BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 01 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
HƯỚNG
DẪN CHI TIẾT LUẬT CHĂN NUÔI
Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 46/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn
chi tiết Luật Chăn nuôi.
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.[1]
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn chi tiết khoản 4
Điều 14, khoản 3 Điều 19, khoản 3 Điều 38, khoản 4 Điều 39, khoản 5 Điều 41, khoản
8 Điều 43, khoản 5 Điều 45; khoản 2 Điều 52, khoản 4 Điều 53, khoản 4 Điều 58, khoản
2 Điều 62, khoản 2 Điều 63, khoản 4 Điều 64, khoản 3 Điều 67, khoản 2 Điều 68, khoản
5 Điều 78 Luật Chăn nuôi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến chăn nuôi trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau được
hiểu như sau:
1. Chất chính trong thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh, thức ăn đậm đặc là protein thô và lysine tổng số; trong thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cho động vật cảnh lạ protein tổng số; trong thức ăn chăn nuôi khác,
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là các chất quyết định công dụng và bản chất của
sản phẩm, do nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc trên
nhãn sản phẩm.
2. Chỉ tiêu an toàn là chỉ tiêu quy định
mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi để không ảnh hưởng tiêu cực
đến vật nuôi, con người và môi trường. Chỉ tiêu an toàn trong thức ăn chăn nuôi
gồm: độc tố, vi sinh vật gây hại, kim loại nặng và chỉ tiêu khác quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ sở chăn nuôi là nơi nuôi sinh trưởng,
nuôi sinh sản vật nuôi. Cơ sở chăn nuôi bao gồm: Chăn nuôi trang trại quy mô lớn,
quy mô vừa, quy mô nhỏ; chăn nuôi nông hộ.
4. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi là
cơ sở thực hiện một hoặc toàn bộ hoạt động chế biến, gia công thức ăn chăn
nuôi.
5.[2] Hệ số đơn vị vật nuôi là hằng số áp dụng
để quy đổi trực tiếp số lượng vật nuôi sang đơn vị vật nuôi.
6.[3] Loa phóng là thiết bị âm thanh để dẫn dụ
chim yến, được đặt xung quanh lối ra, vào của chim yến.
7. Nhà yến là công trình mới hoặc cải tạo
để nuôi chim yến.
8. Nhân giống nhân tạo chim yến là hoạt
động ấp nở, nuôi dưỡng nhân tạo chim yến.
9. Sản phẩm chim yến là tổ yến, trứng giống,
con giống chim yến.
10. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
là sản phẩm có đặc tính lý học, hóa học, sinh học sử dụng để xử lý chất thải
chăn nuôi.
11.[4] Chất mới trong sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi là hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật chưa có trong Danh mục
hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được phép sử dụng trong sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi tại Việt Nam.
12.[5] Cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi là cơ sở thực hiện một hoặc toàn bộ hoạt động chế biến, gia công, sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
13.[6] Sản phẩm giống gốc vật nuôi là sản phẩm
giống vật nuôi được khai thác từ giống gốc.
Điều 4. Quy định chung
về thực hiện thủ tục hành chính trong Nghị định này
1. Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành
chính: Tùy theo điều kiện tiếp nhận, trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính, tổ chức, cá nhân nộp 01 hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
hoặc qua môi trường mạng (cơ chế một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần
mềm điện tử, email, fax).
Quy định về nộp hồ sơ như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính: Các thành phần hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao chứng
thực hoặc bản chụp không chứng thực kèm bản chính để đối chiếu;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường mạng:
Các thành phần hồ sơ phải được scan, chụp từ bản chính.
2. Thời gian trả lời tính đầy đủ của hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tại
thời điểm tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành
phần hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đầy đủ thành phần; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thành phần thì trả lại tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ; trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông
báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Cách thức nộp phí, lệ phí thực hiện
thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính nộp phí, lệ
phí theo quy định hiện hành trực tiếp tại cơ quan giải quyết thủ tục hành chính
hoặc bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
4. Cách thức trả kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thực hiện trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc qua môi trường mạng.
5. Trường hợp Nghị định này có quy định
khác với quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì thực hiện theo quy định
đó.
6.[7] Trường hợp hồ sơ là bản bằng chữ nước
ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt có xác nhận của tổ chức, cá nhân thực
hiện thủ tục hành chính hoặc, bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng.
7. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của hồ sơ đã nộp.
8.[8] Trường hợp thiên tai, dịch bệnh theo
quy định của pháp luật: Áp dụng hình thức đánh giá trực tuyến đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh, tổ chức đánh giá sự phù hợp, cơ quan đánh giá, cấp phép đáp ứng
yêu cầu về nguồn lực, phương tiện kỹ thuật thực hiện (máy tính, đường truyền
internet, ứng dụng phần mềm, máy ghi âm, ghi hình...); tạm hoãn tối đa 06 tháng
hoạt động đánh giá giám sát định kỳ; hoặc thực hiện cấp phép tạm thời tối đa 06
tháng, kiểm tra chất lượng nhập khẩu trên cơ sở xem xét hồ sơ đầy đủ, hợp lệ mà
không phải tổ chức đánh giá trực tiếp tại hiện trường. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh; tổ chức đánh giá sự phù hợp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của thông tin, tài liệu, hình ảnh, hồ sơ cung cấp cho cơ quan cấp
phép. Việc đánh giá trực tiếp sẽ được thực hiện sau khi các địa phương kiểm
soát được thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật; thực hiện thu hồi
ngay giấy phép đối với trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm và xử lý theo quy định
của pháp luật.
9.[9] Lưu trữ hồ sơ
a) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu; kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhập khẩu được lưu trữ trong thời hạn
05 năm kể từ ngày ban hành thông báo kết quả kiểm tra;
b) Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi có chứa chất mới được lưu trữ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp giấy
phép nhập khẩu.
Chương II
GIỐNG
VẬT NUÔI
Điều 5. Quy định về thu
thập, bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen giống vật nuôi
1. Việc điều tra, thu thập nguồn gen giống
vật nuôi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ
và các bộ, ngành có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, lưu giữ nguồn
gen giống vật nuôi mới được phát hiện;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá ban đầu về nguồn gen, bản chất di
truyền, đặc tính sinh học của nguồn gen giống vật nuôi mới;
c) Khi phát hiện nguồn gen giống vật
nuôi mới, tổ chức, cá nhân không được giết thịt, mua bán, tiêu hủy. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi phát hiện nguồn gen giống vật nuôi mới có trách nhiệm thực hiện
các biện pháp lưu giữ, bảo vệ nguồn gen giống vật nuôi mới và báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tổ chức, cá nhân không được phép xuất
khẩu, nghiên cứu hoặc sử dụng cùng với tổ chức, cá nhân nước ngoài đối với nguồn
gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định, đánh giá.
2. Việc bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi
được quy định như sau:
a) Hoạt động bảo tồn nguồn gen giống vật
nuôi tuân thủ quy định của pháp luật về đa dạng sinh học;
b) Căn cứ kết quả thẩm định, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn nguồn gen giống vật nuôi có tính khác
biệt với nguồn gen giống vật nuôi đã có để bảo tồn, đưa vào chương trình quỹ
gen quốc gia, nghiên cứu, sử dụng vào hoạt động chọn, tạo, nhân giống và cập nhật
vào cơ sở dữ liệu Quốc gia về nguồn gen giống vật nuôi;
c) Hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập kế hoạch về việc bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi.
3. Việc khai thác, phát triển nguồn gen
giống vật nuôi được quy định như sau:
a) Khi sản xuất và thị trường có nhu cầu
thì nguồn gen giống vật nuôi được khai thác, phát triển;
b) Nguồn gen giống vật nuôi đưa vào khai
thác, phát triển thì được đưa ra khỏi danh sách nguồn gen giống vật nuôi được bảo
tồn;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt việc
khai thác, phát triển nguồn gen giống vật nuôi;
d) Tổ chức, cá nhân hợp tác nghiên cứu
và tiếp cận nguồn gen giống vật nuôi thực hiện theo quy định của Nghị định số
59/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý tiếp cận nguồn
gen và chia sẻ lợi ích từ việc sử dụng nguồn gen.
Điều 5a. Cơ chế
đặt hàng đối với hoạt động nhập khẩu, sản xuất, nuôi giữ và cung ứng sản phẩm
giống gốc vật nuôi[10]
1. Các hoạt động đặt hàng bao gồm: Nhập
khẩu, sản xuất, nuôi giữ và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi.
2. Đặt hàng nhập khẩu, sản xuất, nuôi giữ
và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập có chức
năng, nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất giống vật nuôi; nhà sản xuất, cung ứng sản
phẩm giống gốc vật nuôi có đăng ký ngành nghề kinh doanh lĩnh vực giống vật
nuôi; có đủ năng lực về tài chính; yêu cầu về giống gốc vật nuôi và đáp ứng điều
kiện của cơ sở sản xuất, mua bán giống vật nuôi tại Điều 22 và Điều 23 Luật
Chăn nuôi;
b) Đáp ứng định mức kinh tế kỹ thuật đối
với từng loại giống gốc vật nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành.
3. Sản phẩm giống gốc vật nuôi có giá
tiêu thụ, mức trợ giá được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về giá và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Căn cứ đặt hàng, nội dung đặt hàng và
các quy định khác về đặt hàng nhập khẩu, sản xuất, nuôi giữ và cung ứng sản phẩm
giống gốc vật nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Danh mục giống
vật nuôi cần bảo tồn
1. Giống vật nuôi đưa vào Danh mục giống
vật nuôi cần bảo tồn phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có số lượng cá thể hoặc có số nhóm
huyết thống còn ít dẫn đến nguy cơ cận huyết cao;
b) Có số lượng cá thể suy giảm ít nhất
50% theo quan sát hoặc ước tính trong 05 năm gần nhất tính đến thời điểm đánh
giá hoặc được dự báo suy giảm ít nhất 50% trong 05 năm tiếp theo.
2. Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn
được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Việc cập nhật Danh mục giống vật nuôi
cần bảo tồn theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 7. Danh mục giống
vật nuôi cấm xuất khẩu
1. Giống vật nuôi đưa vào Danh mục giống
vật nuôi cấm xuất khẩu phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Giống vật nuôi bản địa mang nguồn gen
quý, hiếm;
b) Có tính độc đáo, đặc hữu của Việt
Nam.
2. Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu
được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Việc cập nhật Danh mục giống vật nuôi
cấm xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 8. Cập nhật Danh mục
giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu
1. Hằng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát, lập hồ sơ cập nhật Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh
mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu.
2. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Kết quả rà soát, đánh giá về Danh mục
giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu;
b) Đơn của tổ chức, cá nhân đề nghị giống
vật nuôi đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh mục
giống vật nuôi cấm xuất khẩu (nếu có);
c) Bản thông tin về tên giống và địa điểm
phân bố của giống vật nuôi cần đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục giống vật nuôi
cần bảo tồn, Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu;
d) Bản thuyết minh tính cần thiết của việc
đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh mục giống vật
nuôi cấm xuất khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ cập nhật Danh mục giống vật nuôi cần
bảo tồn, Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu bao gồm các thành phần sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Cục Chăn nuôi và các đơn vị liên quan;
b) Đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Chuyên gia về lĩnh vực giống vật
nuôi.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ kết quả thẩm định, trình Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi,
bổ sung Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn, Danh mục giống vật nuôi cấm xuất
khẩu theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Chương III
THỨC
ĂN CHĂN NUÔI
Điều 9. Điều kiện sản
xuất thức ăn chăn nuôi
1. Điểm c khoản 1 Điều 38 của Luật Chăn
nuôi được quy định chi tiết như sau:
Dây chuyền sản xuất, trang thiết bị tiếp
xúc với thức ăn chăn nuôi phải được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh, không gây nhiễm
chéo, không thôi nhiễm chất độc hại từ thiết bị sang thức ăn chăn nuôi; khu vực chứa thức
ăn chăn nuôi bảo đảm thông thoáng, có đủ ánh sáng để quan sát bằng mắt thường,
có giải pháp chống ẩm để không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm; cơ sở sản
xuất sinh khối vi sinh vật phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy
vi sinh vật.
2. Điểm đ khoản 1 Điều 38 của Luật Chăn
nuôi được quy định chi tiết như sau:
Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải có
biện pháp để kiểm soát tạp chất (cát sạn, kim loại, bụi) gây nhiễm bẩn vào sản
phẩm; có biện pháp kiểm soát, phòng, chống động vật xâm nhập vào khu vực sản xuất,
khu lưu trữ sản phẩm; có biện pháp phòng, chống mối mọt; có biện pháp thu gom
và xử lý chất thải để, tránh nhiễm bẩn cho sản phẩm và bảo đảm vệ sinh môi trường;
có biện pháp bảo hộ, vệ sinh cho người lao động và khách tham quan khu vực sản
xuất.
3.[11] Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi khi sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn
chăn nuôi theo đặt hàng cho tổ chức, cá nhân khác phải bàn giao một bản sao nhật
ký sản xuất lô hàng cho tổ chức, cá nhân thuê sản xuất tại cơ sở để lưu giữ phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.
4.[12] Tổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi để sản xuất sản phẩm thức ăn chăn
nuôi thương mại phải lưu hồ sơ công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công bố tiêu chuẩn áp dụng,
công bố hợp quy, nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm để phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.
Tổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi để sản xuất sản phẩm thức ăn chăn
nuôi theo đặt hàng phải lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm để phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.
Điều 10. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức
ăn chăn nuôi theo đặt hàng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức
ăn chăn nuôi theo đặt hàng được quy định như sau:
a) Cục Chăn nuôi cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất
thức ăn bổ sung; cơ sở sản xuất đồng thời thức ăn bổ sung và thức ăn chăn nuôi
khác; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi xuất khẩu theo đề nghị của bên nhập khẩu;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số
01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh điều kiện sản xuất
theo Mẫu số 02.TACN Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
c) Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ
sở sản xuất theo Mẫu số 03.TACN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản tóm tắt quy trình sản xuất thức
ăn chăn nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn truyền thống và nguyên liệu đơn.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt
hàng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với cơ sở sản xuất thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời
hạn 20 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện
thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này và lập Biên bản theo Mẫu số 05.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện,
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc
phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để
được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết).
Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
c) Đối với cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ
chế, chế biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại, theo đặt
hàng:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ;
trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số
06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu phải
đánh giá điều kiện thực tế để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn
chăn nuôi thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu
số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi
đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân (tên cơ
sở, tên địa chỉ cơ sở sản xuất, địa chỉ trụ sở) trong Giấy chứng nhận.
5. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại
khoản 4 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo Mẫu số 06.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi mà thay đổi địa điểm cơ sở sản xuất,
tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi:
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này xử lý vi phạm hành chính, ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở thuộc trường hợp quy định tại điểm
a và điểm c khoản 3 Điều 39 của Luật Chăn nuôi;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 38 của Luật Chăn nuôi và Điều 9 Nghị định này
nhưng không khắc phục trong thời hạn đã cam kết với cơ quan có thẩm quyền.
8.[13] Các trường hợp không phải cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất (sản xuất, sơ chế, chế
biến) thức ăn chăn nuôi truyền thống nhằm mục đích thương mại ở hộ gia đình, hộ
kinh doanh;
b) Cơ sở sản xuất thực phẩm đáp ứng các
quy định của pháp luật Việt Nam về an toàn thực phẩm có sản phẩm thực phẩm, phụ
phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất thực phẩm có chất lượng phù hợp làm
thức ăn chăn nuôi mà không qua bất kỳ bước sơ chế, chế biến nào khác của cơ sở
đó.
9. Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá để
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, đánh giá
giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do tổ chức, cá nhân đăng
ký chi trả theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 11. Đánh giá điều
kiện thực tế sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Đánh giá điều kiện thực tế sản xuất
thức ăn chăn nuôi bao gồm:
a) Đánh giá điều kiện để cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
b) Đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
2. Nội dung đánh giá điều kiện sản xuất
thức ăn chăn nuôi được quy định tại Mẫu số
04.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này thành lập đoàn đánh giá điều
kiện thực tế của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đoàn đánh giá bao gồm trưởng
đoàn và thành viên đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Đối với trưởng đoàn đánh giá: Là lãnh
đạo cấp phòng trở lên hoặc công chức có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong quản
lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi;
b) Đối với thành viên: Có ít nhất 01
thành viên được tập huấn về đánh giá điều kiện thực tế sản xuất thức ăn chăn
nuôi do Cục Chăn nuôi tổ chức; có ít nhất 01 thành viên có trình độ từ đại học
trở lên về lĩnh vực chăn nuôi.
4. Đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi là quan sát hiện trường cơ sở; xem xét và tra cứu tài liệu,
hồ sơ; các hoạt động khác có liên quan.
5. Tần suất đánh giá giám sát duy trì điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Tần suất đánh giá giám sát duy trì điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi là 24 tháng một lần. Đối với cơ sở quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 10 Nghị định này, thực hiện đánh giá
giám sát lần đầu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
b) Trường hợp cơ sở sản xuất thức chăn
nuôi đã được cấp giấy chứng nhận Hệ thống quản lý (ISO), Thực hành sản xuất tốt
(GMP), Phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận
tương đương thì thực hiện đánh giá giám sát với tần suất 36 tháng một lần;
c) Trường hợp phát hiện cơ sở có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm
tra, đánh giá giám sát đột xuất.
6.[14] Việc đánh giá giám sát duy trì điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi được thực hiện như sau: Trong thời hạn 06 tháng trước
thời điểm đánh giá giám sát quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
thông báo, cơ quan đánh giá thành lập đoàn đánh giá và tổ chức đánh giá điều kiện
thực tế tại cơ sở theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều này. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh
giá, cơ quan có thẩm quyền ban hành Thông báo kết quả đánh giá theo Mẫu số 13.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 12. Thức ăn chăn
nuôi chứa kháng sinh
1. Tiêu chí đối với một số loại vật nuôi
ở giai đoạn con non được sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh
được quy định như sau:
a) Lợn con có khối lượng đến 25 kg hoặc
từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi;
b) Gà, vịt, ngan, chim cút từ 01 đến 21
ngày tuổi;
c) Thỏ từ sơ sinh đến 30 ngày tuổi;
d) Bê, nghé từ sơ sinh đến 06 tháng tuổi.
2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản
xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm và thức ăn tinh cho gia
súc ăn cỏ.
3. Việc sử dụng kháng sinh trong phòng bệnh
đối với vật nuôi được quy định như sau:
a) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc
nhóm kháng sinh đặc biệt quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối
với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020;
b) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc
nhóm kháng sinh rất quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật
nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021;
c) Thuốc thú y có chứa kháng sinh thuộc
nhóm kháng sinh quan trọng trong điều trị nhân y theo khuyến cáo của Tổ chức Y
tế thế giới (WHO) đã được cấp phép lưu hành với mục đích phòng bệnh đối với vật
nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022;
d) Thuốc thú y có chứa kháng sinh không
thuộc quy định tại điểm a, b và c khoản này đã được cấp phép lưu hành với mục
đích phòng bệnh đối với vật nuôi được phép lưu hành và sử dụng đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2025.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố danh mục kháng sinh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 13. Nhập khẩu thức
ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cơ quan cấp phép:
Cục Chăn nuôi là cơ quan cấp phép nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử
nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
2. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm theo Mẫu
số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh về việc tổ chức,
tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam.
3. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để
nuôi thích nghi bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi để nuôi thích nghi theo Mẫu số 07.TACN
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản kê khai của cơ sở đăng ký về đối
tượng, số lượng vật nuôi nuôi thích nghi, thời gian nuôi, địa điểm nuôi và mục
đích nuôi.
4. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để
phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi để phục vụ nghiên cứu hoặc khảo nghiệm theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Đề cương nghiên cứu hoặc khảo nghiệm
theo Mẫu 08.TACN Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
5. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để
làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Văn bản thỏa thuận sử dụng dịch vụ
phân tích giữa một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một
bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về thức ăn chăn
nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng
cho hoạt động thương mại.
