ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 12 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh trên cạn;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4823/TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2021-2025”.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện quyết định này theo quy
định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Công Thương, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Y tế, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN-PTNT;
- Cục Thú y;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo TN, Đài PTTH Tây Ninh;
- LĐVP; CVK;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
TÍNH CẤP THIẾT
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. TÍNH CẤP THIẾT
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra; bệnh chỉ xảy ra ở loài lợn; không
gây bệnh cho các loài động vật khác, lợn bệnh có khả năng chết lên đến 100%; bệnh
lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn; vi rút có sức đề kháng cao, tồn tại lâu ở
ngoài môi trường và trong các sản phẩm của lợn; bệnh lây lan trực tiếp từ lợn bệnh
sang lợn chưa mắc bệnh, sản phẩm lợn mang mầm bệnh hoặc gián tiếp qua các loài
vật chủ trung gian mang mầm bệnh (ve mòng, côn trùng, gặm nhấm, chim di cư,..),
các phương tiện vận chuyển, thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi và cả yếu tố
con người. Hiện nay, trên thế giới chưa có vắc xin phòng bệnh cũng như chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh DTLCP.
Tại Việt Nam, ngày 19/02/2019, bệnh
DTLCP lần đầu tiên xuất hiện tại tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, sau đó bệnh tiếp tục
xảy ra tại các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Trong năm 2019, bệnh DTLCP
đã xảy ra tại 667 huyện, 8.537 xã thuộc 63/63 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn buộc
phải tiêu hủy 5.968.630 con. Từ đầu năm 2020 đến ngày 21/10/2020, vẫn còn 365
xã thuộc 111 huyện của 30 tỉnh, thành phố có dịch chưa qua
21 ngày, số lợn buộc phải tiêu hủy
trên 64.000 con lợn
Riêng trên địa bàn tỉnh, ổ dịch đầu
tiên xảy ra tại ấp Bắc Bến Sỏi, xã Thành Long, huyện Châu
Thành vào ngày 06/7/2019; sau đó bệnh tiếp tục xảy ra tại 1.937 hộ chăn nuôi,
78/95 xã, phường, thị trấn thuộc 9/9 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; nhờ
thực hiện tốt các biện pháp phòng chống dịch nên bệnh đã kịp thời được khống chế;
kể từ ngày 27/12/2019 trở đi, không còn ổ DTLCP xuất hiện trên địa bàn tỉnh.
Thiệt hại do dịch bệnh năm 2019: tiêu hủy 32.355 con lợn; trọng lượng tiêu hủy
là 1.853.968 kg. Kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại lên đến hơn 50 tỷ
đồng.
Nguy cơ bệnh DTLCP tái phát và lây
lan diện rộng trong thời gian tới là rất cao do đặc điểm của vi rút gây bệnh rất
nguy hiểm đối với lợn, có khả năng tồn tại lâu ngoài môi trường, đường truyền
lây phức tạp và hiện chưa có vắc xin phòng bệnh, trong khi tổng đàn lợn có thể
tăng trong thời gian tới; việc buôn bán, vận chuyển lợn và sản phẩm từ lợn gia
tăng; thời tiết thay đổi gây bất lợi cho sức khỏe đàn lợn và tạo điều kiện thuận
lợi cho dịch bệnh phát triển.
Tây Ninh có chung đường biên giới với
Campuchia, hằng ngày các hoạt động thương mại, người dân và phương tiện vận
chuyển qua lại biên giới có thể làm gia tăng nguy cơ xâm nhiễm của dịch bệnh.
Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế đã
mở ra nhiều cơ hội cho ngành chăn nuôi nhưng cũng đem đến không ít thách thức.
Từ doanh nghiệp đến các hộ chăn nuôi đang phải đối mặt với những “cuộc chiến”
khốc liệt của thị trường, mà để trụ vững đòi hỏi phải có những giải pháp mang
tính bước ngoặt, tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng hiện đại. Bệnh DTLCP vẫn
diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn cung thịt lợn. Việc nhập khẩu
thịt nhằm đáp ứng nhu cầu, mang đến nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng,
nhưng càng tạo thêm áp lực cạnh tranh to lớn đối với các doanh nghiệp, hộ chăn
nuôi. Do đó, giải pháp tối ưu là phát triển chăn nuôi toàn diện, bền vững theo
chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và xuất khẩu.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm
2018;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
- Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày
22/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định việc cập nhật, khai thác và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi;
- Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi
về hoạt động chăn nuôi;
- Quyết định số 4527/QĐ-BNN-TY ngày
15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành
động ứng phó khẩn cấp với bệnh DTLCP;
- Công văn số 13/BCĐDTLCP ngày
19/12/2019 của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống DTLCP về việc tái đàn trong
chăn nuôi lợn;
- Công văn số 1965/BNN-TY ngày
18/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tổ chức hướng dẫn tái đàn, tăng
đàn lợn bảo đảm an toàn sinh học;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020- 2025”;
- Công văn số 5319/BNN-TY ngày
11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tổ chức triển khai Kế hoạch quốc
gia phòng chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025.
Chương II
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Thực hiện tốt nguyên tắc chủ động
ngăn chặn, giám sát, phát hiện sớm, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp
phòng, chống bệnh DTLCP; khoanh vùng và dập dịch triệt để; bảo đảm áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm ngăn chặn, giảm thiểu
nguy cơ xâm nhiễm và lây lan bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh và giảm thiểu tổn thất
về kinh tế.
II. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Đến hết ngày 31/12/2021: trên 90%
số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; trong 02 năm 2022 - 2023: trên 95%
số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; trong 02 năm 2024 - 2025: trên 99%
số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP.
2. Trong giai đoạn từ 2021-2025, khuyến
khích, vận động các doanh nghiệp chăn nuôi xây dựng ít nhất 20 cơ sở chăn nuôi
lợn và 01 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
3. Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP) áp dụng
các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
4. Tổ chức tuyên truyền, khuyến cáo
cho người chăn nuôi thực hiện tốt việc chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh,
tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại, khu vực chăn
nuôi theo quy định.
Chương III
NHIỆM VỤ, NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. NHIỆM VỤ
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh; thực hiện tốt công tác quản lý dịch tễ, chăn nuôi gia súc của
tỉnh. Nâng cao vai trò công tác phòng bệnh với phương châm “phòng bệnh hơn chữa
bệnh”. Khi dịch bệnh xảy ra, phải chủ động thực hiện các giải pháp chống dịch một
cách quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả, hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh
gây ra.
- Tổ chức hoạt động giám sát dịch bệnh
để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới
phát hiện, không để lây lan ra diện rộng.
- Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng cơ sở chăn
nuôi lợn an toàn dịch bệnh và chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh
DTLCP.
- Tổ chức tăng đàn, tái đàn đúng quy
định để có đủ nguồn lợn an toàn dịch bệnh cung cấp cho thị trường tiêu thụ.
- Xử lý ổ dịch theo quy định của Luật
Thú y và Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT và các văn bản hướng dẫn về kỹ thuật của Cục Thú y.
- Tăng cường quản lý công tác kiểm dịch
vận chuyển, kiểm soát giết mổ đảm bảo an toàn dịch bệnh trong khâu lưu thông,
phân phối.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác
báo cáo khi phát hiện gia súc bị bệnh, gia súc nghi mắc bệnh DTLCP, giảm thiểu
các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc
khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh
áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động
phòng bệnh.
II. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung
1.1. Tổ chức các hoạt động phòng,
chống dịch bệnh và quản lý công tác chăn nuôi
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT
xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh và phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng
trên địa bàn tỉnh để cắt đứt đường truyền lây của mầm bệnh, hạn chế sự phát
sinh dịch bệnh.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin
phòng bệnh bắt buộc trên lợn như Dịch tả cổ điển, Lở mồm long móng,... nhằm
nâng cao sức đề kháng của vật nuôi.
- Tổ chức giám sát sự lưu hành của mầm
bệnh theo các chương trình của tỉnh và chương trình do trung ương hỗ trợ; kịp
thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay
từ khi mới phát hiện, không để lây lan diện rộng.
- Triển khai công tác tuyên truyền về
phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học
và an toàn dịch bệnh đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người
chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức thực hiện các quy định của
Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ
phát sinh dịch bệnh DTLCP.
