BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
TỔNG
CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 740/QĐ-TCTK
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY HẰNG NĂM
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền
cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định
tiến hành điều tra thống kê được phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc
gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày
23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế
hoạch điều tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống
kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập
dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra năng suất,
sản lượng cây hằng năm.
Phương án điều tra năng suất, sản lượng
cây hằng năm khác ban hành theo Quyết định số 1502/QĐ-TCTK ngày 18 tháng 10 năm
2019 được thực hiện đến hết tháng 12 năm 2021.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng Công nghệ thông tin thống
kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, các đơn vị
có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng Công nghệ thông
tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng Vụ
Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp);
-
Lưu:
VT, TTDL
(10).
|
TỔNG CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY HẰNG NĂM
(Ban
hành theo Quyết định số 740/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2021 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU
TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra năng suất, sản lượng cây hằng
năm là cuộc điều tra thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện
nhằm mục đích thu thập thông tin về tình hình sản xuất cây hằng năm phục vụ
tính toán các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành trồng trọt;
đáp ứng yêu cầu quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách
phát triển sản xuất cây hằng năm của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của
các đối tượng dùng tin khác.
2. Yêu cầu điều tra
- Công tác tổ chức, thu thập thông
tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được
thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
- Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ, kịp
thời, chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối
tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí cuộc điều
tra bảo đảm đúng chế độ hiện hành.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra năng suất, sản lượng cây hằng
năm được tiến hành tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là cấp
tỉnh) thuộc các loại hình kinh tế.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là các loại cây hằng
năm được sản xuất và thu hoạch của các đơn vị điều tra.
3. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra năng suất, sản lượng
cây hằng năm bao gồm:
- Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã
(HTX), đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) trực tiếp sản xuất cây hằng năm.
- Hộ gia đình trực tiếp sản xuất cây hằng
năm khác (ngoài cây lúa).
III. LOẠI ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra được thực hiện kết hợp
giữa điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu.
1. Điều tra toàn bộ
Điều tra toàn bộ áp dụng đối với DN, HTX, ĐVSN
trực tiếp sản xuất cây hằng năm (bao gồm cây lúa và cây hằng năm khác ngoài cây
lúa).
2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các
hộ trực tiếp sản xuất cây hằng năm khác (ngoài cây lúa). Quy mô mẫu và phương
pháp chọn mẫu được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Cuộc điều tra được tiến hành theo từng
vụ sản xuất. Do mỗi địa phương có thể trồng nhiều loại cây và thời điểm kết
thúc thu hoạch của mỗi loại cây khác nhau, vì vậy quy định thời điểm tiến hành điều
tra được thực hiện sau khi hầu hết các loại cây hằng năm trong vụ được thu hoạch
xong.
2. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin là 15
ngày, bắt đầu từ thời điểm điều tra.
3. Phương pháp điều tra
Điều tra áp dụng hai phương pháp điều
tra thu thập thông tin là điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
a) Điều tra thu thập số liệu trực tiếp
Áp dụng đối với các hộ mẫu: Điều tra
viên đến từng hộ điều tra mẫu, thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm nhiều
thông tin nhất về hoạt động sản xuất cây hằng năm của hộ và điền thông tin vào
phiếu điều tra điện tử (CAPI) được cài đặt trên điện thoại hoặc máy tính bảng của
điều tra viên.
b) Điều tra thu thập số liệu gián tiếp
Áp dụng đối với các DN, HTX, ĐVSN: Các
đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang điều hành của điều tra năng suất,
sản lượng cây hằng năm. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Viết
gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) lập danh sách các đơn vị điều tra; cung cấp tài khoản
và mật khẩu để DN, HTX, ĐVSN đăng nhập vào hệ thống và cung cấp thông tin.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin:
- Diện tích gieo trồng, diện tích thu
hoạch các loại cây hằng năm.
- Sản lượng sản phẩm thu hoạch, sản lượng
sản phẩm bán ra của các loại cây hằng năm.
- Doanh thu từ sản lượng sản phẩm bán
ra của các loại cây hằng năm.
- Kết quả sản xuất giống cây hằng năm
của các DN, HTX, ĐVSN.
- Thông tin về dịch vụ trồng trọt; dịch
vụ sau thu hoạch.
2. Phiếu điều tra
Có 02 loại phiếu điều tra được sử dụng
trong cuộc điều tra này, bao gồm:
- Phiếu số 01/NSSL-HM: Phiếu thu thập
thông tin về cây hằng năm trọng điểm và cây hằng năm khác của hộ.
