 phút, tắt máy và vặn
các nấc đo về vị trí ban đầu.
3.4.3.4. Ngắt dây dẫn điện khỏi mạch
điện, chờ 5 phút, sau đó kiểm tra tình trạng mẫu thử. Tiếp tục thử các mẫu khác
cho đến hết số lượng mẫu thử.
3.4.4. Đánh giá kết quả
3.4.4.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi
toàn bộ kíp đem thử không phát nổ.
3.4.4.2. Trường hợp có ít nhất 01
kíp phát nổ, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần
1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ số kíp đem thử không phát nổ.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
phát nổ thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
3.5. Thử
dòng điện đảm bảo nổ
3.5.1. Thiết bị, dụng cụ
3.5.1.1. Máy đo dòng điện kíp nổ
điện chuyên dụng, độ phân giải 0,01 A.
3.5.1.2. Bình thép hoặc hộp thép
chịu áp lực.
3.5.2. Mẫu thử
3.5.2.1. Mẫu thử được lấy ngẫu
nhiên trong số kíp cần kiểm tra.
3.5.2.2. Số lượng mẫu thử: 05 kíp
(kíp đã đo điện trở đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.3 của quy chuẩn này).
Cho phép dùng mẫu đã qua Mục thử
dòng điện an toàn (Mục 3.4).
3.5.3. Tiến hành thử
3.5.3.1. Cho kíp vào trong bình
thép (hoặc hộp thép) chịu áp lực. Đấu 2 đầu dây của kíp vào 2 đầu dây nối tới
máy đo dòng điện kíp nổ điện chuyên dụng.
3.5.3.2. Đo điện trở của kíp, chọn
điện trở của máy bằng điện trở của kíp. Lựa chọn dòng điện gây nổ 1,0 A (đối với
kíp nổ điện số 8) hoặc 1,2 A (đối với kíp nổ điện vi sai và kíp nổ điện vi sai
an toàn). Ấn nút gây nổ kíp. Sau khi gây nổ xong, tắt máy và vặn các nấc đo về
vị trí ban đầu.
3.5.3.3. Sau khi nghe tiếng nổ 2
phút, ra vị trí thử nổ để kiểm tra. Tiếp
tục thử các mẫu khác cho đến hết số lượng mẫu thử.
3.5.4. Đánh giá kết quả
3.5.4.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi
toàn bộ kíp đều phát nổ.
3.5.4.2. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không phát nổ, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng kíp gấp đôi lần
1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ số kíp đem thử phải phát nổ.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không phát nổ thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
3.6. Thử cường
độ nổ (phương pháp xuyên tấm chì)
3.6.1. Thiết bị, dụng cụ
3.6.1.1. Thiết bị thử cường độ nổ
chuyên dụng: Xem hình 1, Mục 5.1, TCVN 7460 : 2005.
3.6.1.2. Tấm chì hình tròn được chế
tạo bằng phương pháp đúc, sau đó gia công nguội, kích thước của tấm chì như
sau: đường kính 30 mm ± 1 mm, chiều dày 6 mm ± 0,1 mm.
Chì dùng để đúc tấm chì phải đạt
các chỉ tiêu chất lượng: Hàm lượng chì đạt ³ 99,5 %, tạp chất £ 0,5 %.
3.6.1.3. Máy nổ mìn hoặc nguồn điện
6 V ÷ 12 V.
3.6.2. Chuẩn bị mẫu thử
3.6.2.1. Số lượng mẫu thử: 05 kíp;
3.6.2.2. Cho phép lấy kíp đã qua Mục
thử chấn động đạt yêu cầu tại Mục 3.3 của quy chuẩn này.
3.6.3. Tiến hành thử
3.6.3.1. Đặt tấm chì chắc chắn vào
vị trí quy định trong thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng. Đặt kíp theo phương
thẳng đứng, đáy kíp tiếp xúc tại tâm tấm chì. Dùng dụng cụ định vị giữ kíp chắc
chắn và ổn định, đảm bảo kíp và tấm chì không bị xê dịch trước khi khởi nổ.
3.6.3.2. Lắp cửa bảo vệ thiết bị
thử nghiệm. Sau đó tiến hành đấu nối kíp vào nguồn điện khởi nổ.