- Tăng cường phổ biến kiến thức về an
toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
1.2. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát lâm sàng
- Mục đích phát hiện kịp thời các ca
bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh
gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch và lấy mẫu
từ gia súc nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định bệnh.
b) Giám sát lưu hành vi rút
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát lưu hành vi rút DTLCP trên địa bàn
tỉnh để cảnh báo, áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời ngăn ngừa dịch bệnh.
1.3. Xây dựng cơ sở chăn nuôi, chuỗi
sản xuất sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn,
khuyến khích các doanh nghiệp chăn nuôi đăng ký xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở sản
xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích, hỗ trợ phát triển cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
theo đúng quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT để xây dựng các cơ sở an
toàn dịch bệnh.
1.4. Tổ chức tăng đàn, tái đàn lợn
đảm bảo an toàn
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với
UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho người
chăn nuôi đẩy mạnh việc tái đàn lợn, tăng đàn lợn theo nguyên tắc bảo đảm an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch tái đàn phù hợp với
tình hình thực tế, bảo đảm cân đối đủ nguồn cung - cầu về thịt lợn.
1.5. Xử lý ổ dịch phát sinh
- Thực hiện tốt nguyên tắc phát hiện
sớm, khoanh vùng và dập dịch triệt để, hạn chế lây lan ra diện rộng.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh
trên đàn gia súc, cần phải nhanh chóng triển khai các biện pháp chống dịch và xử
lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và các
văn bản hướng dẫn về kỹ thuật của Cục Thú y.
1.6. Tăng cường quản lý công tác
kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ động vật
- Kiện toàn hệ thống kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật.
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
nhập vào tỉnh chặt chẽ. Tăng cường hoạt động của các Chốt kiểm dịch động vật và
Đội kiểm tra liên ngành để kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển lợn và
các sản phẩm từ thịt lợn ra vào tỉnh.
- Kiểm soát, ngăn chặn nhập lậu, vận
chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
- Kiểm soát người, phương tiện vận
chuyển, mang theo động vật, sản phẩm động (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến)
qua lại cửa khẩu, biên giới.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động của
các cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y để giết mổ, chế biến
sản phẩm đạt yêu cầu an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh.
1.7. Thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh DTLCP; đồng thời,
xây dựng một số thông điệp về phòng chống bệnh DTLCP trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
- Tổ chức các lớp tập huấn phổ biến
kiến thức phòng chống bệnh DTLCP; những chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT về mục tiêu, biện pháp phòng chống dịch để cán bộ chuyên
môn, người chăn nuôi biết và thực hiện.
2. Giải pháp thực
hiện
2.1. Giải pháp kỹ thuật
2.1.1. Quản lý công tác chăn nuôi
a) Chăn nuôi lợn an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động
chăn nuôi với UBND xã, phường, thị trấn; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn
nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông
tư số 20/2019/TT- BNNPTNT và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT .
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn
nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo
hướng dẫn tại Công văn số 2163/SNN-CN&TY ngày 09 tháng 8 năm 2019 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Ninh về việc tăng cường một số biện
pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống
bệnh DTLCP.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi
có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng
thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử
dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh
trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và
sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
b) Tổ chức nuôi tái đàn lợn
* Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn
nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và
không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố
chưa công bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh
DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng
nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương
xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
* Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn
lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải
kê khai với UBND xã, phường, thị trấn trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn,
tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT .
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi,
con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện
pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú
y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP,
GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước,
chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở
chăn nuôi có quy mô lớn.
* Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý,
phù hợp với công suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát
trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt
chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy
mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám
sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp
nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21
ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với
bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái
đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
- Chính quyền địa phương và cơ quan
thú y tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
2.1.2. Giám sát dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ
động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh
DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi
nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y thực
hiện việc lây mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định
của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách
nhiệm xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện
chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn
nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, cơ sở giết mổ
lợn, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt
giữ trên địa bàn tỉnh, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Cơ quan chuyên ngành thú y tổ chức
lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi
có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh
DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã, lợn tại vườn quốc gia bị ốm, chết
không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi
đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh:
Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến
hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch
được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu
lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các
biện pháp kiểm soát ổ dịch.
2.1.3. Xây dựng cơ sở an toàn dịch
bệnh
- Xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh
theo Thông tư số 14/2016/TT- BNNPTNT.
- Hướng dẫn, tổ chức xây dựng cơ sở, chuỗi
sản xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chăn
nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu
chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
theo đúng quy định để xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh như: kiểm tra đánh
giá, lấy mẫu xét nghiệm,....
2.1.4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi
mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn
chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: UBND các huyện,
thị xã, thành phố tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản
phẩm từ lợn có mầm bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình
thực tế, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có
lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng
dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
2.1.5. Kiểm soát vận chuyển, buôn
bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh
DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm
dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và
phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người
tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh,
sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để bảo đảm
không làm lây lan dịch bệnh.
- Tại các huyện, thị xã, thành phố
giáp với địa phương đang có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng
liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ
chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu
độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng
đi qua trạm kiểm dịch động vật, chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại đầu mối
giao thông.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch
vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun
thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận
chuyển hàng hóa khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp thời phát hiện hoạt động vận
chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào địa bàn tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định của
pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn
gốc bị bắt giữ.
- Những huyện, thị xã, thành phố
không có đường biên giới nếu phát hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc
nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn cần kiên quyết xử lý theo quy định của
pháp luật.
b) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô
chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với
mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng,
dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét
nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa
bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu
có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có
triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được
phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng
yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định
pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.1.6. Quản lý giết mổ lợn và việc
tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ
lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01 -150:2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm
định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường
hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân
tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu
chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm
(FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc
kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT .
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa
vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4
Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh
DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa
bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh
khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định
tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện
chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về điều kiện vệ sinh thú y).
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và
sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn
bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở
giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi
giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng
theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban
hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp
luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải
đáp ứng quy định tại điểm b, khoản 2.1.5 “Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản
phẩm từ lợn”, Mục 2.1 “Giải pháp kỹ thuật”.
2.1.7. Vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi
quy mô vừa, lớn: hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học,
thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi
quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện
pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh,
trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại
các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột (có độ
pH ≥ 12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú
y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn;
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn
nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng
môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực
tế, Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động tham mưu UBND tỉnh kế hoạch triển khai thực
hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường
chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và
vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03
lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp
với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với
tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
2.2. Giải pháp truyền thông
a) Tuyên truyền
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền sâu rộng trong nhân dân, nhất là người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển,
giết mổ lợn về cách phòng, chống dịch bệnh; công tác tuyên truyền gắn với khu
dân cư, tổ tự quản; hình thức tuyên truyền phải đa dạng, trong đó có lồng ghép
vào các chương trình khác.
- Trong quá trình thực hiện, tùy điều
kiện cụ thể, ngoài các hình thức tuyên truyền thông thường như tuyên truyền
trên Đài Truyền thanh, phát tờ rơi, treo áp phích, viết
bài đăng báo.. có thể sử dụng các hình thức khác như làm
phim chuyên mục, tọa đàm, tổ chức hội thảo....
b) Tập huấn
- Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho
cán bộ thú y, người chăn nuôi, thương lái, cơ sở giết mổ về các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh; chủ trương và kế hoạch phòng chống dịch bệnh của tỉnh,
về tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ
làm công tác thú y tại cơ sở.
2.3. Giải pháp về chính sách hỗ trợ
a) Chính sách hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, chết do dịch bệnh được thực hiện theo Quyết định số 2375/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục
sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
- Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với
Sở Tài chính thường xuyên theo dõi, cập nhật các chính sách mới của Chính phủ hỗ
trợ cho các đối tượng chăn nuôi bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng
tham gia công tác phòng, chống DTLCP để tham mưu đề xuất cho UBND tỉnh.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ
cho công tác phòng, chống dịch DTLCP.
b) Chính sách xây dựng các Trạm kiểm dịch
động vật, đội kiểm tra liên ngành
- Trạm kiểm dịch động vật do UBND tỉnh
quyết định thành lập trên cơ sở quy định của Trung ương (nếu có); ngân sách tỉnh
hỗ trợ việc xây dựng Trạm kiểm dịch động vật.
- Khi xảy ra dịch bệnh, tùy tình hình
thực tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố sẽ thành lập các chốt kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc các Đội kiểm tra liên ngành để kiểm soát
dịch bệnh và bố trí kinh phí cho hoạt động của chốt, đội.
III. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Ngân sách địa phương
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT căn
cứ các quy định hiện hành của Nhà nước lập dự toán kinh phí phòng, chống dịch bệnh
DTLCP trên địa bàn gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp
kinh thực hiện, cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung ương: trong trường hợp khi có dịch xảy ra trên diện rộng và Trung ương có
chính sách hỗ trợ thì thực hiện theo cơ chế tài chính của Trung ương.
b) Nguồn ngân sách tỉnh
Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của
tỉnh, bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh;
dự phòng kinh phí mua vắc xin khi có khuyến cáo sử dụng loại
vắc xin phòng, chống DTLCP từ Trung ương; chủ động giám sát lưu hành vi rút
DTLCP; xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh;
điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống
dịch; các hoạt động kiểm tra, giám sát; hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa
phương ở cấp tỉnh, thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương
phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
Kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng
các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn
nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa
phương.
Kinh phí cho người dân có lợn buộc
tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng
tham gia chống dịch (khi có đề nghị hỗ trợ từ cấp huyện).
c) Nguồn ngân sách huyện, thị
xã, thành phố: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
của tuyến huyện triển khai thực hiện, bao gồm: mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ
dùng trong phòng, chống dịch bệnh, tiêu hủy lợn; hỗ trợ kinh phí cho người chăn
nuôi có lợn bị tiêu hủy do DTLCP và hỗ trợ lực lượng tham gia phòng chống dịch.
3. Kinh phí do
người dân tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm
bảo chi trả kinh phí cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn
lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu
cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại
tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển
lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm
và tiêu hủy.
3. Nguồn kinh
phí khác: Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp từ
các tổ chức, cá nhân để thực hiện Kế hoạch.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-
2025 thuộc ngân sách cấp tỉnh là 5.495.000.000 đồng.
Phân kỳ nguồn vốn đầu tư từng năm như
sau:
- Năm 2021: 1.110.000.000 đồng.
- Năm 2022: 1.110.000.000 đồng.
- Năm 2023: 1.115.000.000 đồng.
- Năm 2024: 1.090.000.000 đồng.
- Năm 2025: 1.070.000.000 đồng.
(Phụ
lục kèm theo).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thú y và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan
và chính quyền địa phương triển khai thực hiện sau khi “Kế hoạch phòng, chống bệnh
DTLCP, giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” được phê duyệt.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn
sinh học.
- Tổ chức tập huấn về xây dựng cơ sở,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện công tác phòng, chống dịch DTLCP tại cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại
các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm
trong chuỗi chăn nuôi lợn.
- Tăng cường nhân lực cán bộ thú y
cho việc kiểm soát giết mổ; tiếp tục thực hiện Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND
ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh giai đoạn 2020-2025 để thu hút các nhà đầu tư xây dựng cơ sở
giết mổ động vật có hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, bảo quản mát đảm bảo vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa
phương có liên quan kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực chăn nuôi áp dụng các biện
pháp an toàn sinh học, cơ sở giết mổ và chế biến tiêu thụ
sản phẩm đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy
định.
4. Sở Y tế
Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT kiểm tra, rà soát, đánh giá thực trạng hệ thống kênh phân phối, cung ứng,
lò mổ và đầu mối bán buôn, bán lẻ đối với mặt hàng thịt lợn; tăng cường công
tác bình ổn giá mặt hàng thịt lợn, không để xảy ra tình trạng đầu cơ trục lợi đẩy
giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi.
6. Sở Giao thông
Vận tải
- Kiểm tra các phương tiện vận tải vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc, xử lý nghiêm các chủ phương tiện
vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao
thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú
y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
không rõ nguồn gốc tại các bến xe, đầu mối giao thông.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT,
Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch nghiên cứu các giải pháp khoa học
kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
8. Sở Tài nguyên
và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch
DTLCP.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, các sở, ngành xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống
bệnh DTLCP giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi.
- Tổ chức công tác truyền thông nguy
cơ dịch DTLCP, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang
mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, củng cố và tăng cường năng lực hệ thống cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y nhất là tại cơ sở theo quy định của Luật Thú y để bảo
đảm lực lượng tổ chức phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
11. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục
các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ cho khách hàng bị thiệt hại do ảnh hưởng bởi
DTLCP; quan tâm bố trí nguồn vốn cho vay mới để tổ chức tái đàn, mở rộng quy mô
đàn lợn.
12. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các đơn vị có liên quan và chính
quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến
biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở; đồng thời làm tốt công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng tuyên truyền cho Nhân dân khu vực biên giới về tác hại của
việc vận chuyển, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn nhập khẩu trái phép để người
dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
13. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với
các đơn vị có liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; lập chuyên án đấu tranh với các đối
tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn nhập lậu qua biên giới.
14. Ban Chỉ đạo
Chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh (Ban chỉ đạo 389 tỉnh), Cục
Quản lý thị trường tỉnh
- Phối hợp với lực lượng thú y, công
an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn,
sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm
ngăn chặn bệnh DTLCP.
- Chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu
với Sở Nông nghiệp và PTNT; phối hợp tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh động vật theo quy định.
15. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh,
xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP của huyện, chủ động ưu tiên bố trí
kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống
dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong
phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chủ trì, phối hợp với với Sở Nông
nghiệp và PTNT triển khai thực hiện việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở
chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT .
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công
tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật
trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ
nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
và các cơ quan chức năng có liên quan như quản lý thị trường, công an trong việc
kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển động vật và sản phẩm động vật.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan rà soát, định hướng quy hoạch phát triển và kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn của địa phương.
- Riêng đối với vùng biên giới, UBND
huyện tăng cường phối hợp với lực lượng biên phòng và các ban, ngành có liên
quan trong công tác kiểm tra kiểm soát, đồng thời tích cực tuyên truyền cho người
dân không buôn bán vận chuyển động vật, đặc biệt là lợn và sản phẩm của lợn
không rõ nguồn gốc qua biên giới, qua đó tăng cường nhận thức về sự nguy hiểm của
bệnh DTLCP; hạn chế sự xâm nhiễm của mầm bệnh vào địa bàn tỉnh.
16. Các doanh
nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Tham gia thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng,
thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng lợn bệnh, chết; tình trạng vứt xác
lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện
pháp chống dịch của người chăn nuôi.
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải
đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn;
lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản
phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu,
xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh)./.
PHỤ LỤC I
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Nội
dung
|
Đvt
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
CHI
PHÍ PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
1.003.239.000
|
|
I
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
943.015.000
|
thực
tế
|
1
|
Chi phí 02 đợt sát trùng
|
|
|
|
937.615.000
|
|
a
|
Tiền mua thuốc sát trùng tiêu độc định
kỳ: 2.500 lít/đợt
|
lít
|
5.000
|
147.000
|
735.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
b
|
Chi phí đăng tải gói thầu thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
165.000
|
165.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
c
|
Chi phí thẩm định giá thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
2.750.000
|
2.750.000
|
Thông
tư số 11/2019/TT-BKHĐT
|
d
|
Tiền mua vỏ chai đựng thuốc sát
trùng (1lít/10 chai)
|
chai
|
50.000
|
850
|
42.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
e
|
Tiền công dán nhãn, san nhỏ và phát
thuốc sát trùng
|
lít
|
5.000
|
30.000
|
150.000.000
|
Thực
tế
|
g
|
Vận chuyển thuốc sát trùng về các
huyện, thành phố
|
huyện
|
18
|
300.000
|
5.400.000
|
Thực
tế
|
h
|
Tiền mua keo, photo nhãn dán chai đựng
thuốc sát trùng
|
huyện
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Thực
tế
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra giám
sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
5.400.000
|
|
|
Cấp tỉnh: 01 người/ngày x 01 ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Cấp huyện: 02 người x 01 ngày x 100.000 đ/ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
II
|
Tập huấn (01 lớp)
|
|
|
|
11.600.000
|
|
|
- Tiền thuê ghế hoặc thuê hội trường
|
Lần
|
1
|
300.000
|
300.000
|
thực
tế
|
|
- Hỗ trợ tiền trang trí hội trường
|
Lần
|
1
|
350.000
|
350.000
|
thực
tế
|
|
- Tiền giải khát giữa giờ (nước uống...)