- Phiếu số 02/NSSL-DN, HTX: Phiếu thu
thập thông tin về cây hằng năm của DN, HTX, ĐVSN.
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Danh mục và bảng phân loại được áp dụng
trong cuộc điều tra này gồm:
(1) Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
(2) Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ.
(3) Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ và được cập nhật đến ngày 31/12 năm trước năm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
a. Hoàn thành dữ liệu các phiếu điều
tra
- Phiếu điều tra điện tử (CAPI): Thực
hiện phỏng vấn và ghi chép thông tin vào phiếu điện tử. Sau khi kiểm tra, hoàn
thiện phiếu, điều tra viên (ĐTV) đồng bộ để gửi số liệu về hệ thống máy chủ của
Tổng cục Thống kê. Tại đây, dữ liệu điều tra được giám sát viên (GSV) các cấp
kiểm tra, duyệt và nghiệm thu số liệu.
- Phiếu điều tra trực tuyến (Webform):
DN, HTX, ĐVSN thực hiện kê khai thông tin trên phiếu theo hướng dẫn của ĐTV;
sau khi hoàn thành kê khai phiếu, thực hiện kiểm tra, hoàn thành và gửi thông
tin về hệ thống máy chủ của Tổng cục Thống kê. Dữ liệu điều tra sẽ được
GSV các cấp kiểm tra, duyệt, nghiệm thu.
b. Tích hợp vào dữ liệu chung
Dữ liệu điều tra phiếu điện tử; dữ liệu
phiếu điều tra trực tuyến
được tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung điều tra năng suất, sản lượng cây hằng
năm; dữ liệu được làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.
2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra
Kết quả điều tra về năng suất, sản lượng
cây hằng năm được tổng hợp và suy rộng cho cấp tỉnh.
a. Tổng hợp kết quả điều tra toàn bộ
Tổng hợp thông tin về diện tích và sản
lượng sản phẩm cây hằng năm; kết quả sản xuất giống cây hằng năm từ Phiếu số
02/NSSL-DN, HTX.
b. Tổng hợp, tính toán kết quả điều
tra mẫu
Tổng hợp, tính toán, suy rộng kết quả điều
tra mẫu theo từng loại cây từ Phiếu số 01/NSSL-HM.
- Đối với những loại cây trồng có thông
tin điều tra xuất hiện từ 30 hộ mẫu trở lên, tính năng suất thu hoạch bình quân
một ha của mẫu điều tra theo từng loại cây trong kỳ điều tra:
Trong đó:
+ : Năng suất bình quân một
ha cây hằng năm j của mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha.
+ smij: Sản lượng sản
phẩm thu hoạch cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg.
+ dmij: Diện tích
thu hoạch cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng m2.
Lưu ý: Đối với những loại cây trồng có
thông tin điều tra xuất hiện ở dưới 30 hộ mẫu hoặc không xuất hiện trong mẫu điều
tra nhưng thực tế địa phương có sản xuất: Cục Thống kê cấp tỉnh tham khảo kết
quả tổng hợp và tính toán mẫu đã điều tra (nếu có); kết hợp tham khảo ý kiến
các chuyên gia nông nghiệp và căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của
địa phương để ước tính năng suất thu hoạch.
- Suy rộng tổng sản lượng thu hoạch
theo từng loại cây của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra:
Trong đó:
+ SHOj: Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra,
tính bằng tấn.
+ : Năng suất bình quân một ha cây hằng năm j của
mẫu điều tra trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha.
+ DHOj: Tổng diện
tích thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều
tra, tính bằng ha.
- Tính đơn giá bình quân sản phẩm cây
hằng năm bán ra trong kỳ điều tra theo từng loại cây của hộ mẫu trên địa bàn tỉnh:
Trong đó:
+ : đơn giá bình quân sản phẩm cây hằng năm j của
hộ mẫu bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg.
+ Thij: Doanh thu
bán ra sản phẩm cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng
nghìn đồng.
+ Shij: Sản lượng bán ra sản
phẩm cây hằng năm j của hộ mẫu thứ i trong kỳ điều tra, tính bằng kg.
c. Tính toán các chỉ tiêu diện tích -
năng suất - sản lượng - đơn giá bình quân theo từng loại cây của tỉnh
- Tính tổng sản lượng thu hoạch toàn tỉnh
của các loại hình đơn vị theo từng loại cây trong kỳ điều tra:
Sj
= SHOj + SDNj (4)
Trong đó:
+ Sj: Tổng sản lượng thu hoạch
cây hằng năm j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
+ SHOj: Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra,
tính bằng tấn.