6. Hồ sơ nhập khẩu thức ăn chăn nuôi để
sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu theo Mẫu số 07.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Hợp đồng sản xuất, gia công thức ăn
chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về
nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
7. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo mục
đích nhập khẩu quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 hoặc 6 Điều này đến Cục Chăn nuôi.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp giấy phép nhập khẩu thức
ăn chăn nuôi theo Mẫu số 09.TACN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 14. Đánh giá để thừa
nhận phương pháp thử nghiệm của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu
1. Phương pháp thử nghiệm thức ăn chăn
nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu được Cục Chăn nuôi thừa nhận khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Được tổ chức công nhận quốc gia hoặc
tổ chức công nhận quốc tế công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025 hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại nước
xuất khẩu chỉ định, thừa nhận, trong đó có phạm vi công nhận là thức ăn chăn
nuôi hoặc thực phẩm;
b) Có máy móc, thiết bị, dụng cụ phù hợp
với phương pháp thử nghiệm và tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025;
c) Có phương pháp thử nghiệm thức ăn
chăn nuôi được thẩm định, xác nhận giá trị sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn
chăn nuôi có nhu cầu thừa nhận phương pháp thử nghiệm thức ăn chăn nuôi của
phòng thử nghiệm nước xuất khẩu, nộp hồ sơ đăng ký về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị thừa nhận phương pháp thử
nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu theo Mẫu số 10.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Giấy chứng nhận phòng thử nghiệm của
nước xuất khẩu được công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế ISO/IEC 17025 hoặc văn bản chỉ định, thừa nhận của cơ quan có thẩm quyền
của nước xuất khẩu;
c) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm
phù hợp với phương pháp thử nghiệm bao gồm các thông tin: Tên máy móc, thiết bị;
thời gian đưa vào sử dụng và thời gian kiểm định, hiệu chuẩn kèm theo Giấy chứng
nhận kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực do phòng thử nghiệm của nước xuất khẩu
cung cấp;
d) Quy trình thử nghiệm và hồ sơ thẩm định,
xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử nghiệm trên nền mẫu thức ăn chăn
nuôi do phòng thử nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp;
đ) Kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so
sánh liên phòng (nếu có) do phòng thử nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp.
3.[15] Trình tự thừa nhận phương pháp thử
nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu được quy định như
sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, Cục Chăn nuôi tổ chức Đoàn đánh giá để thẩm định hồ sơ; trường hợp
hồ sơ thiếu thông tin và tính xác thực, Cục Chăn nuôi tổ chức Đoàn đánh giá thực
tế tại phòng thử nghiệm nước xuất khẩu. Trường hợp đạt yêu cầu, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, đánh giá, Cục Chăn nuôi ban
hành quyết định thừa nhận phương pháp thử nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử
nghiệm nước xuất khẩu theo Mẫu số 14.TACN Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Quyết định thừa nhận phương pháp thử
nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu có hiệu lực tối đa
05 năm.
4.[16] Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm: Cục
Chăn nuôi, các đơn vị có liên quan và các chuyên gia kỹ thuật.
5.[17] Tổ chức, cá nhân đăng ký thừa nhận
phương pháp thử nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu có
trách nhiệm cung cấp hồ sơ đầy đủ và chính xác phục vụ công tác thẩm định, đánh
giá; phối hợp với Cục Chăn nuôi để đánh giá.
Điều 15. Đánh giá để thừa
nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn
chăn nuôi thuộc đối tượng phải khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của
Luật Chăn nuôi có nhu cầu thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn
chăn nuôi của nước xuất khẩu nộp 01 bộ hồ sơ về Cục Chăn nuôi. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị thừa nhận quy trình khảo
nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu theo Mẫu số 11.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản mô tả về năng lực của cơ sở khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật Chăn nuôi
do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp;
c) Quy trình khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi theo nội dung quy định tại Mẫu 08.TACN
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất
khẩu cung cấp;
d) Báo cáo kết quả khảo nghiệm thức ăn
chăn nuôi theo các nội dung trong quy trình khảo nghiệm và các tài liệu kỹ thuật
khác có liên quan do cơ sở khảo nghiệm của nước xuất khẩu cung cấp.
2.[18] Trình tự thừa nhận quy trình khảo nghiệm
và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu được quy định như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, Cục Chăn nuôi tổ chức Đoàn đánh giá để thẩm định hồ sơ; trường
hợp hồ sơ thiếu thông tin và tính xác thực, Cục Chăn nuôi tổ chức Đoàn đánh giá
thực tế tại nước xuất khẩu. Trường hợp đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thẩm định, đánh giá, Cục Chăn nuôi ban hành quyết định
thừa nhận quy trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu
theo Mẫu số 15.TACN Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3.[19] Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm: Cục
Chăn nuôi, các đơn vị có liên quan và các chuyên gia kỹ thuật.
4.[20] Tổ chức, cá nhân đăng ký thừa nhận quy
trình khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu có trách
nhiệm cung cấp hồ sơ đầy đủ và chính xác phục vụ công tác thẩm định, đánh giá;
phối hợp với Cục Chăn nuôi để đánh giá.
Điều 16. Kiểm tra tại
nước xuất khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Khi phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến
chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh đối với thức ăn chăn nuôi nhập
khẩu vào Việt Nam, Cục Chăn nuôi phối hợp với đơn vị có liên quan thành lập
đoàn kiểm tra tại nước xuất khẩu.
2. Nội dung kiểm tra: Văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất thức ăn
chăn nuôi, phòng thử nghiệm.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, Cục Chăn
nuôi ban hành quyết định biện pháp xử lý kết quả kiểm tra đối với từng trường hợp
cụ thể.
Điều 17. Kiểm tra nhà
nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành trong nước
1. Cơ quan kiểm tra:
a) Cục Chăn nuôi kiểm tra trên phạm vi
toàn quốc;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra trên địa bàn.
2. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi thương mại sản xuất và lưu hành trong nước: Thực hiện theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật Chăn nuôi;
b) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi bị triệu hồi hoặc trả về: Kiểm tra sự phù hợp của các chỉ tiêu
công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, các chỉ tiêu an toàn quy định trong
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác có liên quan. Trường hợp
kết quả kiểm tra không phù hợp, tổ chức, cá nhân phải xử lý thức ăn chăn nuôi
theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 18. Kiểm tra nhà
nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra: Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Biện pháp kiểm tra được quy định như
sau:
a) Đối với thức ăn chăn nuôi truyền thống,
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: Kiểm tra nhà nước về chất lượng dựa trên kết quả tự
đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả chứng nhận của tổ chức chứng
nhận đã đăng ký hoặc kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định chứng
nhận hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thức ăn chăn nuôi truyền thống,
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh trong quá trình lưu thông trên thị trường bị phát hiện
không bảo đảm chất lượng, gây mất an toàn cho con người, vật nuôi, môi trường
hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hoặc hoạt động sản xuất thì kiểm
tra nhà nước về chất lượng dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận
được chỉ định chứng nhận hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi. Cơ quan kiểm tra
có trách nhiệm ghi biện pháp kiểm tra vào Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu đối với thức ăn chăn nuôi truyền thống, thức
ăn hỗn hợp hoàn chỉnh thuộc trường hợp này;
b) Đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: Kiểm tra nhà nước về chất
lượng dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định chứng nhận
hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;
c) Đối với lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập
khẩu có chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn đã được thử nghiệm tại phòng thử
nghiệm của nước xuất khẩu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định này được thừa nhận kết quả thử nghiệm của chỉ tiêu đó khi kiểm tra nhà
nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu bao gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu theo Mẫu số
12.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng mua bán; phiếu đóng gói
(Packing list); hóa đơn mua bán (Invoice); phiếu kết quả phân tích chất lượng của
nước xuất khẩu cấp cho lô hàng (Certificate of Analysis); nhãn sản phẩm của cơ
sở sản xuất; bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
c)[21] (được bãi bỏ)
d) Một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng
nhận Hệ thống quản lý chất lượng (ISO), Giấy chứng nhận thực hành sản xuất tốt
(GMP), Giấy chứng nhận phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc
giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản xuất đối với nguyên liệu đơn.
4.[22] Trình tự kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan kiểm tra trả
lời tính đầy đủ của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan kiểm tra thẩm định nội dung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ
quan kiểm tra yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp đạt yêu cầu, cơ quan kiểm tra
xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng để tổ chức, cá nhân làm
thủ tục theo quy định tại điểm c, điểm d khoản này;
c) Đối với thức ăn chăn nuôi quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này: Tổ chức, cá nhân được phép thông quan ngay sau khi
hoàn tất thủ tục hải quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan lô hàng, tổ chức, cá nhân nộp kết quả đánh giá sự phù hợp cho cơ quan kiểm
tra. Tổ chức, cá nhân phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả tự đánh giá sự
phù hợp và bảo đảm lô hàng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Trường hợp lô hàng có kết quả kiểm tra không phù hợp, tổ chức, cá nhân phải báo
cáo cơ quan kiểm tra hoặc tổ chức chứng nhận hợp quy phải thông báo cho cơ quan
kiểm tra để xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với thức ăn chăn nuôi quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này: Tổ chức, cá nhân hoàn tất thủ tục khai báo hải quan, lựa
chọn tổ chức chứng nhận hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi được chỉ định để
đánh giá sự phù hợp của lô hàng. Trường hợp lô hàng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn công bố áp dụng, tổ chức chứng nhận hợp quy cấp Giấy chứng nhận hợp
quy cho lô hàng để tổ chức, cá nhân nộp cho cơ quan hải quan làm thủ tục thông
quan, đồng thời thông báo cho cơ quan kiểm tra.
Trường hợp lô hàng có kết quả kiểm tra
không phù hợp, tổ chức chứng nhận hợp quy thông báo cho cơ quan kiểm tra để xử
lý theo quy định của pháp luật.
5. Miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được quy định như sau:
a)[23] Việc miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu áp dụng đối với thức ăn chăn nuôi cùng loại
(tên gọi, mã số công nhận, thành phần nguyên liệu, chất lượng, công dụng, dạng,
màu) của cùng cơ sở sản xuất, cùng đơn vị nhập khẩu sau 03 lần nhập khẩu liên
tiếp có kết quả đánh giá sự phù hợp được cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận
miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng trong thời hạn 01 năm. Trong thời gian được
miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu, tổ chức,
cá nhân không phải thực hiện đánh giá sự phù hợp và công bố hợp quy cho từng lô
hàng nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu miễn giảm kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi theo quy định tại khoản này gửi
Đơn đề nghị miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
theo Mẫu số 17.TACN Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này đến cơ quan kiểm tra kèm kết quả đánh giá phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia của 03 lần liên tiếp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận sản phẩm
được miễn giảm kiểm tra chất lượng;
Thời hạn miễn giảm kiểm tra nhà nước về
chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu là 01 năm;
b) Trong thời gian được miễn giảm kiểm
tra, tổ chức, cá nhân tự cập nhật thông tin lô thức ăn chăn nuôi nhập khẩu trên
Cổng thông tin một cửa quốc gia của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
khi làm thủ tục thông quan.