|
Người
|
70
|
30.000
|
2.100.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Tiền tài liệu
|
Người
|
70
|
15.000
|
1.050.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Hỗ trợ tiền ăn
|
Người
|
70
|
80.000
|
5.600.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Tiền bồi dưỡng giáo viên
|
ngày
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
Nghị
quyết số 21/2019/NQ-HĐND
|
|
- Hỗ trợ tiền công đi mời: 10 công
/ lớp
|
Công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Hỗ trợ tiền công phục vụ lớp học
|
công
|
2
|
100.000
|
200.000
|
thực
tế
|
III
|
Thông tin Tuyên truyền
|
|
|
|
25.100.000
|
|
1
|
Tuyên truyền về chuyên đề
DTLCP trên đài truyền thanh huyện, thành phố: 2 cuộc/huyện x 9 huyện
|
cuộc
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thực
tế
|
2
|
Thực hiện phim chuyên mục:
xây dựng cơ sở chăn nuôi lợn ATDB
|
|
|
|
21.500.000
|
|
|
Phóng sự chính luận 10 phút (phim
chuyên mục)
|
Phim
|
1
|
20.000.000
|
20.000.000
|
Công
văn số 531/PTTH-TCHC ngày 14/8/2020
|
|
Chi thù lao người thực hiện thao
tác, hướng dẫn kỹ thuật
|
Người
|
2
|
150.000
|
300.000
|
Quyết
định 53/2015/QĐ-UBND
|
|
Tiền thuê xe đi quay chuyên mục
|
chuyến
|
1
|
1.200.000
|
1.200.000
|
Quyết
định 53/2015/QĐ-UBND
|
IV
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
23.524.000
|
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu gộp (từ 03-05 con heo gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/
9 huyện)
|
|
|
|
1.750.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Ống tiêm 5ml
|
hộp
|
2
|
120.000
|
240.000
|
|
|
- Kim lấy máu số 18
|
cây
|
200
|
2.200
|
440.000
|
|
|
- Cồn 90
|
lọ
|
20
|
5.500
|
110.000
|
|
|
- Găng tay y tế
|
hộp
|
3
|
100.000
|
300.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Khẩu trang y tế
|
hộp
|
3
|
40.000
|
120.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Thuốc sát trùng : 01 gói (chai)/
mẫu x 27 mẫu
|
gói
|
27
|
20.000
|
540.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
6.030.000
|
|
a
|
Tiền công lấy mẫu
|
|
|
|
2.430.000
|
|
|
15 mẫu đơn/huyện x 9 huyện x 18.000 đ/mẫu
|
mẫu
|
135
|
18.000
|
2.430.000
|
Thông
tư 283/2016/TT-BTC
|
b
|
Công tác phí cho cán bộ thú y đi lấy
mẫu
|
|
|
|
1.800.000
|
|
|
02 người/huyện x 9 huyện x 100.000 đ/người/ngày
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
c
|
Hỗ trợ cán bộ thú y tỉnh giám sát lấy mẫu
|
|
|
|
900.000
|
|
|
100.000 đồng/ngày/huyện x 9 huyện
|
công
|
9
|
100.000
|
900.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
d
|
Chi phí photo biên bản, mua viết
lông dầu,...
|
huyện
|
9
|
100.000
|
900.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch
tả lợn Châu phi
|
|
|
|
15.744.000
|
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
14.094.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
27
|
522.000
|
14.094.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm tại Chi cục
Thú y vùng VI (TPHCM)
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
- Tiền thuê xe đi gửi mẫu
|
chuyến
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Công tác phí cho người gửi mẫu: 1
người/ đợt x 1 đợt
|
người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
B
|
CHI
PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CHỐNG DỊCH
|
|
|
|
68.525.000
|
|
I
|
Vật tư phục vụ công tác chống dịch
|
|
|
|
12.150.000
|
|
1
|
Ủng có đế
|
Đôi
|
50
|
75.000
|
3.750.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Khẩu trang y tế : 1 hộp/huyện + 01
hộp tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
40.000
|
400.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
3
|
Găng tay y tế: 1 hộp/huyện + 01 hộp
tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
4
|
Đồ bảo hộ
|
Bộ
|
100
|
40.000
|
4.000.000
|
|
5
|
Găng tay dài
|
đôi
|
50
|
16.000
|
800.000
|
|
6
|
Bình phun thuốc sát trùng cầm tay
loại 4 lít (9 huyện + văn phòng chi cục)
|
cái
|
10
|
220.000
|
2.200.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
II
|
Lấy mẫu giám sát khi phát hiện
gia súc bệnh
|
|
|
|
24.175.000
|
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
1.455.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
a
|
Bao bì đựng mẫu (bọc nilon, thun,
bút lông, thùng xốp...) 01 bộ/mẫu
|
bộ
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
b
|
Cồn 90
|
chai
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
c
|
Thuốc sát trùng xử lý dụng cụ mổ
khám, khu vực mổ khám
|
chai
|
20
|
20.000
|
400.000
|
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
5.220.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
10
|
522.000
|
5.220.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
QĐ
22/2018/QĐ-UBND
|
4
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gởi mẫu tại Chi cục
Thú y Vùng VI-Tp. HCM
|
chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
thực
tế
|
5
|
Công tác phí gửi mẫu: 1 người
đợt x 10 đợt
|
người
|
10
|
150.000
|
1.500.000
|
QĐ
22/2018/QĐ-UBND
|
III
|
Xử lý ổ dịch nhỏ lẻ phát sinh
|
|
|
|
32.200.000
|
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc
có lợn bị tiêu hủy (1.000 kg x 30.000
đ/kg)
|
kg
|
1.000
|
30.000
|
30.000.000
|
QĐ
2375/QĐ-UBND
|
2
|
Tiền công chôn lấp (200.000
đ/người/ngày x 05 người)
|
công
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí mua vôi bột (10
kg/bao)
|
bao
|
20
|
60.000
|
1.200.000
|
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
|
|
|
12.600.000
|
|
1
|
Tiền thuê xe đi kiểm tra tình hình
dịch bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
chuyến
|
9
|
1.200.000
|
10.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh thông
tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000 đ/
lần x 9 lần
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
|
|
|
25.636.000
|
|
1
|
Vật tư văn phòng cho 09 huyện và Chi
cục (Giấy A4, mực in, bìa nút, cặp ba dây, viết,...) cước bưu điện
|
|
|
|
8.000.000
|
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Nội
dung
|
Đvt
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
CHI
PHÍ PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
970.139.000
|
|
I
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
943.015.000
|
thực
tế
|
1
|
Chi phí 02 đợt sát trùng
|
|
|
|
937.615.000
|
|
a
|
Tiền mua thuốc sát trùng tiêu độc định
kỳ: 2.500 lít/đợt
|
lít
|
5.000
|
147.000
|
735.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
b
|
Chi phí đăng tải gói thầu thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
165.000
|
165.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
c
|
Chi phí thẩm định giá thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
2.750.000
|
2.750.000
|
|
d
|
Tiền mua vỏ chai đựng thuốc sát
trùng (lít/10 chai)
|
chai
|
50.000
|
850
|
42.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
e
|
Tiền công dán nhãn, san nhỏ và phát
thuốc sát trùng
|
lít
|
5.000
|
30.000
|
150.000.000
|
Thực
tế
|
g
|
Vận chuyển thuốc sát trùng về các huyện,
thành phố
|
huyện
|
18
|
300.000
|
5.400.000
|
Thực
tế
|
h
|
Tiền mua keo, photo nhãn dán chai đựng
thuốc sát trùng
|
huyện
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Thực
tế
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra
giám sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
5.400.000
|
|
|
Cấp tỉnh: 01 người/ngày x 01 ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Cấp huyện: 02 người / 01 ngày x
100.000 đ/ x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
II
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
3.600.000
|
|
|
Tuyên truyền về chuyên đề
DTLCP trên đài truyền thanh huyện, thành phố: 2 cuộc/huyện x 9 huyện
|
cuộc
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thực
tế
|
III
|
Giám sát dịch bệnh chủ động
|
|
|
|
23.524.000
|
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu
gộp (05 con heo gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/ 9 huyện)
|
|
|
|
1.750.000
|
|
|
- Ống tiêm 5ml
|
hộp
|
2
|
120.000
|
240.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Kim lấy máu số 18
|
cây
|
200
|
2.200
|
440.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Cồn 90
|
lọ
|
20
|
5.500
|
110.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Găng tay y tế
|
hộp
|
3
|
100.000
|
300.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Khẩu trang y
tế
|
hộp
|
3
|
40.000
|
120.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Thuốc sát trùng : 01 gói (chai)/
mẫu x 27 mẫu
|
gói
|
27
|
20.000
|
540.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
6.030.000
|
|
a
|
Tiền công lấy mẫu
|
|
|
|
2.430.000
|
|
|
15 mẫu đơn/huyện
x 9 huyện x 18.000 đ/mẫu
|
mẫu
|
135
|
18.000
|
2.430.000
|
Thông
tư 283/2016/TT-BTC
|
b
|
Công tác phí cho cán bộ thú y đi lấy
mẫu
|
|
|
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
02 người/huyện x 9 huyện x 100.000 đ/người/ngày
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
c
|
Hỗ trợ cán bộ thú y tỉnh giám sát lấy mẫu
|
|
|
|
900.000
|
|
|
100.000 đồng/ngày/huyện x 9 huyện
|
công
|
9
|
100.000
|
900.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
d
|
Chi phí photo biên bản, mua viết
lông dầu,...