3.6.3.3. Kích nổ kíp bằng máy nổ
mìn hoặc nguồn điện 6 V ÷ 12 V. Sau khi kíp nổ, chờ 2 phút thì tiến hành kiểm
tra tình trạng mẫu thử và tấm chì.
3.6.3.4. Tiến hành thử nghiệm như
trên lần lượt hết số kíp cần thử.
3.6.4. Đánh giá kết quả
3.6.4.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi nổ
xuyên thủng tấm chì, đường kính lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn hơn đường
kính ngoài của kíp.
3.6.4.2. Trường hợp khi thử, có 01
kíp không đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.6.4.1 của quy chuẩn này, tiến
hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng kíp gấp đôi lần 1. Yêu cầu lần thử này
toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu quy định tại Mục 3.6.4.1 của quy chuẩn này.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không
đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.6.4.1 thì kết luận lô kíp không đạt yêu cầu.
3.6.4.3. Đối với nhà máy sản xuất,
cho phép thử cường độ nổ đối với kíp nổ chưa lắp ghép với mồi lửa điện. Khi thử,
dùng dây cháy chậm gây nổ kíp.
3.7. Thử khả
năng chịu nước
3.7.1. Thiết bị, dụng cụ
3.7.1.1. Thùng chứa hoặc bể nước
có chiều cao lớn hơn 1 m.
3.7.1.2. Thiết bị thử cường độ nổ
chuyên dụng của kíp.
3.7.1.3. Máy đo thời gian chuyên dụng,
độ phân giải 10-6 giây.
3.7.2. Chuẩn bị mẫu thử
3.7.2.1. Số lượng: 10 kíp;
3.7.2.2. Mẫu đã kiểm tra mặt
ngoài, kích thước và điện trở đạt yêu cầu theo quy định nêu tại Mục 2.1, Mục
2.2 và Mục 2.3 của quy chuẩn này.
3.7.3. Tiến hành thử
3.7.3.1. Nhẹ nhàng làm thẳng dây dẫn
điện của kíp. Cầm dây dẫn điện thả từng kíp vào trong thùng chứa nước theo chiều
thẳng đứng, phần cuối của dây dẫn để cố định trên miệng thùng. Ngâm nước ở độ
sâu 1 m, trong thời gian 8 giờ.
3.7.3.2. Khi thời gian đủ 8 giờ, lấy
mẫu ra khỏi thùng nước, lau khô mẫu.
3.7.3.3. Đối với kíp nổ điện số 8:
Tiến hành xác định cường độ nổ của kíp theo Mục 3.6.3 của quy chuẩn này.
3.7.3.4. Đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn: Tiến hành đo thời gian giữ chậm của kíp.
3.7.4. Đánh giá kết quả
3.7.4.1. Đối với kíp nổ điện số 8:
Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp phát nổ và xuyên thủng tấm chì, đường kính
lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn hơn đường kính ngoài của kíp.
3.7.4.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai và kíp nổ điện vi sai an toàn: Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp phát nổ
và đo thời gian giữ chậm đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng 4, Bảng 5 Mục 2.9 của
quy chuẩn này.
3.7.4.3. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.7.4.1 (đối với kíp nổ điện số 8)
hoặc Mục 3.7.4.2 (đối với kíp nổ điện vi sai và kíp nổ điện vi sai an toàn) của
quy chuẩn này, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần
1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo quy định.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 3.7.4.1 hoặc Mục 3.7.4.2 của quy chuẩn
này, thì kết luận lô hàng có khả năng chịu nước không đạt yêu cầu.
3.8. Đo thời
gian giữ chậm
Áp dụng đối với kíp nổ điện vi sai
và kíp nổ điện vi sai an toàn.
3.8.1. Nguyên tắc
Xác định thời gian giữ chậm của
kíp nổ điện là xác định thời gian trễ nổ của kíp nổ điện kể từ khi kíp được
kích nổ đến khi kíp phát nổ.
3.8.2. Thiết bị, dụng cụ
3.8.2.1. Máy đo thời gian chuyên dụng,
độ phân giải 10-6 giây.