Hồ sơ tự cập nhật thông tin bao gồm các
thành phần hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và văn bản xác nhận sản phẩm được
áp dụng miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu của
cơ quan kiểm tra.
Ngay sau khi hoàn thiện việc cập nhật
thông tin lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu, tổ chức, cá nhân được làm thủ tục
để thông quan lô hàng và tự chịu trách nhiệm về hồ sơ và chất lượng sản phẩm;
c)[24] Trong thời gian được miễn giảm kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu cơ quan kiểm tra thực hiện:
Kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu khi
phát hiện hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc theo
đề nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp
trên.
Ban hành văn bản thông báo dừng áp dụng
chế độ miễn giảm kiểm tra nếu hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phát
hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc
khi có khiếu nại, tố cáo về kết quả đánh giá sự phù hợp và được xác minh đúng sự
thật hoặc qua kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu có kết quả đánh giá sự phù hợp
không đạt yêu cầu.
6.[25] Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà
nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi khi nhập khẩu gồm:
a) Thức ăn chăn nuôi tạm nhập tái xuất,
tái nhập khẩu để tái chế theo yêu cầu của đối tác nước ngoài;
b) Thức ăn chăn nuôi quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển;
c) Thức ăn chăn nuôi từ nước ngoài gửi
kho ngoại quan;
d) Thức ăn chăn nuôi để trưng bày tại hội
chợ, triển lãm, quảng cáo;
đ) Thức ăn chăn nuôi làm mẫu phân tích tại
các phòng thử nghiệm;
e) Thức ăn chăn nuôi làm mẫu để thử nghiệm
phục vụ khảo nghiệm, giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
thử nghiệm liên phòng;
g) Thức ăn chăn nuôi phục vụ nghiên cứu
khoa học;
h) Thức ăn chăn nuôi của người nhập cảnh
trong định mức miễn thuế;
i) Thức ăn chăn nuôi nhập khẩu phục vụ
yêu cầu khẩn cấp được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề
xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 18a. Kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan[26]
1. Cơ quan kiểm tra: Cục Chăn nuôi, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Nội dung kiểm tra:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
41; khoản 2, khoản 4 Điều 43 và khoản 2 Điều 49 Luật Chăn nuôi.
3. Tần suất kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ hàng năm với tần suất
không quá 01 lần đối với 01 sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu có cùng nguồn
gốc xuất xứ; không quá 01 lần đối với 01 đơn vị nhập khẩu. Việc lựa chọn sản phẩm
và đơn vị nhập khẩu để kiểm tra hằng năm dựa theo các tiêu chí sau đây:
Đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi: Bản
chất, công dụng, cơ sở sản xuất, nước sản xuất, số lượng nhập khẩu và giá trị
nhập khẩu, kết quả kiểm tra chất lượng trong năm liền trước năm kiểm tra;
Đối với đơn vị nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi: số lượng nhập khẩu đối với từng sản phẩm của đơn vị, mục đích nhập khẩu;
kết quả chấp hành các quy định của pháp luật trong năm liền trước năm kiểm tra;
Các tiêu chí khác được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật về thức ăn chăn nuôi (nếu có);
b) Kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm của đơn vị nhập khẩu, hoặc khi có tố cáo, khiếu nại về chất lượng
sản phẩm hoặc theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của cơ
quan quản lý cấp trên.
4. Trình tự kiểm tra
a) Cục Chăn nuôi truy cập thông tin lô
hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để làm
căn cứ xây dựng Chương trình kiểm tra hằng năm quy định tại điểm b khoản này;
b) Chương trình kiểm tra hằng năm gồm:
Tên và địa chỉ đơn vị nhập khẩu cần kiểm tra, số sản phẩm cần kiểm tra, nội
dung kiểm tra, cơ quan kiểm tra, thời gian kiểm tra, thời gian báo cáo kết quả
kiểm tra;
c) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, Cục
Chăn nuôi thông báo Chương trình kiểm tra tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Cơ quan kiểm tra tại khoản 1 Điều này tiến hành kiểm tra và lập Biên bản
kiểm tra theo Mẫu số 16.TACN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; xử lý kết quả kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
5. Kinh phí kiểm tra: Từ nguồn ngân sách
hành chính của trung ương và địa phương.
6. Tổ chức thực hiện: Cơ quan kiểm tra
quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan kết hợp với hoạt động kiểm tra tại
cơ sở sản xuất, cơ sở mua bán, cơ sở nhập khẩu, cơ sở sử dụng thức ăn chăn
nuôi.
Điều 19. Xử lý kết quả
thử nghiệm về chất lượng thức ăn chăn nuôi
1. Kết quả thử nghiệm về chất lượng thức
ăn chăn nuôi là kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm của phòng thử nghiệm được chỉ định
sau khi tính độ dao động kết quả thử nghiệm quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2.[27] Việc thử nghiệm mẫu thức ăn chăn nuôi
phục vụ quản lý nhà nước phải thực hiện trước khi lô sản phẩm được lấy mẫu thử
nghiệm hết hạn sử dụng (không áp dụng đối với kiểm tra chất cấm trong thức ăn
chăn nuôi).
Việc thông báo kết quả kiểm tra lần đầu
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm trước khi lô sản phẩm hết hạn sử dụng ít nhất
15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp kiểm tra đột xuất theo quy định pháp
luật về thanh tra, kiểm tra). Chậm nhất 02 ngày làm việc sau khi nhận được khiếu
nại của tổ chức, cá nhân, cơ quan kiểm tra phải gửi mẫu để thử nghiệm lại.
3. Trình tự, thủ tục xử lý kết quả thử
nghiệm về chất lượng thức ăn chăn nuôi không đạt chất lượng:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra thông báo cho tổ chức, cá
nhân kết quả thử nghiệm qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân không có khiếu nại về kết quả thử
nghiệm thì cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại kết quả thử nghiệm
về chất lượng thức ăn chăn nuôi:
a) Trường hợp không đồng ý với kết quả
thử nghiệm, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại bằng văn bản gửi cơ quan kiểm
tra.
Cơ quan kiểm tra sử dụng mẫu lưu hoặc lấy
lại mẫu (khi cần thiết) để thử nghiệm chỉ tiêu bị khiếu nại tại phòng thử nghiệm
được chỉ định khác phòng thử nghiệm lần đầu. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để
đưa ra kết luận cuối cùng;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại
về kết quả thử nghiệm do phòng thử nghiệm duy nhất được chỉ định tại Việt Nam
thực hiện, cơ quan kiểm tra có thể gửi mẫu đến phòng thử nghiệm ở nước ngoài đã
được tổ chức quốc tế, khu vực công nhận hoặc được Cục Chăn nuôi thừa nhận. Kết
quả thử nghiệm này là căn cứ để đưa ra kết luận cuối cùng;
c)[28] (được bãi bỏ)
d) Chi phí giải quyết khiếu nại về kết
quả thử nghiệm do tổ chức, cá nhân chi trả theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý thức ăn
chăn nuôi vi phạm chất lượng
1. Thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng
bị xử lý bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Buộc tái xuất: Tổ chức, cá nhân có thức ăn
chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái xuất phải thực hiện thủ tục
tái xuất theo quy định của pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật
có liên quan và nộp hồ sơ tái xuất về cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi;
b) Buộc tiêu hủy: Tổ chức, cá nhân có thức
ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tiêu hủy phải ký hợp đồng
với tổ chức, cá nhân có chức năng tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Nội dung hợp đồng
phải nêu rõ biện pháp tiêu hủy để cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn
chăn nuôi giám sát;
c) Buộc tái chế: Tổ chức, cá nhân có thức
ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái chế phải thực hiện tái
chế sản phẩm theo phương án phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm sản phẩm
sau khi tái chế có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; báo cáo phương án và kết quả tái chế
cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi để giám sát khi cần
thiết;
d) Buộc chuyển mục đích sử dụng: Tổ chức,
cá nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp chuyển đổi
mục đích sử dụng phải chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm theo phương án phù hợp
với quy định của pháp luật; báo cáo phương án và kết quả chuyển đổi mục đích sử
dụng cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi để giám sát khi
cần thiết;
đ) Buộc cải chính thông tin: Tổ chức, cá
nhân có thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp cải chính
thông tin phải thực hiện cải chính thông tin sản phẩm theo kết quả kiểm tra thực
tế trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị
trường hoặc trước khi sử dụng.
2. Giám sát việc tiêu hủy đối với thức
ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng được quy định như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tiêu hủy đối với thức ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng
trên địa bàn, lập biên bản giám sát theo quy định tại điểm b khoản này theo thẩm
quyền và giám sát khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Biên bản giám sát việc tiêu hủy thức
ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng phải có các thông tin sau: Căn cứ pháp lý, lý
do; thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; tên, chủng loại, nguồn gốc, xuất
xứ, số lượng, hiện trạng sản phẩm; biện pháp tiêu hủy và các nội dung cần thiết
khác.
Biên bản giám sát tiêu hủy phải được xác
nhận của đại diện các bên tham gia giám sát và tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị
tiêu hủy.
3. Tổ chức, cá nhân có thức ăn chăn nuôi
vi phạm chất lượng bị áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 1 Điều này
phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý.
4. Trường hợp thức ăn chăn nuôi vô chủ
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, bố trí kinh phí để xử
lý.
Chương IV
ĐIỀU
KIỆN CHĂN NUÔI
Điều 21. Quy mô chăn
nuôi
1.[29] Quy mô chăn nuôi được xác định bằng số
đơn vị vật nuôi tại cùng một thời điểm đối với các loại vật nuôi được quy định
tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
2.[30] Quy mô chăn nuôi được quy định như
sau:
a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Từ
300 đơn vị vật nuôi trở lên;
b) Chăn nuôi trang trại quy mô vừa: Từ
30 đến dưới 300 đơn vị vật nuôi;
c) Chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ: Từ
10 đến dưới 30 đơn vị vật nuôi;
d) Chăn nuôi nông hộ: Dưới 10 đơn vị vật
nuôi.