|
huyện
|
9
|
100.000
|
900.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi
|
|
|
|
15.744.000
|
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
14.094.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
27
|
522.000
|
14.094.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm tại TPHCM
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
Công tác phí cho người gửi mẫu: 1
người/ đợt x 1 đợt
|
người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
B
|
CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CHỐNG DỊCH
|
|
|
|
99.725.000
|
|
I
|
Vật tư phục vụ công tác chống dịch
|
|
|
|
43.350.000
|
|
1
|
Ủng có đế
|
Đôi
|
50
|
75.000
|
3.750.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Khẩu trang y tế : 1 hộp/huyện + 01
hộp tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
40.000
|
400.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
3
|
Găng tay y tế: 1 hộp/huyện + 01 hộp
tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
4
|
Đồ bảo hộ
|
Bộ
|
200
|
40.000
|
8.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
5
|
Găng tay dài
|
đôi
|
50
|
16.000
|
800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
6
|
Thuốc sát trùng xử lý ổ dịch phát
sinh
|
lít
|
200
|
147.000
|
29.400.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
II
|
Lấy mẫu giám sát khi phát hiện
gia súc bệnh
|
|
|
|
24.175.000
|
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
1.455.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
a
|
Bao bì đựng mẫu (bọc nilon, thun,
bút lông, thùng xốp...) 01 bộ/mẫu
|
bộ
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
b
|
Cồn 90
|
chai
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
c
|
Thuốc sát trùng xử lý dụng cụ mổ
khám, khu vực mổ khám
|
chai
|
20
|
20.000
|
400.000
|
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
5.220.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
10
|
522.000
|
5.220.000
|
|
3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
4
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
thực
tế
|
5
|
Công tác phí cho người gửi mẫu:
1 người/đợt x 10 đợt
|
người
|
10
|
150.000
|
1.500.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
III
|
Xử lý ổ dịch nhỏ lẻ phát sinh
|
|
|
|
32.200.000
|
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc
có lợn bị tiêu hủy (1.000 kg x 30.000
đ/kg)
|
kg
|
1.000
|
30.000
|
30.000.000
|
|
2
|
Tiền công chôn lấp (200.000
đ/người/ngày x 05 người)
|
công
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
|
3
|
Chi phí mua vôi bột (10
kg/bao)
|
bao
|
20
|
60.000
|
1.200.000
|
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
|
|
|
12.600.000
|
|
1
|
Tiền thuê xe đi kiểm tra tình hình dịch
bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
chuyến
|
9
|
1.200.000
|
10.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh
thông tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000
đ/ lần x 9 lần
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
|
|
|
27.536.000
|
|
1
|
Vật tư văn phòng cho 09 huyện và
Chi cục (Giấy A4, mực in, bìa nút, cặp ba dây, viết,...) cước bưu điện
|
|
|
|
8.000.000
|
|
2
|
Dự phòng (photo biên bản, mua sắm vật
tư, sửa chữa máy sát trùng, dự phòng chi phí xét nghiệm
và chi phí chống dịch, bảo vệ môi trường khi xử lý ổ dịch
phát sinh, hỗ trợ người chăn nuôi ổn định sản xuất sau dịch, tham dự hội nghị,
...)
|
|
|
|
19.536.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.110.000.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ một trăm mười triệu
đồng
PHỤ LỤC III
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Nội
dung
|
Đvt
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
|
CHI
PHÍ PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
987.639.000
|
|
I
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
943.015.000
|
thực
tế
|
1
|
Chi phí 02 đợt sát trùng
|
|
|
|
937.615.000
|
|
a
|
Tiền mua thuốc sát trùng tiêu độc định
kỳ: 2.500 lít/đợt
|
lít
|
5.000
|
147.000
|
735.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
b
|
Chi phí đăng tải gói thầu thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
165.000
|
165.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
c
|
Chi phí thẩm định giá thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
2.750.000
|
2.750.000
|
|
d
|
Tiền mua vỏ chai đựng thuốc sát
trùng (1lít/10 chai)
|
chai
|
50.000
|
850
|
42.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
e
|
Tiền công dán nhãn, san nhỏ và phát
thuốc sát trùng
|
lít
|
5.000
|
30.000
|
150.000.000
|
Thực
tế
|
g
|
Vận chuyển thuốc
sát trùng về các huyện, thành phố
|
huyện
|
18
|
300.000
|
5.400.000
|
Thực
tế
|
h
|
Tiền mua keo,
photo nhãn dán chai đựng thuốc sát trùng
|
huyện
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Thực
tế
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra
giám sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
5.400.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Cấp tỉnh: 01 người/ngày x 01 ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
|
Cấp huyện: 02 người x 01 ngày x 100.000 đ/ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
|
II
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
21.100.000
|
|
1
|
Tuyên truyền về chuyên đề
DTLCP trên đài truyền thanh huyện, thành phố: 2 cuộc/huyện x 9 huyện
|
cuộc
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thực
tế
|
2
|
Xây dựng tờ bướm tuyên truyền
|
tờ
|
3.500
|
5.000
|
17.500.000
|
Thực
tế
|
III
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
23.524.000
|
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu
gộp (05 con heo gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/9 huyện)
|
|
|
|
1.750.000
|
|
|
- Ống tiêm 5ml
|
hộp
|
2
|
120.000
|
240.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Kim lấy máu số 18
|
cây
|
200
|
2.200
|
440.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Cồn 90
|
lọ
|
20
|
5.500
|
110.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Găng tay y tế
|
hộp
|
3
|
100.000
|
300.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Khẩu trang y tế
|
hộp
|
3
|
40.000
|
120.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Thuốc sát trùng : 01 gói (chai)/
mẫu x 27 mẫu
|
gói
|
27
|
20.000
|
540.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
6.030.000
|
|
a
|
Tiền công lấy mẫu
|
|
|
|
2.430.000
|
|
|
15 mẫu đơn/huyện x 9 huyện x 18.000 đ/mẫu
|
mẫu
|
135
|
18.000
|
2.430.000
|
Thông
tư 283/2016/TT-BTC
|
b
|
Công tác phí cho cán bộ thú y đi lấy
mẫu
|
|
|
|
1.800.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
02 người/huyện x 9 huyện x 100.000 đ/người/ngày
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
c
|
Hỗ trợ cán bộ thú y tỉnh giám sát lấy mẫu
|
|
|
|
900.000
|
|
|
100.000 đồng/ngày/huyện x 9 huyện
|
công
|
9
|
100.000
|
900.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
d
|
Chi phí photo biên bản, mua viết
lông dầu,...
