HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 10 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH YÊN BÁI
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 5 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
7157/QĐ-BCT ngày 27 tháng 11 năm 2012 của Bộ Công thương phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển công nghiệp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định nội dung,
trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp và thương mại;
Xét Tờ trình số 19/TTr-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch
phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những
nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
Phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của cả nước, của vùng Trung du miền núi
Bắc Bộ và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục xác
định phát triển công nghiệp là khâu đột phá tạo động lực cho phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, gắn với bảo vệ môi trường, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Tập trung đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đi đôi với cải thiện, nâng cao sức
hấp dẫn của môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút các dự án sản xuất có quy
mô lớn vào các khu, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành chuỗi các khu, cụm
công nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hiện đại theo tuyến hành lang kinh tế Côn Minh
- Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng đi qua địa bàn tỉnh. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp khai
khoáng, tăng tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm
khoáng sản, nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, sản xuất hàng
tiêu dùng, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện tử,
thiết bị y tế, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các dự án năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo; tăng tỷ trọng công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiếp tục hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, hình thành mô
hình làng nghề gắn với du lịch, khuyến khích phát triển các cơ sở công nghiệp
chế biến quy mô vừa và nhỏ.
2. Mục tiêu phát triển
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) năm 2020 đạt trên 13.000 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,6%/năm trở lên; với cơ cấu công nghiệp khai khoáng
chiếm 9%, công nghiệp chế biến - chế tạo chiếm 72%; sản xuất, phân phối điện,
nước chiếm 17%; hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải chiếm 2%. Năm
2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 25.000 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2020 - 2025 đạt cao hơn giai đoạn trước; cơ cấu nội ngành
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến. Năm 2030, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 35.000
tỷ đồng trở lên.
II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH
1. Phát triển các khu, cụm công
nghiệp
- Các khu công nghiệp (KCN): Giai
đoạn đến năm 2030 duy trì 03 khu công nghiệp gồm KCN phía Nam, KCN Minh Quân và
KCN Âu Lâu.
- Các cụm công nghiệp (CCN): Quy hoạch đến năm 2020 phát triển 12 cụm công nghiệp,
bao gồm:
+ 09 cụm công nghiệp đã được quy hoạch gồm: CCN Âu Lâu; CCN Sơn Thịnh; CCN
Hưng Khánh; CCN Báo Đáp; CCN phía Tây cầu Mậu A; CCN Đông An; CCN Thịnh Hưng;
CCN Yên Thế; CCN Đầm Hồng, thực hiện di rời CCN Đầm Hồng ra khỏi trung tâm
thành phố.
+ Quy hoạch thêm 02 cụm công nghiệp:
CCN Minh Quân nằm gần nút giao IC12, một cụm công nghiệp ở xã Bảo Hưng.
+ Chuyển đổi khu công nghiệp Bắc
Văn Yên thành CCN.
- Giai đoạn đến năm 2030: Tùy tình
hình thu hút đầu tư lấp đầy các khu, cụm công nghiệp, mở rộng diện tích KCN
Minh Quân và KCN Âu Lâu, mỗi khu đạt 200 ha; mở rộng các CCN lên tối đa mỗi cụm
75ha.
2. Phát triển ngành công nghiệp
chế biến nông, lâm sản thực phẩm
a) Chế biến chè: Giai đoạn đến năm 2020 thu hút đầu tư từ 1 đến 2 dự án chế biến chè
tinh chế, đấu trộn, thu mua các sản phẩm chè bán thành phẩm để sản xuất chè đen
với chất lượng cao. Khuyến khích các cơ sở đầu tư dây chuyền hiện đại sản xuất
chè xanh, chè đặc sản, xây dựng thương hiệu chè. Năm 2020 sản lượng chè đạt
30.000 tấn (trong đó 5.000 tấn chè xanh, chè đặc sản). Năm 2030 sản lượng chè đạt
40.000 tấn (trong đó 10.000 tấn chè xanh, chè đặc sản).