3. Quản lý quy mô chăn nuôi được quy định
như sau:
a) Chăn nuôi trang trại quy mô lớn được
quản lý theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này;
b)[31] Chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy
mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 và khoản 2 Điều
57 của Luật Chăn nuôi.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ theo các chỉ tiêu quy định tại Bảng
nội dung đánh giá điều kiện chăn nuôi kèm theo Mẫu
số 04.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Tần suất kiểm tra định
kỳ là 03 năm một lần; kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc khi
có tố cáo, khiếu nại về chất lượng sản phẩm chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi hoặc
theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
Trường hợp vi phạm, cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ phải cam kết khắc phục, bảo đảm điều kiện
chăn nuôi trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị phát hiện vi phạm và gửi báo
cáo kết quả khắc phục đến cơ quan kiểm tra. Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra
thực tế kết quả khắc phục trong trường hợp cần thiết;
c) Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 56, khoản 2 Điều 57 của Luật Chăn nuôi.
4. Hệ số đơn vị vật nuôi quy định như
sau:
a) Hệ số đơn vị vật nuôi sử dụng làm căn
cứ quy đổi số lượng vật nuôi sang đơn vị vật nuôi;
b) Hệ số đơn vị vật nuôi, công thức chuyển
đổi số lượng vật nuôi sang đơn vị vật nuôi quy định tại Phụ
lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung quy
mô chăn nuôi, hệ số đơn vị vật nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Chính phủ xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung theo trình tự, thủ tục
rút gọn.
Điều 22. Mật độ chăn
nuôi đối với các vùng
1. Diện tích đất nông nghiệp làm căn cứ
để xác định mật độ chăn nuôi bao gồm tổng diện tích các loại đất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương được quy định thành các vùng như sau để xác định mật độ chăn nuôi:
a) Vùng đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng
Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình;
b) Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm
các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình;
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;
d) Vùng Tây Nguyên gồm các tỉnh: Kon
Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng;
đ) Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành
phố: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ
Chí Minh;
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm các
tỉnh, thành phố: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
3. Mật độ chăn nuôi vùng áp dụng đối với
địa phương thuộc từng vùng được quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Căn cứ chiến lược phát triển chăn
nuôi, công nghệ chăn nuôi và môi trường sinh thái, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định mật độ chăn nuôi của địa phương nhưng không vượt quá mật độ chăn nuôi vùng
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung mật độ
chăn nuôi của các vùng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ
xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều 23. Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ Điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy
mô lớn
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy
mô lớn quy định như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối
với chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại địa phương;
b) Trường hợp cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn nằm trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi tổ chức, cá nhân đăng ký thủ tục đầu tư thực hiện cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy
mô lớn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết minh về điều kiện chăn
nuôi theo Mẫu số 02.ĐKCN Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan có thẩm quyền thẩm định nội dung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời
hạn 20 ngày làm việc cơ quan có thẩm quyền thành lập đoàn đánh giá điều kiện thực
tế của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện,
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày lập biên bản đánh giá, tổ chức, cá nhân khắc
phục và gửi báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để
được thẩm định và đánh giá lại điều kiện thực tế (nếu cần thiết).
Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế,
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo Mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 01.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi
đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong
Giấy chứng nhận;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi đã được cấp, trừ trường hợp Giấy chứng nhận bị mất.
5. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn được quy định
như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ quy định tại
khoản 4 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo Mẫu số 05.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này xử lý vi phạm hành chính, ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn, thông báo tới Cục
Chăn nuôi và trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở chăn nuôi thuộc trường hợp quy
định tại điểm a và c khoản 3 Điều 58 của Luật Chăn nuôi;
b) Cơ sở chăn nuôi không còn đủ điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Chăn nuôi nhưng không khắc phục trong thời
hạn đã cam kết với cơ quan có thẩm quyền.
7. Kinh phí chi cho hoạt động đánh giá để
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đánh giá giám sát duy trì điều
kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 24. Đánh giá điều
kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn
1. Nội dung đánh giá để cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn bao gồm:
a) Đánh giá hồ sơ đăng ký;
b) Đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở
chăn nuôi về việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Chăn nuôi thực
hiện theo hướng dẫn quy định tại Mẫu số
03.ĐKCN, ghi biên bản đánh giá theo Mẫu
số 04.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này thành lập đoàn đánh giá điều kiện
thực tế của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn. Thành phần đoàn đánh giá gồm:
a) Trưởng đoàn đánh giá là lãnh đạo cấp
phòng trở lên hoặc công chức có ít nhất 05 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn
nuôi;
b) Có ít nhất 01 thành viên được tập huấn
về đánh giá điều kiện cơ sở chăn nuôi do Cục Chăn nuôi tổ chức;
c) Có ít nhất 01 thành viên có trình độ
từ đại học trở lên về lĩnh vực chăn nuôi.
3. Nội dung đánh giá giám sát duy trì điều
kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn bao gồm:
a) Đánh giá việc duy trì các điều kiện
thực tế của cơ sở chăn nuôi quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Chăn nuôi;
b) Đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ của
cơ sở chăn nuôi quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Chăn nuôi.
4. Tần suất đánh giá giám sát duy trì điều
kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn là 24 tháng một lần.
Trường hợp phát hiện cơ sở có dấu hiệu
vi phạm về điều kiện chăn nuôi, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều
này tiến hành đánh giá giám sát đột xuất.
4a)[32] Việc đánh giá giám sát duy trì điều kiện
chăn nuôi được thực hiện như sau: Trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm đánh
giá giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo, cơ
quan đánh giá thành lập đoàn đánh giá và tổ chức đánh giá điều kiện thực tế tại
cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều này. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá, cơ quan đánh giá ban
hành Thông báo kết quả đánh giá theo Mẫu số
06.ĐKCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô lớn trên địa bàn.
Trong trường hợp cần thiết, Cục Chăn
nuôi chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá giám
sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại
địa phương.
Điều 25. Quản lý nuôi
chim yến
1: Quy định về vùng nuôi chim yến:
a) Vùng nuôi chim yến do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Vùng nuôi chim yến phải bảo đảm phù hợp
tập tính hoạt động của chim yến, phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và không gây ảnh hưởng đến đời sống của cư dân tại khu vực nuôi chim yến.
2. Quy định đối với cơ sở nuôi chim yến:
a) Nhà yến, trang thiết bị sử dụng cho
hoạt động nuôi chim yến phải bảo đảm phù hợp tập tính hoạt động của chim yến.
Trường hợp nhà yến đã hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thì phải giữ nguyên trạng, không được cơi nới;
b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng
cho hoạt động nuôi chim yến, có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có hồ sơ ghi chép và lưu trữ thông
tin về hoạt động nuôi chim yến, sơ chế, bảo quản tổ yến bảo đảm truy xuất được
nguồn gốc sản phẩm chim yến;
d) Thiết bị phát âm thanh để dẫn dụ chim
yến có cường độ âm thanh đo tại miệng loa không vượt quá 70 dBA (đề xi ben A);
thời gian phát loa phóng để dẫn dụ chim yến từ 5 giờ đến 11 giờ 30 và từ 13 giờ
30 đến 19 giờ mỗi ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Trường hợp nhà yến đã hoạt động trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không đáp ứng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, nhà yến nằm trong khu dân cư, nhà yến cách khu dân cư dưới
300 m thì không được sử dụng loa phóng phát âm thanh;
e) Không săn bắt; không dẫn dụ chim yến
để sử dụng vào mục đích khác ngoài mục đích nuôi chim yến để khai thác tổ yến,
nghiên cứu khoa học.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khai
thác, sơ chế, bảo quản tổ yến phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Ban hành và tuân thủ quy trình kỹ thuật
khai thác, sơ chế, bảo quản tổ yến;
b) Khu vực, nhà, xưởng phục vụ sơ chế, bảo
quản tổ yến phải cách xa nguồn gây ô nhiễm, đáp ứng các yêu cầu về vệ sinh an
toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, xử lý phù hợp
để bảo đảm sinh vật gây hại không xâm nhập vào khu vực sơ chế, bảo quản tổ yến;
d) Có nguồn nước sử dụng trong sơ chế tổ
yến đạt yêu cầu tiêu chuẩn nước sinh hoạt;
đ) Tổ yến sau sơ chế phải bảo đảm yêu cầu
về kỹ thuật quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 26. Quản lý nuôi
hươu sao
1. Căn cứ quy mô chăn nuôi, cơ sở nuôi
hươu sao phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 hoặc Điều
56 của Luật Chăn nuôi và các yêu cầu sau:
a) Trại chăn nuôi phải bảo đảm hươu sao
được sống gần gũi với điều kiện tự nhiên;
b) Con giống hươu sao phải có nguồn gốc
từ cơ sở nuôi hươu sao hợp pháp;
c) Cơ sở sản xuất giống phải có hồ sơ
theo dõi cá thể và hệ phả hươu sao.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, bảo quản
nhung hươu phải thực hiện yêu cần sau:
a) Sử dụng biện pháp để giảm đau cho
hươu khi thực hiện thủ thuật cắt nhung;
b) Bảo quản nhung hươu sau khi cắt trong
điều kiện bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm;
c) Ghi chép, lưu trữ thông tin về khai
thác, bảo quản nhung hươu bảo đảm truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.
Điều 27. Danh mục động
vật khác được phép chăn nuôi
1. Danh mục động vật khác được phép chăn
nuôi quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị
định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện rà soát, đánh
giá và trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục động vật
khác được phép chăn nuôi định kỳ 03 năm một lần hoặc khi có yêu cầu bằng văn bản
của tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Chương V
NHẬP
KHẨU SẢN PHẨM CHĂN NUÔI VÀ VẬT NUÔI SỐNG
Điều 28. Nhập khẩu sản
phẩm chăn nuôi
1. Sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu có nguy
cơ cao về an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm chăn nuôi của các loại vật
nuôi thuộc Danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc, diện phải phân
tích nguy cơ theo, quy định, tại Điều 37 của Luật Thú y;
b) Sản phẩm chăn nuôi thuộc đối tượng phải
phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm quy định tại Điều 49 của Luật An
toàn thực phẩm;
c) Sản phẩm chăn nuôi có nguồn gốc, xuất
xứ từ cơ sở chăn nuôi, cơ sở chế biến, bảo quản bị nghi ngờ hoặc phát hiện có sử
dụng chất cấm sử dụng trong chăn nuôi;
d) Sản phẩm chăn nuôi được sơ chế, đóng
gói, bảo quản tại cơ sở bị nghi ngờ hoặc phát hiện bị ô nhiễm bởi các chất độc
hại đối với sức khỏe người tiêu dùng;
đ) Sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu vào Việt
Nam qua nước trung gian.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan kiểm tra cơ sở sản xuất, cung cấp
sản phẩm chăn nuôi tại nước xuất khẩu trước khi nhập khẩu trong trường hợp nhập
khẩu sản phẩm chăn nuôi thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo quy
định tại Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thú y, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm.