|
huyện
|
9
|
100.000
|
900.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi
|
|
|
|
15.744.000
|
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
14.094.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
27
|
522.000
|
14.094.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm tại TPHCM
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
Công tác phí cho người gửi mẫu: 1 người/ đợt x 1 đợt
|
người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
B
|
CHI PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG CHỐNG DỊCH
|
|
|
|
87.026.000
|
|
I
|
Vật tư phục vụ công tác chống dịch
|
|
|
|
30.651.000
|
|
1
|
Ống tiêm 5 ml
|
hộp
|
1
|
120.000
|
120.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Kim lấy máu 18
|
cây
|
100
|
2.200
|
220.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
3
|
Cồn 90
|
lọ
|
10
|
5.500
|
55.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
4
|
Bông gòn 100gr
|
gói
|
2
|
28.000
|
56.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
5
|
Bộ dụng cụ mổ khám tiểu gia súc
|
bộ
|
2
|
400.000
|
800.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
6
|
Thuốc sát trùng xử lý ổ dịch phát
sinh
|
lít
|
200
|
147.000
|
29.400.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
II
|
Lấy mẫu giám sát khi phát hiện
gia súc bệnh
|
|
|
|
24.175.000
|
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
1.455.000
|
theo
giá thị trường tại thời điểm
|
a
|
Bao bì đựng mẫu (bọc nilon, thun,
bút lông, thùng xốp...) 01 bộ/mẫu
|
hộp
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
b
|
Cồn 90
|
chai
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
c
|
Thuốc sát trùng xử lý dụng cụ mổ
khám, khu vực mổ khám
|
chai
|
20
|
20.000
|
400.000
|
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
5.220.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
10
|
522.000
|
5.220.000
|
|
3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
thực
tế
|
4
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
thực
tế
|
5
|
Công tác phí cho người gửi mẫu:
1 người/ đợt x 10 đợt
|
người
|
10
|
150.000
|
1.500.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
III
|
Xử lý ổ dịch nhỏ lẻ phát sinh
|
|
|
|
32.200.000
|
thực
tế
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc
có lợn bị tiêu hủy (1.000 kg x 30.000
đ/kg)
|
kg
|
1.000
|
30.000
|
30.000.000
|
|
2
|
Tiền công chôn lấp (200.000
đ/người/ngày x 05 người)
|
công
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
|
3
|
Chi phí mua vôi bột (10 kg/bao)
|
bao
|
20
|
60.000
|
1.200.000
|
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
|
|
|
12.600.000
|
|
1
|
Tiền thuê xe đi kiểm tra tình hình
dịch bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
chuyến
|
9
|
1.200.000
|
10.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh thông
tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000 đ/
lần x 9 lần
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
|
|
|
27.735.000
|
|
1
|
Vật tư văn phòng cho 09 huyện và Chi
cục (Giấy A4, mực in, bìa nút, cặp ba dây, viết,...) cước bưu điện
|
|
|
|
8.000.000
|
|
2
|
Dự phòng (photo biên bản, mua sắm vật
tư, sửa chữa máy sát trùng, dự phòng chi phí xét nghiệm và
chi phí chống dịch, bảo vệ môi trường khi xử lý ổ dịch phát sinh, hỗ trợ người
chăn nuôi ổn định sản xuất sau dịch, tham dự hội nghị,...)
|
|
|
|
19.735.000
|
|
Tổng
cộng
|
1.115.000.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ một trăm mười lăm
triệu đồng
PHỤ LỤC IV
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Nội
dung
|
Đvt
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
CHI PHÍ PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
981.739.000
|
|
I
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
943.015.000
|
thực
tế
|
1
|
Chi phí 02 đợt sát trùng
|
|
|
|
937.615.000
|
|
a
|
Tiền mua thuốc sát trùng tiêu độc định
kỳ: 2.500 lít/đợt
|
lít
|
5.000
|
147.000
|
735.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
b
|
Chi phí đăng tải gói thầu thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
165.000
|
165.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
c
|
Chi phí thẩm định giá thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
2.750.000
|
2.750.000
|
|
d
|
Tiền mua vỏ chai đựng thuốc sát
trùng (1 lít/10 chai)
|
chai
|
50.000
|
850
|
42.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
e
|
Tiền công dán nhãn, san nhỏ và phát
thuốc sát trùng
|
lít
|
5.000
|
30.000
|
150.000.000
|
Thực
tế
|
g
|
Vận chuyển thuốc sát trùng về các
huyện, thành phố
|
huyện
|
18
|
300.000
|
5.400.000
|
Thực
tế
|
h
|
Tiền mua keo, photo nhãn dán chai đựng
thuốc sát trùng
|
huyện
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Thực
tế
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra
giám sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
5.400.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Cấp tỉnh: 01 người/ngày x 01 ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
|
Cấp huyện: 02 người x 01 ngày x 100.000 đ/ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
|
II
|
Tập huấn
|
|
|
|
11.600.000
|
|
|
- Tiền thuê ghế hoặc thuê hội trường
|
Lần
|
1
|
300.000
|
300.000
|
thực
tế
|
|
- Hỗ trợ tiền trang trí hội trường
|
Lần
|
1
|
350.000
|
350.000
|
thực
tế
|
|
- Tiền giải khát giữa giờ (nước uống...)
|
Người
|
70
|
30.000
|
2.100.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Tiền tài liệu
|
Người
|
70
|
15.000
|
1.050.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Hỗ trợ tiền ăn
|
Người
|
70
|
80.000
|
5.600.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
- Tiền bồi dưỡng giáo viên
|
ngày
|
1
|
1.000.000
|
1.000.000
|
Thông
tư 36/2018/TT-BTC
|
|
- Hỗ trợ tiền công đi mời: 10 công
/ lớp
|
Công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Thông
tư 36/2018/TT-BTC
|
|
- Hỗ trợ tiền công phục vụ lớp học
|
công
|
2
|
100.000
|
200.000
|
thực
tế
|
III
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
3.600.000
|
|
|
Tuyên truyền về chuyên đề
DTLCP trên đài truyền thanh huyện, thành phố: 2 cuộc/huyện x 9 huyện
|
cuộc
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thực
tế
|
IV
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
23.524.000
|
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu gộp (từ 03-05 con heo gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/
9 huyện)
|
|
|
|
1.750.000
|
|
|
- Ống tiêm 5ml
|
hộp
|
2
|
120.000
|
240.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Kim lấy máu số 18
|
cây
|
200
|
2.200
|
440.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Cồn 90
|
lọ
|
20
|
5.500
|
110.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Găng tay y tế
|
hộp
|
3
|
100.000
|
300.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Khẩu trang y tế
|
hộp
|
3
|
40.000
|
120.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Thuốc sát trùng : 01 gói (chai)/
mẫu x 27 mẫu
|
chai
|
27
|
20.000
|
540.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
6.030.000
|
|
|
Tiền công lấy mẫu
|
|
|
|
2.430.000
|
|
|
15 mẫu đơn/huyện x 9 huyện x 18.000 đ/mẫu
|
mẫu
|
135
|
18.000
|
2.430.000
|
Thông
tư 283/2016/TT-BTC
|
|
Công tác phí cho cán bộ thú y đi lấy
mẫu
|
|
|
|
1.800.000
|
|
|
02 người/huyện x 9 huyện x 100.000 đ/người/ngày
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
thực
tế
|
|
Hỗ trợ cán bộ thú y tỉnh giám sát lấy mẫu
|
|
|
|
900.000
|
|
|
100.000 đồng/ngày/huyện x 9 huyện
|
công
|
9
|
100.000
|
900.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Chi phí photo biên bản, mua viết
lông dầu,...
|
huyện
|
9
|
100.000
|
900.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi
|
|
|
|
15.744.000
|
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
14.094.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
27
|
522.000
|
14.094.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm tại TPHCM
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
Công tác phí cho người gửi mẫu: 1
người/ đợt x 1 đợt
|
người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
B
|
CHI PHÍ CHỐNG DỊCH
|
|
|
|
70.325.000
|
|
I
|
Vật tư phục vụ công tác chống dịch
|
|
|
|
13.950.000
|
|
1
|
Ủng có đế
|
Đôi
|
50
|
75.000
|
3.750.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Khẩu trang y tế : 1 hộp/huyện + 01
hộp tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
40.000
|
400.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
3
|
Găng tay y tế: 1 hộp/huyện + 01 hộp
tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
4
|
Đồ bảo hộ
|
Bộ
|
200
|
40.000
|
8.000.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
5
|
Găng tay dài
|
đôi
|
50
|
16.000
|
800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
II
|
Lấy mẫu giám sát khi phát hiện
gia súc bệnh
|
|
|
|
24.175.000
|
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
1.455.000
|
|
a
|
Bao bì đựng mẫu (bọc nilon, thun,
bút lông, thùng xốp...) 01 bộ/mẫu
|
bộ
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
b
|
Cồn 90
|
chai
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
c
|
Thuốc sát trùng xử lý dụng cụ mổ
khám, khu vực mổ khám
|
chai
|
20
|
20.000
|
400.000
|
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
5.220.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
10
|
522.000
|
5.220.000
|
|
3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
4
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
|
5
|
Công tác phí cho
người gửi mẫu: 1 người/đợt x 10 đợt
|
người
|
10
|
150.000
|
1.500.000
|
|
III
|
Xử lý ổ dịch nhỏ lẻ phát sinh
|
|
|
|
32.200.000
|
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc
có lợn bị tiêu hủy (1.000 kg x 30.000
đ/kg)
|
kg
|
1.000
|
30.000
|
30.000.000
|
|
2
|
Tiền công chôn lấp (200.000
đ/người/ngày x 05 người)
|
công
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
|
3
|
Chi phí mua vôi bột (10 kg/bao)
|
bao
|
20
|
60.000
|
1.200.000
|
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
|
|
|
12.600.000
|
|
1
|
Tiền thuê xe đi kiểm tra tình hình
dịch bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
chuyến
|
9
|
1.200.000
|
10.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh
thông tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000
đ/ lần x 9 lần
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
thực
tế
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
|
|
|
25.336.000
|
|
1
|
Vật tư văn phòng cho 09 huyện và
Chi cục (Giấy A4, mực in, bìa nút, cặp ba dây, viết,...) cước bưu điện
|
|
|
|
8.000.000
|
|
2
|
Dự phòng (photo biên bản, mua sắm vật
tư, sửa chữa máy sát trùng, dự phòng chi phí xét nghiệm
và chi phí chống dịch, bảo vệ môi trường khi xử lý ổ dịch phát sinh, hỗ trợ
người chăn nuôi ổn định sản xuất sau dịch, tham dự hội nghị, ...)