Cho phép sử dụng các thiết bị đo
thời gian khác (Đã được kiểm định đạt yêu cầu) có thể đo được thời gian từ khi ấn
nút gây nổ kíp (Start) đến khi kíp phát nổ (Stop).
3.8.2.2. Bình thép hoặc hộp thép
chịu áp lực.
3.8.3. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 05 kíp cho 1 số
vi sai.
3.8.4. Tiến hành thử
3.8.4.1. Đặt kíp vào bình thép hoặc
hộp thép chịu áp lực, luồn dây dẫn điện ra ngoài, đóng cửa chắn an toàn.
3.8.4.2. Nối 2 đầu dây dẫn của kíp
với 2 cực đấu dây start, stop của máy đo thời gian.
3.8.4.3. Ấn nút gây nổ kíp. Đọc kết
quả thời gian giữ chậm trên máy đo thời gian.
3.8.4.4. Thử mỗi lần 01 kíp, lần
lượt thử cho hết số lượng kíp cần thử.
3.8.4.5. Đối với các thiết bị đo
thời gian dùng tín hiệu quang như máy Eplomet-fo-2000 (có thể sử dụng thiết bị
Detomet làm máy Start), tiến hành thử theo quy trình vận hành máy với các bước
thực hiện tương tự như trên.
3.8.5. Đánh giá kết quả
3.8.5.1. Đối với kíp nổ điện vi
sai: Thời gian giữ chậm tương ứng của từng số vi sai của kíp đạt yêu cầu theo
quy định tại Bảng 4, Mục 2.9 của quy chuẩn này.
3.8.5.2. Đối với kíp nổ điện vi
sai an toàn: Thời gian giữ chậm tương ứng của từng số vi sai của kíp đạt yêu cầu
theo quy định tại Bảng 5, Mục 2.9 của quy chuẩn này.
3.8.5.3. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định, tiến hành lấy mẫu thử
lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu
thử đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định tại Mục 3.8.5.1 hoặc Mục
3.8.5.2 của quy chuẩn này, thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
3.9. Thử khả
năng nổ an toàn trong môi trường khí mêtan
Áp dụng đối với kíp nổ điện vi sai
an toàn.
Thực hiện theo TCVN 6911:2005 -
Kíp nổ điện an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan - Phương pháp thử khả năng nổ
an toàn.
4. Quy định về
quản lý
4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất các
loại kíp nổ điện phải thực hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp
với quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp
quy theo quy định. Thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.11.2 của quy
chuẩn này.
4.2. Việc đánh giá sự phù hợp đối
với các loại kíp nổ điện thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô
sản phẩm hàng hóa được quy định tại Mục
VII, phụ lục 2, Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4.3. Quy định về công bố hợp quy
và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm.
Việc công bố hợp quy, chỉ định tổ
chức chứng nhận và tổ chức thử nghiệm đối với các loại kíp nổ điện thực hiện
theo quy định tại Mục II Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Công Thương.
4.4. Các loại kíp nổ điện trước
khi lưu thông trên thị trường phải được gắn dấu hợp quy theo quy định tại Thông
tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.5. Phương thức kiểm tra
Các loại kíp nổ điện sản xuất
trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng phải
chịu sự kiểm tra về chất lượng theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
4.6. Kíp nổ điện sản xuất trong nước
thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ theo quy định. Việc kiểm tra chất lượng
hàng nhập khẩu, kiểm tra chất lượng định kỳ được thực hiện tại phòng thử nghiệm
được Bộ Công Thương chỉ định.
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.2. Cục Quản lý thị trường có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật và Quy
chuẩn này.
5.3. 3(được bãi bỏ).
5.4. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật, tài liệu, tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
QCVN 03 : 2015/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KÍP NỔ ĐỐT SỐ 8
National
technical regulation on plain detonator N°8
Lời nói đầu
QCVN 03 : 2015/BCT do Ban soạn thảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Vật liệu nổ công nghiệp biên soạn, Vụ Khoa học
và Công nghệ - Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định,
Bộ Công Thương ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm
2015.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ KÍP NỔ ĐỐT SỐ 8
National technical regulation on plain detonator N°8
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định về
yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử và các quy định về quản lý đối với kíp nổ đốt
số 8 sản xuất trong nước, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá
trình sử dụng.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho
các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan tới kíp nổ đốt số 8 trên lãnh thổ Việt
Nam, trừ trường hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Kíp nổ đốt số 8 là một
loại phụ kiện nổ, có cấu tạo gồm ống kim loại hình trụ tròn chứa thuốc nổ, dùng
để gây nổ khối thuốc nổ hoặc các thiết bị chuyên dụng có chứa thuốc nổ. Phương
thức gây nổ kíp nổ đốt thường dùng là mồi lửa của dây cháy chậm.