+ SDNj :Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của các DN, HTX, ĐVSN toàn tỉnh trong kỳ điều tra,
tính bằng tấn.
Lưu ý: Sản lượng thu hoạch được tổng hợp
theo từng vụ sản xuất; sản lượng thu hoạch cả năm bằng tổng sản lượng thu hoạch
của các vụ sản xuất trong năm.
- Năng suất gieo trồng/thu hoạch bình
quân một ha theo từng loại cây trồng:
Trong đó:
+ : Năng suất gieo trồng/thu hoạch bình quân một
ha cây hằng năm j toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tạ/ha.
+ Sj: Tổng sản lượng thu hoạch
cây hằng năm j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
+ Dj: Tổng diện tích gieo
trồng/thu hoạch cây hằng năm j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng ha.
- Tính đơn giá bình quân sản phẩm cây
hằng năm bán ra trong kỳ điều tra theo từng loại cây:
Trong đó:
+ :Đơn giá bình quân một
đơn vị sản phẩm cây hằng năm j bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg;
+ : Đơn giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm cây hằng
năm j trên địa bàn tỉnh của DN/HTX/ĐVSN bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg.
+ : Đơn giá bình quân 1 đơn vị sản phẩm cây hằng
năm j trên địa bàn tỉnh của hộ bán ra trong kỳ điều tra, tính bằng đồng/kg.
+ SDNj: Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của các DN, HTX, ĐVSN toàn tỉnh trong kỳ điều tra,
tính bằng tấn.
+ SHOj: Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của các hộ, tổ chức khác toàn tỉnh trong kỳ điều tra,
tính bằng tấn.
+ Sj: Tổng sản lượng
thu hoạch cây hằng năm j của toàn tỉnh trong kỳ điều tra, tính bằng tấn.
3. Biểu đầu ra kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp thành
các biểu số liệu, trình bày kết quả điều tra cây hằng năm theo từng kỳ điều tra
và các biểu tổng hợp phục vụ biên soạn báo cáo kết quả hoạt động trồng trọt của
toàn quốc và cấp tỉnh phân theo loại hình kinh tế. Các biểu tổng hợp kết quả,
bao gồm:
- Biểu kết quả về diện tích, năng suất,
sản lượng cây hằng năm.
- Biểu kết quả về giá trị hoạt động dịch
vụ trồng trọt.
- Biểu kết quả về sản lượng, giá bán của
sản phẩm phụ trồng trọt.
- Biểu kết quả về kết quả hoạt động sản
xuất giống cây hằng năm.
- Biểu kết quả về giá bán bình quân
theo loại sản phẩm.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN
HÀNH ĐIỀU TRA[1]
STT
|
Nội dung
công việc
|
Thời gian
thực hiện[2]
|
Đơn vị phụ
trách
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương án điều
tra
|
30/4 -
30/7/2021
|
Cục TTDL
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều
tra
|
30/5 -
30/8/2021
|
Cục TTDL, Vụ
NLTS
|
3
|
Xây dựng Sổ tay hướng
dẫn nghiệp vụ
|
30/5 -
30/8/2021
|
Cục TTDL, Vụ
NLTS
|
4
|
Xây dựng Sổ tay hướng
dẫn sử dụng các phần mềm và tài liệu khác
|
30/8 -
30/9/2021
|
Cục TTDL
|
5
|
Thiết kế mẫu và chọn địa bàn điều
tra
|
Trước thời điểm
điều tra 15 ngày
|
Cục TTDL, Vụ
NLTS
|
6
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước thời điểm
điều tra 15 ngày
|
CTK, Chi
CTK
|
7
|
Cập nhật bảng kê hộ
|
Trước thời điểm
điều tra 15 ngày
|
CTK, Chi
CTK
|
8
|
Xây dựng chương trình phần mềm và chọn
mẫu hộ
|
Trước thời điểm
điều tra 5 ngày
|
Cục TTDL
|
9
|
Xây dựng các chương trình phần mềm điều
tra: CAPI; Trang Web điều hành (cập nhật bảng kê, chọn mẫu hộ; quản lý mạng
lưới điều tra, giám sát, kiểm tra và nghiệm thu số liệu,
tổng hợp nhanh kết quả điều tra,...)