|
|
|
|
17.336.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.090.000.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ không trăm chín
mươi triệu đồng
PHỤ LỤC V
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 12 tháng
01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Stt
|
Nội
dung
|
Đvt
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền (đồng)
|
Ghi
chú
|
A
|
CHI PHÍ PHÒNG BỆNH
|
|
|
|
970.139.000
|
|
I
|
Tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
943.015.000
|
thực
tế
|
1
|
Chi phí 02 đợt sát trùng
|
|
|
|
937.615.000
|
|
a
|
Tiền mua thuốc sát trùng tiêu độc định
kỳ: 2.500 lít/đợt
|
lít
|
5.000
|
147.000
|
735.000.000
|
Theo
giá thị trường tai thời điểm
|
b
|
Chi phí đăng tải gói thầu thuốc sát trùng
|
lần
|
1
|
165.000
|
165.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
c
|
Chi phí thẩm định giá thuốc sát
trùng
|
lần
|
1
|
2.750.000
|
2.750.000
|
|
d
|
Tiền mua vỏ chai đựng thuốc sát
trùng (1lít/10 chai)
|
chai
|
50.000
|
850
|
42.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
e
|
Tiền công dán nhãn, san nhỏ và phát
thuốc sát trùng
|
lít
|
5.000
|
30.000
|
150.000.000
|
Thực
tế
|
g
|
Vận chuyển thuốc sát trùng về các
huyện, thành phố
|
huyện
|
18
|
300.000
|
5.400.000
|
Thực
tế
|
h
|
Tiền mua keo, photo nhãn dán chai đựng
thuốc sát trùng
|
huyện
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Thực
tế
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra
giám sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
|
|
|
5.400.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
Cấp tỉnh: 01 người/ngày x 01 ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
|
Cấp huyện: 02 người x 01 ngày x 100.000 đ/ngày x 9 huyện x 2 đợt
|
ngày
|
36
|
100.000
|
3.600.000
|
|
II
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
3.600.000
|
|
|
Tuyên truyền về chuyên đề
DTLCP trên đài truyền thanh huyện, thành phố: 2
cuộc/huyện x 9 huyện
|
cuộc
|
18
|
200.000
|
3.600.000
|
Thực
tế
|
III
|
Giám sát chủ động
|
|
|
|
23.524.000
|
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu gộp (05 con heo gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/
9 huyện)
|
|
|
|
1.750.000
|
|
|
- Ống tiêm 5ml
|
hộp
|
2
|
120.000
|
240.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Kim lấy máu số 18
|
cây
|
200
|
2.200
|
440.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Cồn 90
|
lọ
|
20
|
5.500
|
110.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Găng tay y tế
|
hộp
|
3
|
100.000
|
300.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Khẩu trang y tế
|
hộp
|
3
|
40.000
|
120.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
- Thuốc sát trùng : 01 gói (chai)/
mẫu x 27 mẫu
|
gói
|
27
|
20.000
|
540.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
|
|
|
6.030.000
|
|
|
Tiền công lấy mẫu
|
|
|
|
2.430.000
|
thông
tư 283/2016/TT-BTC
|
|
15 mẫu đơn/huyện x 9 huyện x 18.000 đ/mẫu
|
mẫu
|
135
|
18.000
|
2.430.000
|
|
|
Công tác phí cho cán bộ thú y đi lấy
mẫu
|
|
|
|
1.800.000
|
thực
tế
|
|
02 người/huyện x 9 huyện x 100.000 đ/người/ngày
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
|
|
Hỗ trợ cán bộ thú y tỉnh giám sát lấy
mẫu
|
|
|
|
900.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
|
100.000 đồng/ngày/huyện x 9 huyện
|
công
|
9
|
100.000
|
900.000
|
|
|
Chi phí photo biên bản, mua viết
lông dầu,...
|
huyện
|
9
|
100.000
|
900.000
|
thực
tế
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi
|
|
|
|
15.744.000
|
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
14.094.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
27
|
522.000
|
14.094.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
1.650.000
|
|
|
Tiền thuê xe di gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
1
|
1.500.000
|
1.500.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
|
Công tác phí cho người gửi mẫu: 1
người/ đợt x 1 đợt
|
người
|
1
|
150.000
|
150.000
|
Quyết
định 22/2018/QĐ-UBND
|
B
|
CHI PHÍ CHỐNG DỊCH
|
|
|
|
59.026.000
|
|
I
|
Lấy mẫu giám sát khi phát hiện
gia súc bệnh
|
|
|
|
24.175.000
|
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
1.455.000
|
|
a
|
Bao bì đựng mẫu (bọc nilon, thun,
bút lông, thùng xốp...) 01 bộ/mẫu
|
bộ
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
b
|
Cồn 90
|
chai
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
c
|
Thuốc sát trùng xử lý dụng cụ mổ
khám, khu vực mổ khám
|
chai
|
20
|
20.000
|
400.000
|
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
|
|
|
5.220.000
|
|
|
- Phát hiện vi rút Dịch tả lợn Châu
Phi bằng phương pháp RT-PCR
|
Mẫu
|
10
|
522.000
|
5.220.000
|
Quyết
định 1790/QĐ-TYV6
|
3
|
Hỗ trợ công tác phí đi lấy mẫu
|
công
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
QĐ
22/2018/QĐ-UBND
|
4
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
|
|
|
15.000.000
|
|
|
Tiền thuê xe đi gửi mẫu tại Chi cục
thú y Vùng VI - TPHCM
|
chuyến
|
10
|
1.500.000
|
15.000.000
|
thực
tế
|
5
|
Công tác phí cho người gửi mẫu:
1 người/đợt x 10 đợt
|
người
|
10
|
150.000
|
1.500.000
|
QĐ
22/2018/QĐ-UBND
|
II
|
Vật tư phục vụ công tác chống dịch
|
|
|
|
2.651.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
1
|
Ống tiêm 5 ml
|
hộp
|
1
|
120.000
|
120.000
|
|
2
|
Kim lấy máu 18
|
cây
|
100
|
2.200
|
220.000
|
|
3
|
Cồn 90
|
lọ
|
10
|
5.500
|
55.000
|
|
4
|
Bông gòn 100gr
|
gói
|
2
|
28.000
|
56.000
|
|
5
|
Bộ dụng cụ mổ khám tiểu gia súc
|
bộ
|
2
|
400.000
|
800.000
|
|
6
|
Khẩu trang y tế : 1 hộp/huyện + 01
hộp tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
40.000
|
400.000
|
|
7
|
Găng tay y tế: 1 hộp/huyện + 01 hộp
tại văn phòng
|
Hộp
|
10
|
100.000
|
1.000.000
|
|
III
|
Xử lý ổ dịch nhỏ lẻ phát sinh
|
|
|
|
32.200.000
|
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc
có lợn bị tiêu hủy (1.000 kg x 30.000
đ/kg)
|
kg
|
1.000
|
30.000
|
30.000.000
|
|
2
|
Tiền công chôn lấp (200.000
đ/người/ngày x
05 người)
|
công
|
5
|
200.000
|
1.000.000
|
|
3
|
Chi phí mua vôi bột (10
kg/bao)
|
bao
|
20
|
60.000
|
1.200.000
|
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
|
|
|
12.600.000
|
|
a
|
Tiền thuê xe đi kiểm tra tình hình
dịch bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
chuyến
|
9
|
1.200.000
|
10.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
b
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh thông
tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000 đ/
lần x 9 lần
|
công
|
18
|
100.000
|
1.800.000
|
Theo
giá thị trường tại thời điểm
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
|
|
|
28.235.000
|
|
1
|
Vật tư văn phòng cho 09 huyện và Chi
cục (Giấy A4, mực in, bìa nút, cặp ba dây, viết,...) cước bưu điện
|
|
|
|
8.000.000
|
|
2
|
Dự phòng (photo biên bản, mua sắm vật
tư, sửa chữa máy sát trùng, dự phòng chi phí xét nghiệm
và chi phí chống dịch, bảo vệ môi trường khi xử lý ổ dịch phát sinh, hỗ trợ
người chăn nuôi ổn định sản xuất sau dịch, tham dự hội nghị, ...)