1.3.2. Phụ kiện nổ là các
loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng
tạo kích thích ban đầu để làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dụng
có chứa thuốc nổ.
1.3.3. Lô sản phẩm là số lượng
sản phẩm có chất lượng đạt yêu cầu theo quy định và được sản xuất trong một ca
hoặc một đợt sản xuất hoặc một khoảng thời gian xác định, từ cùng một nguồn
nguyên liệu giống nhau về chỉ tiêu kỹ thuật.
1.3.4. Lô hàng nhập khẩu là
tập hợp một chủng loại hàng hóa được xác
định về số lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ
thuật, của cùng một cơ sở sản xuất và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN 02 : 2008/BCT Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1.4.2. QCVN 01 : 2012/BCT Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm và nghiệm thu vật liệu
nổ công nghiệp.
1.4.3. TCVN 7460 : 2005 Kíp nổ điện
an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan và bụi nổ - Phương pháp xác định cường độ
nổ.
1.5. Quy định về lô sản phẩm và
mẫu thử nghiệm
1.5.1. Quy định về lô sản phẩm: Số
lượng kíp nổ của một lô sản phẩm theo quy định của nhà sản xuất.
1.5.2. Quy định số lượng sản phẩm
định kỳ lấy mẫu kiểm tra tại phòng thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định:
Tuân theo quy định tại Phụ lục 2, QCVN 01 : 2012/BCT.
1.5.3. Mẫu thử nghiệm định kỳ là mẫu
lấy ngẫu nhiên trong các lô sản phẩm.
2. Quy định
kỹ thuật
2.1. Bảng thông số kỹ thuật của
kíp nổ đốt số 8
TT
|
Thông số kỹ thuật
|
Đơn vị
|
Trị số
|
Phương pháp thử
|
1
|
Chiều dài vỏ kíp
|
mm
|
38
÷ 40
|
Theo quy định tại Mục 3.1
|
2
|
Đường kính ngoài của kíp
|
mm
|
6,8
÷ 7,1
|
Theo quy định tại Mục 3.1
|
3
|
Khả năng chịu chấn động bằng máy
thử chấn động chuyên dụng, trong thời gian 20 phút
|
-
|
Kíp không nổ, không hư hỏng kết
cấu
|
Theo quy định tại Mục 3.2
|
4
|
Cường độ nổ của kíp
|
-
|
Số
8
|
Theo quy định tại Mục 3.3
|
5
|
Thời hạn đảm bảo
|
tháng
|
24
|
|
2.2. Bao gói, ghi nhãn
2.2.1. Kíp nổ đốt số 8 được bao
gói trong hộp giấy hoặc hộp nhựa, miệng kíp hướng lên trên, chèn chặt bằng bìa
hoặc giấy. Số lượng kíp trong hộp: 100 kíp.
2.2.2. Hộp đựng kíp được dán kín,
trên hộp có dán nhãn. Hai hộp chứa kíp được cho vào một túi PE hàn kín.
2.2.3. 20 túi PE (4.000 cái kíp)
được bảo quản trong hòm gỗ, kèm theo phiếu đóng hòm và hướng dẫn sử dụng.
2.2.4. Ghi nhãn trên phiếu đóng
hòm và trên bao gói chứa đựng sản phẩm thực hiện theo các quy định tại Điều 22,
Chương II QCVN 01 : 2012/BCT; Phụ lục A của QCVN 02 : 2008/BCT và Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
2.3. Vận chuyển, bảo quản
Thực hiện theo quy định tại Mục 1
và Mục 2, Chương II của QCVN 02 : 2008/BCT.