|
30/9 -
20/12/2021
|
Cục TTDL
|
10
|
In ấn tài liệu phục vụ tập huấn tại
địa phương
|
11/2021
|
CTK
|
11
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cấp Trung ương, cấp tỉnh
|
11/2021
|
Cục TTDL,
VPTC, CTK
|
12
|
Thu thập thông tin phiếu điều tra
|
15 ngày bắt đầu từ thời
điểm điều tra
|
CTK, Chi
CTK
|
13
|
Kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra
|
20 ngày sau
khi kết thúc thu thập thông tin
|
CTK, Chi
CTK
|
14
|
Xử lý số liệu điều tra
|
20 ngày sau
khi kết thúc thu thập thông tin
|
Cục TTDL, Vụ
NLTS
|
15
|
Báo hoàn thành, gửi biểu tổng hợp,
báo cáo phân tích về TCTK
|
Theo thời
gian quy định từng Vụ sản xuất
|
CTK
|
16
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của
cuộc điều tra
|
Sau 15 ngày
nhận dữ liệu của CTK
|
Vụ NLTS
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng
công nghệ thông tin thống kê
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin thống kê (Cục TTDL) chủ trì thực hiện xây dựng phương án điều
tra, phiếu điều tra, xây dựng các yêu cầu về thuật toán lô-gíc để kiểm tra dữ
liệu, xây dựng quy trình kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra; biên soạn các tài
liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều tra; hoàn thiện các hướng dẫn sử dụng thiết bị
thông minh; hướng dẫn công tác chọn mẫu và cập nhật bảng kê, xây dựng các phần
mềm ứng dụng, tập huấn, kiểm tra, giám sát điều tra, duyệt số liệu và chịu
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ quy trình thu thập và xử lý thông
tin, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về chất lượng dữ liệu của cuộc điều
tra.
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập
và tổng hợp kết quả điều tra, xây dựng các tài liệu tập huấn nghiệp vụ, tài liệu
ứng dụng công nghệ thông tin và các tài liệu khác có liên quan, tổ
chức tập huấn, thu thập dữ liệu, xây dựng các chương trình, phần mềm ứng dụng,
quản lý mạng lưới điều tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến, xây dựng các phần
mềm tổng hợp kết quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật
trong quá trình điều tra. Kiểm tra, làm sạch dữ liệu và hoàn thiện cơ sở dữ liệu,
biểu đầu ra.
2. Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy
sản:
Chủ trì thực hiện xây dựng biểu đầu ra, phân tích số liệu, biên soạn báo cáo và
công bố kết quả điều tra.
3. Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Cục TTDL dự trù và đảm bảo kinh phí điều tra; hướng dẫn định mức chi
tiêu cho các đơn vị sử dụng kinh phí điều tra; cấp phát kinh phí; hướng dẫn các
đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài
chính của các đơn vị.
4. Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với
Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương, thực
hiện công tác giám sát, biên soạn, phát hành báo cáo kết quả điều tra.
5. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ trì, tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra cuộc điều tra theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm được phê duyệt.
6. Cục Thống kê cấp tỉnh: Tổ chức, chỉ
đạo toàn diện cuộc điều tra tại các địa bàn điều tra được chọn từ bước rà soát
địa bàn, cập nhật bảng kê; tuyển chọn; tập huấn cho ĐTV và GSV cấp tỉnh, huyện;
điều tra thực địa; giám sát, kiểm tra việc tập huấn và thu thập thông tin tại địa
bàn; nghiệm thu phiếu điều tra.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều
tra và quản lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương mình.
Trong thời gian điều tra, Cục Thống kê
cấp tỉnh phân công người đã được tập huấn nghiệp vụ trực tiếp xuống địa bàn kiểm
tra, giám sát ĐTV.
Để tạo sự ủng hộ của các cấp, các
ngành và người dân đối với cuộc điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
tổ chức chỉ đạo chặt chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện
của Ủy ban nhân dân các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại
các địa bàn điều tra.
7. Chi Cục Thống kê cấp huyện: Hướng dẫn
ĐTV thực hiện nhiệm vụ; tham gia giám sát công tác điều tra ở địa bàn; kiểm tra
và duyệt số liệu phiếu điều tra theo phân công của Cục Thống kê cấp tỉnh.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra năng suất, sản lượng
cây hằng năm do Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong
Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo
Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của
văn bản hiện hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ
trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc
Điều tra năng suất, sản lượng cây hằng năm theo đúng nội dung của Phương án điều
tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê và các chế độ tài chính hiện
hành./.