Điều 29. Quy định về nhập
khẩu vật nuôi sống
1. Vật nuôi sống nhập khẩu làm thực phẩm
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất xứ xác nhận sử dụng làm thực phẩm;
b) Trong quá trình chăn nuôi không sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 44
của Luật Thú y.
2.[33] Trừ trường hợp thỏa thuận giữa Việt
Nam và nước ngoài có quy định khác, cửa khẩu tiếp nhận vật nuôi sống nhập khẩu
vào Việt Nam bao gồm:
a) Cảng hàng không quốc tế;
b) Cửa khẩu biên giới đất liền: Cửa khẩu
quốc tế và cửa khẩu chính;
c) Cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I,
cảng biển loại II và cảng biển loại III.
Chương VI
XỬ
LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
Điều 30. Quy định đối với
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi lưu thông trên thị trường
1.[34] Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp
quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng được quy định tại Mẫu số 01.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
2.[35] Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tự công bố
thông tin sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trước khi đưa sản phẩm lưu thông
trên thị trường.
Ngay sau khi tự công bố thông tin sản phẩm,
tổ chức, cá nhân được sản xuất, kinh doanh sản phẩm và tự chịu trách nhiệm về
chất lượng và an toàn của sản phẩm đã công bố.
Trong thời gian xây dựng, hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu sử dụng cho việc tự công bố thông tin về sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông tin về sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi tới Cục Chăn nuôi để tổng hợp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
thông tin gửi công bố và chất lượng, an toàn của sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi đã công bố.
3.[36] Hồ sơ công bố thông tin sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi sản xuất trong nước bao gồm:
a) Thông tin về cơ sở sản xuất sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu số 02.MTCN
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản công
bố hợp quy của sản phẩm;
c) Phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng sản
phẩm;
d) Mẫu của nhãn sản phẩm theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa.
4.[37] Hồ sơ công bố thông tin sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi nhập khẩu bao gồm:
a) Thông tin về cơ sở sản xuất sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu số
02.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do
(Certificate of Free Sale) hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất xứ cấp;
c) Bản thông tin về thành phần nguyên liệu,
công dụng, hướng dẫn sử dụng của sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp;
d) Tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản công
bố hợp quy của sản phẩm;
đ) Mẫu của nhãn sản phẩm do tổ chức, cá
nhân sản xuất cung cấp kèm theo nhãn phụ bằng tiếng Việt;
e) Phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng sản
phẩm.
5. Trường hợp thay đổi thông tin sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi tổ chức, cá nhân tự cập nhật thông tin sản phẩm trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 31. Khảo nghiệm sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
1.[38] Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi lần
đầu được nhập khẩu, sản xuất tại Việt Nam có chứa chất mới chưa qua khảo nghiệm
tại Việt Nam phải thực hiện khảo nghiệm trước khi công bố thông tin sản phẩm;
trừ sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận.
Trường hợp sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi lần đầu được sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam có chứa chất mới có tên
trong Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thực hiện khảo
nghiệm theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được phép sử dụng
trong sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam căn cứ kết quả khảo nghiệm
hoặc kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được công nhận hoặc được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc kết quả rà soát, điều tra, đánh giá thực
tiễn.
2. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện khảo
nghiệm tại cơ sở khảo nghiệm đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Người phụ trách kỹ thuật có trình độ
từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học,
công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
c) Có hoặc hợp đồng với đơn vị có phòng
thử nghiệm đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm;
d) Trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản
phẩm vi sinh vật sử dụng để xử lý chất thải chăn nuôi phải có tủ lạnh, tủ lạnh
âm sâu giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc khảo nghiệm.
3.[39] Nội dung khảo nghiệm bao gồm:
a) Đánh giá về thành phần, chất lượng của
sản phẩm theo tiêu chuẩn công bố áp dụng;
b) Đánh giá tính an toàn đối với vật
nuôi và môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm;
c) Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải
chăn nuôi của sản phẩm.
4.[40] Công nhận kết quả khảo nghiệm
a) Sau khi kết thúc khảo nghiệm, tổ chức,
cá nhân lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm;
b) Hồ sơ đề nghị công nhận kết quả khảo
nghiệm bao gồm:
Đơn đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới theo Mẫu số 03.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
Báo cáo kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới theo Mẫu
số 04.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục công nhận kết quả
khảo nghiệm
Tổ chức, cá nhân có sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi khảo nghiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này đến Cục Chăn nuôi...
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi thành lập Hội đồng đánh giá
kết quả khảo nghiệm bao gồm: Cục Chăn nuôi, các đơn vị có liên quan và các
chuyên gia kỹ thuật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng thẩm định, Cục Chăn nuôi xem xét, ban hành
Quyết định công nhận sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới đã qua
khảo nghiệm theo Mẫu số 05.MTCN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm, Cục Chăn nuôi thông báo
công khai Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm trên Cổng thông tin điện tử
của Cục Chăn nuôi. Tổ chức, cá nhân được phép sản xuất, kinh doanh ngay sau khi
có Quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm.
5.[41] Cơ sở khảo nghiệm phải lưu hồ sơ kết
quả khảo nghiệm tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc khảo nghiệm, chịu trách nhiệm
về kết quả khảo nghiệm và chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo
nghiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 32. Cơ sở sản xuất
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
Cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
1. Địa điểm cơ sở sản xuất không nằm trong khu vực bị ô
nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
2. Có nhà xưởng kết cấu vững chắc, bảo đảm
yêu cầu về kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học; khu chứa nguyên liệu, vật liệu,
thành phẩm bảo đảm không gây nhiễm chéo; có kho hoặc dụng cụ chuyên dụng để bảo
quản những nguyên liệu, sản phẩm có tính đặc thù theo khuyến cáo của nhà sản xuất
hoặc nhà cung cấp;
3. Dây chuyền sản xuất, trang thiết bị
tiếp xúc với nguyên liệu, thành phẩm phải được làm bằng vật liệu dễ vệ sinh;
4. Có hoặc hợp đồng với phòng thử nghiệm
để kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất;
5. Có thiết bị thu gom và xử lý chất thải
trong quá trình sản xuất bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường khu vực sản xuất;
6. Cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật
phải có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật bảo đảm an
toàn cho người và môi trường;
7. Có hệ thống kiểm soát chất lượng sản
phẩm.
8.[42] Cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi khi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi thương mại, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo đặt hàng cho tổ
chức, cá nhân khác phải bàn giao một bản sao nhật ký sản xuất lô hàng cho tổ chức,
cá nhân thuê sản xuất tại cơ sở để lưu giữ phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra, truy xuất nguồn gốc.
9.[43] Tổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi thương mại phải lưu hồ sơ công bố thông tin sản
phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp quy, nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm
để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.
Tổ chức, cá nhân thuê cơ sở có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi để sản xuất sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo đặt hàng phải lưu nhật ký sản xuất, kết quả
thử nghiệm để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, truy xuất nguồn gốc.
Điều 32a. Cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi[44]
1. Cơ quan thực hiện: Cục Chăn nuôi.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu số 06.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản thuyết minh điều kiện cơ sở sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu
số 07.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Quy trình kiểm soát chất lượng, an
toàn sinh học của cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu số 08.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
d) Trường hợp cơ sở sản xuất đồng thời sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi bổ sung thành phần hồ sơ
đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm c, điểm d
khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
a) Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 Điều này đến Cục Chăn nuôi. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Cục Chăn nuôi thẩm định nội dung hồ sơ. Trường hợp
hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Cục Chăn nuôi yêu cầu cơ sở sản xuất bổ sung, hoàn thiện
hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Chăn nuôi
thành lập Đoàn đánh giá điều kiện thực tế của cơ sở sản xuất, nội dung đánh giá
theo quy định tại Mẫu số 09.MTCN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và lập biên bản đánh giá theo Mẫu số 10.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện, trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày lập biên bản đánh giá, cơ sở thực hiện khắc phục và gửi báo cáo kết quả
khắc phục bằng văn bản đến Cục Chăn nuôi để được thẩm định và đánh giá lại điều
kiện thực tế (nếu cần thiết).
Trường hợp cơ sở đáp ứng điều kiện,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đánh giá điều kiện thực tế,
Cục Chăn nuôi cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi theo Mẫu số 11.MTCN Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Cơ sở sản xuất đồng thời thức ăn chăn
nuôi bổ sung và sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
a) Trường hợp sản xuất trên cùng dây
chuyền, trang thiết bị: Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
thức ăn chăn nuôi được phép sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; cơ sở
đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi được thừa nhận các chỉ tiêu khi đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi;
b) Trường hợp sản xuất trên dây chuyền sản
xuất khác nhau, nội dung đánh giá thực hiện theo Mẫu số 04.TACN và Mẫu số 09.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Các chỉ tiêu trùng lặp thì chỉ phải đánh giá 01 lần và phải được
ghi vào Biên bản đánh giá.
5. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất theo Mẫu số 06.MTCN Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh nội dung thay đổi
đối với trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức, cá nhân trong
Giấy chứng nhận.
6. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
Cơ sở sản xuất gửi hồ sơ theo quy định tại
khoản 5 Điều này đến Cục Chăn nuôi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu
số 11.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp từ chối phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin của tổ chức, cá
nhân trong Giấy chứng nhận.
8. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội
dung của Giấy chứng nhận;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này và khoản 1 Điều 63 Luật Chăn
nuôi nhưng không khắc phục trong thời hạn đã cam kết với cơ quan có thẩm quyền;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà pháp
luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi.
9. Cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi không nhằm mục đích thương mại không phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
10. Trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi thay đổi địa điểm
cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
11. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá để
cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi, đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 32b. Đánh
giá điều kiện thực tế cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[45]
1. Đánh giá điều kiện thực tế cơ sở sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi là quan sát hiện trường cơ sở; xem xét
và tra cứu tài liệu, hồ sơ; các hoạt động khác có liên quan, bao gồm:
a) Đánh giá cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
2. Cục Chăn nuôi thành lập Đoàn đánh giá
điều kiện
thực
tế của cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi. Đoàn đánh giá bao gồm
trưởng đoàn là lãnh đạo cấp phòng trở lên và ít nhất 01 thành viên có trình độ
từ đại học trở lên chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học, công nghệ sinh học,
công nghệ môi trường.
3. Tần suất đánh giá giám sát duy trì điều
kiện cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi là 24 tháng. Trường hợp
cơ sở đã được tổ chức đánh giá, cấp giấy chứng nhận hệ thống phù hợp tiêu chuẩn,
thời gian kiểm tra duy trì điều kiện là 36 tháng. Trường hợp phát hiện cơ sở có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có tố cáo, khiếu nại về chất lượng hoặc theo chỉ
đạo của cơ quan quản lý cấp trên, Cục Chăn nuôi tiến hành kiểm tra, đánh giá đột
xuất.
4. Việc đánh giá giám sát duy trì điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi được thực hiện như sau: Trong
thời hạn 06 tháng trước thời điểm đánh giá giám sát, Cục Chăn nuôi thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo, Cục
Chăn nuôi thành lập đoàn đánh giá và tổ chức đánh giá điều kiện thực tế tại cơ
sở theo quy định tại Mẫu số 09.MTCN Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc đánh giá, cơ quan đánh giá ban hành Thông báo kết quả đánh
giá theo Mẫu số 12.MTCN Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
Điều 32c. Điều kiện cơ
sở mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[46]
1. Có thiết bị, dụng cụ để bảo quản sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cung cấp.
2. Nơi bày bán, kho chứa sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi tách biệt hoặc không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, hóa chất độc hại khác; đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng, an toàn theo
quy định của pháp luật và khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Có biện pháp phòng, chống sinh vật
gây hại.
Điều 32d. Xuất
khẩu, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[47]
1. Hồ sơ, chất lượng sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu, phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
2. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhập
khẩu phải được kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định tại khoản
1 Điều 32đ Nghị định này.
Các trường hợp không phải kiểm tra nhà
nước chất lượng gồm: Hàng mẫu, hàng giới thiệu tại triển lãm, hội chợ, quà biếu;
hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hàng quá cảnh chuyển khẩu; hàng gửi kho ngoại quan; hàng
doanh nghiệp Việt Nam gia công cho thương nhân nước ngoài; các sản phẩm nhập khẩu
phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật thuộc
Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật được sử dụng trong sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi tại Việt Nam.
Trường hợp nhập khẩu sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi có chứa chất mới để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày
tại hội chợ, triển lãm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc sản xuất,
gia công nhằm mục đích xuất khẩu phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép.
4. Hồ sơ nhập khẩu sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi có chứa chất mới để khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày
tại hội chợ, triển lãm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc sản xuất,
gia công nhằm mục đích xuất khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị nhập khẩu theo Mẫu số 13.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Đề cương nghiên cứu hoặc đề cương khảo
nghiệm theo Mẫu số 14.MTCN Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu, khảo
nghiệm.
Văn bản chứng minh về việc tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm đối với trường hợp nhập khẩu để giới thiệu, trưng bày tại
hội chợ, triển lãm.
Văn bản thỏa thuận dịch vụ phân tích giữa
một bên là phòng thử nghiệm hoặc doanh nghiệp trong nước với một bên là phòng thử
nghiệm hoặc doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý về sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi của nước xuất khẩu, trong đó có nội
dung cam kết mẫu sản phẩm nhập khẩu không dùng cho hoạt động thương mại đối với
trường hợp nhập khẩu để làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm.
Hợp đồng sản xuất, gia công sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi nhằm mục đích xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam về nhập khẩu hàng hóa để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
5. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép nhập
khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định
tại khoản 4 Điều này đến Cục Chăn nuôi;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục Chăn nuôi cấp Giấy phép nhập khẩu sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo Mẫu số
15.MTCN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; Trường hợp từ chối phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra hệ thống quản lý, sản xuất sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi tại nước xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
trong trường hợp sau:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng, an toàn dịch bệnh, môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 32đ. Kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[48]
1. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi nhập khẩu
a) Cơ quan kiểm tra: Cục Chăn nuôi;
b) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra hồ sơ nhập
khẩu; kiểm tra thực tế về số lượng, khối lượng, quy cách, bao gói, ghi nhãn, hạn
sử dụng, xuất xứ và các chỉ tiêu cảm quan khác của sản phẩm; lấy mẫu để thử
nghiệm, đánh giá sự phù hợp về chất lượng và an toàn của sản phẩm;
c) Trình tự và thủ tục kiểm tra: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
2. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong sản xuất, lưu thông trên thị trường
a) Cơ quan kiểm tra: Cục Chăn nuôi kiểm
tra trên phạm vi toàn quốc; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
trên địa bàn;
b) Nội dung kiểm tra
Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa
trong sản xuất gồm: Kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng, quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, dấu hợp quy và hồ sơ
trong quá trình sản xuất. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên
gia thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa
trong lưu thông trên thị trường gồm: Kiểm tra nhãn hàng hóa theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa; kiểm tra việc thể hiện tiêu chuẩn công bố áp dụng,
dấu hợp quy theo quy định của pháp luật; kiểm tra điều kiện bảo quản hàng hóa
theo quy định tại tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc công bố trên nhãn hàng hóa;
kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng, tài liệu kèm theo.
c) Tần suất kiểm tra: Kiểm tra định kỳ
không quá 01 lần/năm đối với 01 sản phẩm có cùng nguồn gốc, xuất xứ của 01 đơn
vị. Kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm của đơn vị sản xuất, kinh
doanh hoặc khi có tố cáo, khiếu nại về chất lượng sản phẩm hoặc theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên.
3. Thử nghiệm sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
định hoặc đã đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc đã đăng ký hoạt động về sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi thì thực hiện tại
phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc đã đăng ký hoạt động theo quy định trong
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, thức ăn thủy sản và sản phẩm
xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường hợp
các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thừa nhận, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng.
Điều 32e. Xử lý
kết quả thử nghiệm về chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[49]
1. Kết quả thử nghiệm về chất lượng sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi là kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm của phòng thử
nghiệm được chỉ định sau khi tính độ dao động kết quả thử nghiệm quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc thử nghiệm mẫu sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi phục vụ quản lý nhà nước phải thực hiện trước khi lô sản phẩm được
lấy mẫu thử nghiệm hết hạn sử dụng (không áp dụng đối với kiểm tra chất cấm
trong chăn nuôi).
Việc thông báo kết quả kiểm tra lần đầu
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm trước khi lô sản phẩm hết hạn sử dụng ít nhất
15 ngày (không áp dụng đối với trường hợp kiểm tra đột xuất). Chậm nhất 02 ngày
làm việc sau khi nhận được khiếu nại của tổ chức, cá nhân, cơ quan kiểm tra phải
gửi mẫu để thử nghiệm.
3. Trình tự, thủ tục xử lý kết quả thử
nghiệm về chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi không đạt chất lượng:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra thông báo cho tổ chức, cá
nhân kết quả thử nghiệm qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, tổ chức, cá nhân không có khiếu nại về kết quả thử
nghiệm thì cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại kết quả thử nghiệm
về chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi:
a) Trường hợp không đồng ý với kết quả
thử nghiệm, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại bằng văn bản gửi cơ quan kiểm
tra.
Cơ quan kiểm tra sử dụng mẫu lưu hoặc lấy
lại mẫu (khi cần thiết) để thử nghiệm chỉ tiêu bị khiếu nại tại phòng thử nghiệm
được chỉ định khác phòng thử nghiệm lần đầu. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để
đưa ra kết luận cuối cùng;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại
về kết quả thử nghiệm do phòng thử nghiệm duy nhất được chỉ định tại Việt Nam
thực hiện, cơ quan kiểm tra có thể gửi mẫu đến phòng thử nghiệm ở nước ngoài đã
được tổ chức quốc tế, khu vực công nhận hoặc được Cục Chăn nuôi thừa nhận. Kết
quả thử nghiệm này là căn cứ để đưa ra kết luận cuối cùng;
c) Chi phí giải quyết khiếu nại về kết
quả thử nghiệm do tổ chức, cá nhân chi trả theo quy định của pháp luật.
Điều 32g. Xử lý
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng[50]
1. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi
phạm chất lượng bị xử lý bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Buộc tái xuất: Tổ chức, cá nhân có sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái xuất
phải thực hiện thủ tục tái xuất theo quy định của pháp luật về hải quan, các
quy định khác của pháp luật có liên quan và nộp hồ sơ, tái xuất về cơ quan kiểm
tra nhà nước về chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Buộc tiêu hủy: Tổ chức, cá nhân có sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tiêu hủy
phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có chức năng tiêu hủy hàng hóa vi phạm. Nội
dung hợp đồng phải nêu rõ biện pháp tiêu hủy để cơ quan kiểm tra nhà nước về chất
lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi giám sát;
c) Buộc tái chế: Tổ chức, cá nhân có sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện pháp tái chế
phải thực hiện tái chế sản phẩm theo phương án phù hợp với quy định của
pháp luật, bảo đảm sản phẩm sau khi tái chế có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; báo cáo
phương án và kết quả tái chế cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi để giám sát khi cần thiết;
d) Buộc chuyển mục đích sử dụng: Tổ chức,
cá nhân có sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện
pháp chuyển đổi mục đích sử dụng phải chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm theo
phương án phù hợp với quy định của pháp luật; báo cáo phương án và kết quả chuyển
đổi mục đích sử dụng cho cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi để giám sát khi cần thiết;
đ) Buộc cải chính thông tin: Tổ chức, cá
nhân có sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng biện
pháp cải chính thông tin phải thực hiện cải chính thông tin sản phẩm theo kết
quả kiểm tra thực tế trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo trước khi đưa sản phẩm
lưu thông trên thị trường hoặc trước khi sử dụng.