2.4. Quy định về các thiết bị sử
dụng trong thử nghiệm
Các thiết bị sử dụng trong các
phép thử phải được kiểm định theo quy định tại Thông tư 23/2013/TT-BKHCN ngày
26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với
phương tiện đo nhóm 2 và các quy định hiện hành có liên quan.
3. Phương
pháp thử
3.1. Xác định chiều dài, đường
kính ngoài của vỏ kíp
3.1.1. Dụng cụ
3.1.1.1. Thước cặp Panme có vạch
chia 0,1 mm.
3.1.1.2. Thước đo chiều dài, có vạch
chia 1 mm.
3.1.2. Tiến hành
3.1.2.1. Lấy ngẫu nhiên 20 kíp
trong lô hàng cần kiểm tra.
3.1.2.2. Kiểm tra bằng mắt thường
về tình trạng mặt ngoài của kíp.
3.1.2.3. Dùng thước cặp đo đường
kính ngoài vỏ kíp, dùng thước đo chiều dài của kíp.
3.1.2.4. Khi kiểm tra chỉ được cầm
một kíp, không được va đập hoặc để kíp rơi xuống đất.
3.1.3. Đánh giá kết quả
3.1.3.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi bề
mặt kíp không có thuốc bám, không dính bụi bẩn, không có vết gỉ, rỗ, rạn nứt. Mắt
ngỗng nhìn sáng, không bám bẩn.
3.1.3.2. Đường kính, chiều dài của
kíp đạt yêu cầu theo quy định tại Mục 2.1 của quy chuẩn này.
3.2. Thử khả năng chịu chấn động
3.2.1. Thiết bị, dụng cụ
3.2.1.1. Máy thử chấn động chuyên
dụng có biên độ dao động 150 mm ± 2mm, tần số dao động 60 lần/phút ± 1 lần/phút.
3.2.1.2. Đồng hồ bấm giây.
3.2.1.3. Thước đo chiều dài, có vạch
chia 1 mm.
3.2.2. Mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 20 kíp
3.2.3. Tiến hành thử
3.2.3.1. Xếp kíp vào trong hộp giấy
chuyên dụng (xếp 10 cái úp, 10 cái ngửa), dùng giấy, vải chèn chặt. Đặt hộp giấy
vào trong hòm gỗ của máy thử chấn động, dùng bìa, giấy chèn chặt. Đậy nắp kín
và gài khóa hòm chấn động.
3.2.3.2. Đặt máy ở chế độ sẵn sàng
làm việc. Đóng nguồn điện máy chấn động, đồng thời ghi thời gian bắt đầu chấn động.
3.2.3.3. Khi thời gian chấn động đủ
20 phút, bấm công tắc ngừng máy, kiểm tra tình trạng mặt ngoài và kết cấu của mẫu
thử.
3.2.4. Đánh giá kết quả
3.2.4.1. Mẫu thử đạt yêu cầu khi
không phát nổ, nắp tăng cường và thuốc không rơi ra ngoài.
3.2.4.2. Trường hợp có ít nhất 01
kíp không đạt yêu cầu quy định tại Mục 3.2.4.1 của quy chuẩn này, tiến hành lấy
mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn
bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo quy định.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt thì kết luận lô kíp nổ đốt không đạt yêu cầu.
3.3. Thử cường độ nổ (phương
pháp xuyên tấm chì)
3.3.1. Thiết bị, dụng cụ
3.3.1.1. Thiết bị thử cường độ nổ
chuyên dụng: xem hình 1, Mục 5.1, TCVN 7460 : 2005.
3.3.1.2. Tấm chì hình tròn được chế
tạo bằng phương pháp đúc, sau đó gia công nguội, kích thước của tấm chì như
sau: đường kính 30 mm ± 1 mm, chiều dày 6 mm ± 0,1 mm.
Chì dùng để đúc tấm chì phải đạt
các chỉ tiêu chất lượng: Hàm lượng chì đạt ³ 99,5 %, tạp chất £ 0,5 %.
3.2.1.3. Dây cháy chậm được cắt
thành từng đoạn có chiều dài được tính toán phù hợp với thiết bị thử cường độ nổ
và đảm bảo đủ thời gian an toàn khi thao tác thử nổ, nhưng không được ngắn hơn
5 cm.