|
|
|
|
20.235.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.070.000.000
|
|
Bằng chữ: Một tỷ không trăm bảy
mươi triệu đồng
PHỤ LỤC VI
TỔNG HỢP KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh Tây Ninh)
đvt: đồng
Stt
|
Nội
dung
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
TỔNG
|
A
|
CHI PHÍ PHÒNG BỆNH
|
1.003.239.000
|
970.139.000
|
987.639.000
|
981.739.000
|
970.139.000
|
4.912.895.000
|
I
|
VỆ SINH, TIÊU ĐỘC KHỬ TRÙNG
|
943.015.000
|
943.015.000
|
943.015.000
|
943.015.000
|
943.015.000
|
4.715.075.000
|
1
|
Chi phí thực hiện khử trùng
|
937.615.000
|
937.615.000
|
937.615.000
|
937.615.000
|
937.615.000
|
4.688.075.000
|
2
|
Chi phí hỗ trợ đi kiểm tra giám
sát thực địa công tác tiêu độc khử trùng
|
5.400.000
|
5.400.000
|
5.400.000
|
5.400.000
|
5.400.000
|
27.000.000
|
II
|
TẬP HUẤN
|
11.600.000
|
-
|
-
|
11.600.000
|
-
|
23.200.000
|
III
|
TUYÊN TRUYỀN
|
25.100.000
|
3.600.000
|
21.100.000
|
3.600.000
|
3.600.000
|
57.000.000
|
IV
|
GIÁM SÁT DỊCH BỆNH CHỦ ĐỘNG
|
23.524.000
|
23.524.000
|
23.524.000
|
23.524.000
|
23.524.000
|
117.620.000
|
1.
|
Tiền mua vật tư lấy mẫu: 27 mẫu
gộp (từ 03-05 con lợn gộp thành 01 mẫu gộp; 03 mẫu gộp/huyện/ 9 huyện)
|
1.750.000
|
1.750.000
|
1.750.000
|
1.750.000
|
1.750.000
|
8.750.000
|
2
|
Chi phí lấy mẫu
|
6.030.000
|
6.030.000
|
6.030.000
|
6.030.000
|
6.030.000
|
30.150.000
|
3
|
Chi phí xét nghiệm bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi
|
15.744.000
|
15.744.000
|
15.744.000
|
15.744.000
|
15.744.000
|
78.720.000
|
a.
|
Phí xét nghiệm
|
14.094.000
|
14.094.000
|
14.094.000
|
14.094.000
|
14.094.000
|
70.470.000
|
b
|
Phí gửi mẫu xét nghiệm
|
1.650.000
|
1.650.000
|
1.650.000
|
1.650.000
|
1.650.000
|
8.250.000
|
B
|
CHI PHÍ CHỐNG DỊCH
|
68.525.000
|
99.725.000
|
87.026.000
|
70.325.000
|
59.026.000
|
384.627.000
|
I
|
VẬT TƯ DỰ PHÒNG
|
12.150.000
|
43.350.000
|
30.651.000
|
13.950.000
|
2.651.000
|
102.752.000
|
1
|
Máy gây choáng lợn
|
|
|
|
|
|
-
|
2
|
Ủng có đế
|
3.750.000
|
3.750.000
|
|
3.750.000
|
|
11.250.000
|
3
|
Khẩu trang y tế : 1 hộp/huyện + 01
hộp tại văn phòng
|
400.000
|
400.000
|
|
400.000
|
400.000
|
1.600.000
|
4
|
Găng tay y tế: 1 hộp/huyện + 01 hộp
tại văn phòng
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
1.000.000
|
1.000.000
|
4.000.000
|
5
|
Ống tiêm 5 ml
|
|
|
120.000
|
|
120.000
|
240.000
|
6
|
Kim lấy máu 18
|
|
|
220.000
|
|
220.000
|
440.000
|
7
|
Cồn 90
|
|
|
55.000
|
|
55.000
|
110.000
|
8
|
Bông gòn 100gr
|
|
|
56.000
|
|
56.000
|
112.000
|
5
|
Đồ bảo hộ
|
4.000.000
|
8.000.000
|
|
8.000.000
|
|
20.000.000
|
6
|
Găng tay dài
|
800.000
|
800.000
|
|
800.000
|
|
2.400.000
|
7
|
Thuốc sát trùng xử lý ổ dịch phát
sinh
|
|
29.400.000
|
29.400.000
|
-
|
|
58.800.000
|
8
|
Bình phun thuốc
sát trùng cầm tay 4 lít
|
2.200.000
|
|
|
|
|
2.200.000
|
9
|
Bộ dụng cụ mổ khám tiểu gia súc
|
|
|
800.000
|
|
800.000
|
1.600.000
|
II
|
GIÁM SÁT BỊ ĐỘNG (KHI CÓ GIA SÚC
NGHI BỆNH)
|
24.175.000
|
24.175.000
|
24.175.000
|
24.175.000
|
24.175.000
|
120.875.000
|
1
|
Dụng cụ lấy mẫu
|
1.455.000
|
1.455.000
|
1.455.000
|
1.455.000
|
1.455.000
|
7.275.000
|
2
|
Phí xét nghiệm
|
5.220.000
|
5.220.000
|
5.220.000
|
5.220.000
|
5.220.000
|
26.100.000
|
3
|
Hỗ trợ tiền xăng xe đi lấy mẫu
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
5.000.000
|
4
|
Thuê xe đi gửi mẫu xét nghiệm
|
15.000.000
|
15.000.000
|
15.000.000
|
15.000.000
|
15.000.000
|
75.000.000
|
5
|
Công tác phí cho người gửi mẫu
|
1.500.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
1.500.000
|
7.500.000
|
III
|
XỬ LÝ Ổ DỊCH NHỎ LẺ PHÁT SINH
|
32.200.000
|
32.200.000
|
32.200.000
|
32.200.000
|
32.200.000
|
161.000.000
|
1
|
Tiền hỗ trợ cho chủ gia súc có lợn
bị tiêu hủy
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
30.000.000
|
150.000.000
|
2
|
Tiền công chôn lấp
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
1.000.000
|
5.000.000
|
3
|
Tiền mua vôi bột
|
1.200.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
1.200.000
|
6.000.000
|
C
|
CHI PHÍ CHỈ ĐẠO KIỂM TRA
|
12.600.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
12.600.000
|
63.000.000
|
1
|
Tiền thuê xe
đi kiểm tra tình hình dịch bệnh 01 chuyến/huyện x 9 huyện
|
10.800.000
|
10.800.000
|
10.800.000
|
10.800.000
|
10.800.000
|
54.000.000
|
2
|
Hỗ trợ công tác phí đi xác minh
thông tin dịch bệnh cho cán bộ thú y: 2 người/lần x 100.000
đ/ lần x 9 lần
|
1.800.000
|
1.800.000
|
1.800.000
|
1.800.000
|
1.800.000
|
9.000.000
|
D
|
CHI PHÍ KHÁC
|
25.636.000
|
27.536.000
|
27.735.000
|
25.336.000
|
28.235.000
|
134.478.000
|
1
|
Văn phòng phẩm, cước bưu điện
|
8.000.000
|
8.000.000
|
8.000.000
|
8.000.000
|
8.000.000
|
40.000.000
|
2
|
Dự phòng (photo biên bản, mua sắm vật
tư, sửa chữa máy sát trùng, dự phòng chi phí xét nghiệm
và chi phí chống dịch, bảo vệ môi trường khi xử lý ổ dịch phát sinh, hỗ trợ
người chăn nuôi ổn định sản xuất sau dịch, tham dự hội nghị,...)
|
17.636.000
|
19.536.000
|
19.735.000
|
17.336.000
|
20.235.000
|
94.478.000
|
Tổng
cộng
|
1.110.000.000
|
1.110.000.000
|
1.115.000.000
|
1.090.000.000
|
1.070.000.000
|
5.495.000.000
|