2. Giám sát việc tiêu hủy đối với sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng được quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính thực hiện giám sát tiêu hủy sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm
chất lượng đối với các vụ việc vi phạm theo thẩm quyền xử phạt và lập biên bản
giám sát việc tiêu hủy theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện giám sát việc tiêu hủy sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm
chất lượng trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc khi có yêu cầu của Cục Chăn nuôi;
c) Biên bản giám sát việc tiêu hủy sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm chất lượng phải có các thông tin sau:
Căn cứ pháp lý, lý do; thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; tên, chủng loại,
nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng sản phẩm; biện pháp tiêu hủy và các nội
dung cần thiết khác.
Biên bản giám sát tiêu hủy phải được xác
nhận của đại diện các bên tham gia giám sát và tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị
tiêu hủy.
3. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi vi phạm chất lượng bị áp dụng, các biện pháp xử lý quy định tại khoản
1 Điều này phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý.
4. Trường hợp sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi vô chủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc xử lý, bố
trí kinh phí để xử lý.
Điều 32h. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi[51]
1. Cơ sở sản xuất, mua bán, nhập khẩu sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được hưởng chính sách của Nhà nước có
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi;
b) Được sản xuất, mua bán, nhập khẩu sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của Nghị định này và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến sản xuất, mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm
soát chất lượng, an toàn sinh học sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, bảo đảm sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng công bố áp dụng
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi; lưu quy trình kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về
điều kiện sản xuất và chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi do cơ sở sản xuất;
d) Cơ sở sản xuất phải công bố tiêu chuẩn
áp dụng, công bố sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng; thực hiện
ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về ghi nhãn hàng hóa; ghi chép,
lưu giữ hồ sơ trong quá trình sản xuất phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
lưu mẫu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời hạn tối thiểu là 30 ngày
kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng.
3. Cơ sở mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở mua bán,
nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật trong
việc bảo đảm chất lượng, thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi;
c) Áp dụng các biện pháp bảo quản chất
lượng sản phẩm theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhằm duy trì chất
lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Chỉ được mua bán, nhập khẩu các loại
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã được công bố thông tin trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Ghi và lưu thông tin mua bán, nhập khẩu
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong quá trình mua bán, nhập khẩu để bảo đảm
truy xuất nguồn gốc;
e) Niêm yết giá và chấp hành việc thanh
tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ thông tin về chất
lượng, nguồn gốc xuất xứ, hướng dẫn sử dụng các loại sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi từ tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến sử dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Được bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật
và hướng dẫn của nhà cung cấp, nhà sản xuất sản phẩm liên quan đến vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về
chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; phối hợp việc xử
lý sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi vi phạm về chất lượng và an toàn theo quy
định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[52]
Điều 33. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 05 tháng 3 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế các văn bản
sau đây:
a) Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
b) Nghị định số 100/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ;
c) Khoản 5 Điều 1 và Điều 3 Nghị định số
123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp;
d) Điều 9, 10 và 11 Nghị định số
66/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư
kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng
thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
3. Nghị định này bãi bỏ các văn bản sau
đây:
a) Quyết định số 78/2004/QĐ-BNN ngày 31
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu;
b) Quyết định số 88/2005/QĐ-BNN ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn;
c) Quyết định số 43/2006/QĐ-BNN ngày 01
tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
quy định về trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm;
d) Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19
tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
đ) Thông tư số 02/2011/TT-BNNPTNT ngày
21 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về chăn nuôi;
e) Khoản 1 Điều 1 Thông tư số
61/2011/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi;
g) Điều 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Thông tư số
19/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2010;
h) Thông tư số 06/2012/TT-BNNPTNT ngày
01 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Danh mục bổ sung nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần được bảo tồn;
i) Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày
01 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
tạm thời về quản lý nuôi chim yến;
k) Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày
28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Danh mục giống vật nuôi cao sản;
l) Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
m) Thông tư số 01/2018/TT-BNNPTNT ngày
16 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành Danh mục giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
Điều 34. Quy định chuyển
tiếp
1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã
được cấp Giấy chứng nhận hợp quy về điều kiện cơ sở sản xuất, gia công thức ăn
chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản (sau đây gọi là Nghị định
số 39/2017/NĐ-CP) nhưng hết hiệu lực trong thời gian từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 được tiếp tục sản xuất
không quá 12 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận hợp quy hết hiệu lực.
2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi đã
được cấp Giấy chứng nhận hợp quy về điều kiện cơ sở sản xuất, gia công thức ăn
chăn nuôi theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP được tiếp tục sản xuất
cho đến khi hết hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tiếp tục sản xuất và
phải đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
đã được áp dụng chế độ kiểm tra giảm có thời hạn, miễn kiểm tra chất lượng có
thời hạn theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP tiếp tục được áp dụng
theo hiệu lực ghi trên văn bản xác nhận kiểm tra giảm, miễn kiểm tra.
5. Việc kiểm tra chất lượng thức ăn chăn
nuôi nhập khẩu chưa có Quy chuẩn kỹ thuật được tiếp tục áp dụng quy định tại
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020.
6. Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
và thức ăn đậm đặc nhập khẩu được phép lưu hành theo quy định tại Nghị định số
39/2017/NĐ-CP tiếp tục được lưu hành theo thời hạn hiệu lực đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Tổ chức, cá nhân nộp đầy đủ hồ sơ
đăng ký giải quyết thủ tục hành chính về thức ăn chăn nuôi trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thi áp dụng theo quy định của pháp luật tại thời điểm
nộp hồ sơ.
8. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã
được Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định
công nhận tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 không
phải thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này.
Điều 35. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
Chính phủ);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Lưu VT, PC, CN.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ
LỤC I
CÁC
BIỂU MẪU
(Kèm
theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2020 của Chính phủ)
TT
|
Tên biểu mẫu
|
Ký hiệu
|
1
|
Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 01.TACN
|
2
|
Thuyết minh điều kiện sản xuất thức
ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 02.TACN
|
3
|
Quy trình kiểm soát chất lượng của cơ sở
sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 03.TACN
|
4
|
Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 04.TACN
|
5
|
Biên bản đánh giá điều kiện sản xuất thức
ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 05.TACN
|
6
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức
ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 06.TACN53
|
7
|
Đơn đề nghị nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công
bố thông tin
|
Mẫu số 07.TACN
|
8
|
Đề cương nghiên cứu/quy trình khảo
nghiệm thức ăn chăn
nuôi
|
Mẫu số 08.TACN
|
9
|
Giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa
được công bố thông tin
|
Mẫu số 09.TACN
|
10
|
Đơn đề nghị thừa nhận phương pháp thử nghiệm
thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu
|
Mẫu số 10.TACN
|
11
|
Đơn đề nghị thừa nhận quy trình khảo nghiệm
và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu
|
Mẫu số 11.TACN
|
12
|
Giấy đăng ký kiểm tra xác nhận chất
lượng thức ăn chăn nuôi xuất
khẩu, nhập khẩu
|
Mẫu số 12.TACN
|
13
|
Thông báo kết quả đánh giá giám sát
điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Mẫu số 13.TACN54
|
14
|
Quyết định về việc thừa nhận phương pháp
thử nghiệm thức ăn chăn nuôi của phòng thử nghiệm nước xuất khẩu
|
Mẫu số 14.TACN55
|
15
|
Quyết định về việc thừa nhận quy trình
khảo nghiệm và công nhận thức ăn chăn nuôi của nước xuất khẩu
|
Mẫu số 15.TACN56
|
16
|
Biên bản kiểm tra
|
Mẫu số 16.TACN57
|
17
|
Đơn đề nghị miễn giảm kiểm tra nhà nước
về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
|
Mẫu số 17.TACN58
|
18
|
Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi
|
Mẫu số 01.ĐKCN
|
19
|
Bản thuyết minh về điều kiện chăn nuôi
|
Mẫu số 02.ĐKCN
|
20
|
Hướng dẫn đánh giá điều kiện thực tế của
cơ sở chăn nuôi
|
Mẫu số 03.ĐKCN
|
21
|
Biên bản đánh giá điều kiện chăn nuôi
|
Mẫu số 04.ĐKCN
|
22
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi
|
Mẫu số 05.ĐKCN
|
23
|
Thông báo về việc kết quả đánh giá giám
sát điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn
|
Mẫu số 06.ĐKCN59
|
24
|
Báo cáo kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi60 (được bãi bỏ)
|
Mẫu số 01.MTCN
|
25
|
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi phải công bố trong tiêu chuẩn công bố áp dụng
|
Mẫu số 01.MTCN61
|
26
|
Thông tin về cơ sở sản xuất sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu số 02.MTCN62
|
27
|
Đơn đề nghị công nhận kết quả khảo nghiệm
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới
|
Mẫu số 03.MTCN63
|
28
|
Báo cáo kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi có chứa chất mới
|
Mẫu số 04.MTCN64
|
29
|
Quyết định công nhận sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi có chứa chất mới đã khảo nghiệm
|
Mẫu số 05.MTCN65
|
30
|
Đơn đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi (và thức ăn chăn nuôi bổ
sung*)
|
Mẫu số 06.MTCN66
|
31
|
Bản thuyết minh điều kiện cơ
sở sản xuất sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu
số 07.MTCN67
|
32
|
Quy trình kiểm soát chất lượng, an toàn sinh học
của cơ sở sản
xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu
số 08.MTCN68
|
33
|
Hướng dẫn đánh giá điều kiện
sản xuất sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu số 09.MTCN69
|
34
|
Biên bản đánh giá điều kiện cơ sở sản xuất
sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi
|
Mẫu số 10.MTCN70
|
35
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi (và thức ăn chăn nuôi bổ sung*)
|
Mẫu số 11.MTCN71
|
36
|
Thông báo kết quả đánh giá giám sát điều
kiện sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu số 12.MTCN72
|
37
|
Đơn đề nghị nhập khẩu để trưng bày tại
hội chợ, triển lãm/để nghiên cứu/khảo nghiệm
|
Mẫu số 13.MTCN73
|
38
|
Đề cương nghiên cứu/khảo nghiệm sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
|
Mẫu số 14.MTCN74
|
39
|
Giấy phép nhập khẩu sản phẩm xử lý chất
thải chăn nuôi có chứa chất mới
|
Mẫu số 15.MTCN75
|