3.3.1.4. Dụng cụ phát tia lửa.
3.3.1.5. Dụng cụ kẹp kíp chuyên dụng.
3.3.2. Mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 05 kíp.
3.3.3. Tiến hành thử
3.3.3.1. Nhẹ nhàng đưa đoạn dây
cháy chậm vào trong miệng kíp, chạm đến nắp tăng cường. Kẹp chặt bằng dụng cụ kẹp
kíp chuyên dụng, cho phép không kẹp nếu có dụng cụ định vị dây cháy chậm.
3.3.3.2. Đặt 1 tấm chì vào vị trí
quy định của thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng, đặt thẳng đứng kíp đã gắn
dây cháy chậm lên giữa tấm chì bằng dụng cụ định vị, miệng hướng lên trên.
3.3.3.3. Dùng dụng cụ phát tia lửa,
mồi cháy đầu dây cháy chậm.
3.3.3.4. Chờ 2 phút sau khi kíp nổ,
kiểm tra vị trí thử nổ; thu tấm chì đã qua thử nghiệm và kiểm tra kết quả.
3.3.3.5. Tiến hành như trên lần lượt
hết số lượng kíp của mẫu thử.
3.3.4. Đánh giá kết quả
3.3.4.1. Mẫu thử đạt cường độ nổ số
8 khi nổ xuyên thủng tấm chì, đường kính lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn
hơn đường kính ngoài của kíp.
3.3.4.2. Trường hợp khi thử, có 01
kíp không đạt yêu cầu quy định tại Mục 3.3.4.1 của quy chuẩn này, tiến hành lấy
mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp đôi lần 1. Yêu cầu lần thử này toàn
bộ mẫu thử đạt yêu cầu quy định tại Mục 3.3.4.1 của quy chuẩn này.
Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp
không đạt thì kết luận lô kíp nổ đốt không đạt yêu cầu.
4. Quy định
về quản lý
4.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất kíp
nổ đốt số 8 phải thực hiện việc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy phù hợp với
quy chuẩn này. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc chứng nhận hợp
quy theo quy định. Thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Mục 2.2.4 của quy
chuẩn này.
4.2. Việc đánh giá sự phù hợp đối
với kíp nổ đốt số 8 thực hiện theo phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản
phẩm hàng hóa được quy định tại Mục VII,
Phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương
thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
4.3. Quy định về công bố hợp quy
và việc chỉ định tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm.
Việc công bố hợp quy và việc chỉ định
tổ chức chứng nhận, tổ chức thử nghiệm đối với kíp nổ đốt số 8 thực hiện theo
quy định tại Mục II Chương II Thông tư số
48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương về việc quy định quản
lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm
2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương.
4.4. Kíp nổ đốt số 8 trước khi lưu
thông trên thị trường phải được gắn dấu hợp quy theo quy định tại Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ và pháp
luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4.5. Phương thức kiểm tra
Kíp nổ đốt số 8 sản xuất trong nước,
nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và trong quá trình sử dụng phải chịu sự kiểm
tra về chất lượng theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12
năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện hành về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
4.6. Kíp nổ đốt sản xuất trong nước
thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ theo quy định. Việc kiểm tra chất lượng
hàng nhập khẩu, kiểm tra chất lượng định kỳ thực hiện tại phòng thử nghiệm được
Bộ Công Thương chỉ định.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Vụ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.2. Cục Quản lý thị trường có
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm quy định về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật và Quy
chuẩn này.
5.3. Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Quy chuẩn này tại địa phương, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình thực hiện,
những khó khăn, vướng mắc định kỳ trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc
đột xuất.
5.4. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật, tài liệu, tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự
thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
1
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế
độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc
liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ;”
2 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định
số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,”
[1] Điều 37 Thông tư số
42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại
các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2020.
2. Bãi bỏ
các quy định sau:
a) Khoản 6
Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28
tháng 10 năm 2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy
và giấy vệ sinh.
b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý nhập
khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20
Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Công
Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31
tháng 10 năm 2013 quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29
Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực
3. Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương hiện
hành phải đảm bảo thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
4. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công
Thương để được hướng dẫn, giải quyết./.”
3
Mục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d
khoản 4 Điều 12 Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về
chế độ báo cáo định kỳ tại các thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc
liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.