b) Chế biến sắn: Giai đoạn đến năm 2025 duy trì 03 nhà máy chế biến tinh bột sắn hiện
có, di dời nhà máy tại thị xã Nghĩa Lộ đến địa điểm mới. Yêu cầu các nhà máy
làm tốt công tác xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định. Sản lượng tinh bột sắn
năm 2020 đạt 35.000 tấn, năm 2025 đạt 40.000 tấn. Giai đoạn đến năm 2030 quy hoạch
và mời gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm Ethanol, bột sắn biến tính... Sản lượng
tinh bột sắn năm 2030 đạt 40.000 tấn, Ethanol từ 50.000 m3 trở lên.
c) Sản xuất giấy: Duy trì năng lực các nhà máy sản xuất giấy đế, vàng mã hiện có với sản
lượng đạt 38.000 tấn/năm. Yêu cầu các nhà máy làm tốt công tác xử lý ô nhiễm
môi trường. Dừng hoạt động nhà máy ở thị trấn Cổ Phúc, chuyển sang in giấy vàng
mã. Tăng công suất in giấy vàng mã để tạo việc làm và nâng cao giá trị sản phẩm.
Năm 2020 sản lượng giấy đế, vàng mã đạt 38.000 tấn (trong đó giấy đế 20.000 tấn,
vàng mã 18.000 tấn), ổn định và giảm dần sản lượng đến năm 2030, không đầu tư
thêm các nhà máy mới sản xuất giấy đế.
d) Chế biến gỗ: Giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục mời gọi đầu tư nhà máy sản xuất đồ mộc
dân dụng, nội thất sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng trồng, công suất khoảng 300.000
sản phẩm/năm. Đầu tư 1 đến 2 nhà máy chế biến gỗ hiện đại, sản phẩm gỗ cao cấp
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Sản phẩm ván ghép thanh năm 2020 đạt 75.000 m3,
ván ép 100.000 m3. Năm 2030 ván ghép thanh đạt 150.000 m3,
ván ép đạt 200.000 m3; sản phẩm đồ gỗ dân dụng, gỗ nội thất đạt
250.000 sản phẩm trở lên.
đ) Chế biến các sản phẩm từ quế: Đến năm 2020 tiếp tục duy trì công suất chế biến tinh dầu quế của 13
nhà máy hiện có, chỉ cấp phép đầu tư mới các dự án chế biến tinh dầu quế trong
các vùng nguyên liệu mới. Khuyến khích, mời gọi đầu tư thêm dây chuyền chưng cất
tinh. Năm 2020 sản lượng tinh dầu đạt khoảng 1.200 tấn, năm 2025 đạt 1.400 tấn,
năm 2030 đạt 1.600 tấn.
e) Chế biến các sản phẩm từ quả
Sơn Tra: Giai đoạn đến năm 2020 mời gọi đầu tư dự án
chế biến quả Sơn Tra để có sản lượng nước quả đạt 100.000 lít; chè Sơn Tra đạt
100 tấn. Giai đoạn 2021 - 2030, mời gọi đầu tư các dự án chế biến rượu vang,
thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng từ quả Sơn Tra...
g) Chế biến măng tre Bát độ: Giai đoạn đến năm 2020 tiếp tục mời gọi đầu tư 1 đến 2 nhà máy
chế biến quy mô công nghiệp để nâng cao giá trị. Sản lượng năm 2020 đạt 10.000
tấn, năm 2025 đạt 20.000 tấn, năm 2030 đạt 25.000 tấn.
h) Chế biến thực phẩm từ thịt
gia súc: Giai đoạn đến năm 2020 mời gọi đầu tư từ 1 đến
2 cơ sở chế biến thực phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, công suất 3.000 - 5.000 tấn
sản phẩm/năm trở lên. Đầu tư các cơ sở giết mổ gia súc tập trung tại một số địa
bàn trọng điểm từ 10 cơ sở trở lên. Sản lượng chế biến năm 2020 đạt 5.000 tấn.
Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục mời gọi đầu tư chế biến thực phẩm từ thịt gia
súc, gia cầm; sản lượng chế biến đạt 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
i) Chế biến một số sản phẩm
khác: Giai đoạn đến năm 2030 đầu tư phát triển sản xuất
một số loại tinh dầu thực vật làm thuốc và thực phẩm, tinh dầu màng tang, dầu cải...
Mời gọi dự án đầu tư chế biến một số sản phẩm khác như nước quả đóng hộp, chế
biến thủy sản, rượu, bia, nước giải khát…
3. Phát triển ngành công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản
a) Khai thác và chế biến
Felspat bột: Năm 2020 sản lượng Felspat bột đạt
200.000 tấn và duy trì ổn định đến năm 2030.
b) Khai thác và chế biến
Grafit: Giai đoạn đến năm 2020 duy trì khai thác và
nâng cấp công nghệ chế biến tại mỏ grafit Yên Thái và các mỏ nhỏ lân cận. Thực
hiện thăm dò đánh giá trữ lượng và đưa vào khai thác tại một số mỏ ở khu vực
các xã phía Bắc huyện Văn Yên. Ổn định sản xuất nhà máy tuyển của Công ty Ngọc
Viễn Đông ở xã Báo Đáp, huyện Trấn Yên; sản lượng năm 2020 đạt 40.000 tấn, năm
2030 đạt 50.000 tấn.
c) Khai thác và chế biến đá vôi
trắng: Giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành việc rà soát,
cơ cấu lại các cơ sở khai thác, chế biến, đảm bảo hợp lý giữa sản lượng khai
thác và quy mô công suất chế biến. Năm 2020 đá vôi dạng hạt đạt 1,5 triệu tấn,
đá vôi dạng bột đạt 1 triệu tấn. Năm 2030 sản lượng đá vôi dạng bột đạt 2,5 triệu
tấn, đá vôi dạng hạt đạt 2,5 triệu tấn, đá xẻ đạt 4 triệu m2, đá
block đạt 100.000 m3.
d) Khai thác, tuyển quặng sắt
và chế biến gang thép:
- Khai thác, tuyển quặng sắt: Tiếp
tục khai thác tại các điểm mỏ ở giai đoạn trước và tiến hành khai thác tại 03 mỏ:
Núi Vi, Làng Thảo, Núi 300. Sản lượng quặng sắt năm 2020 đạt 1,5 triệu tấn, năm
2030 đạt 2,5 triệu tấn.
- Quy hoạch luyện gang - thép:
Giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành nhà máy Gang thép Yên Bái tại Khu công nghiệp
phía Nam. Sản lượng năm 2020: Gang đúc đạt 50.000 tấn, phôi thép đạt 100.000 tấn.
Giai đoạn 2021 - 2030 tiếp tục mời gọi đầu tư các dự án cán thép, sản xuất tôn
lợp, ống nhựa... Năm 2030 sản lượng gang đúc đạt
100.000 tấn, phôi thép đạt 150.000 tấn, thép cán đạt 50.000 tấn.
đ) Khai thác và chế biến quặng
chì, kẽm: Giai đoạn đến năm 2020 duy trì hoạt động, mở
rộng khai thác của các mỏ hiện có và một số mỏ mới được cấp phép, dự kiến tổng
công suất mỏ khai thác đạt trên 60.000 tấn/năm. Hoàn thành nhà máy luyện chì thỏi
kim loại của Tập đoàn Tây Giang tại Cụm công nghiệp Sơn Thịnh. Sản lượng chì kẽm
kim loại năm 2020 đạt 15.000 tấn, năm 2025 đạt 25.000 tấn, năm 2030 đạt 30.000
tấn.
e) Thăm dò, khai thác và tuyển
luyện đồng: Đến năm 2020 thăm dò nâng cấp, đầu tư mở rộng
nâng công suất của các mỏ đã quy hoạch của giai đoạn trước để có nguyên liệu
xây dựng nhà máy luyện đồng Yên Bái. Sản lượng đồng kim loại năm 2020 đạt
10.000 tấn, năm 2025 đạt 15.000 tấn, năm 2030 đạt 20.000 tấn.
g) Khai thác và chế biến đất hiếm:
Giai đoạn đến năm 2020 đưa vào khai thác, chế biến mỏ
đất hiếm tại xã Yên Phú (huyện Văn Yên), sản lượng khai thác thô đạt 100.000 tấn/năm,
hoàn thành nhà máy tuyển luyện. Năm 2020 sản lượng tinh quặng hàm lượng 30% đạt
trên 5.000 tấn/năm, tinh quặng hàm lượng 60% đạt trên 10.000 tấn/năm. Giai đoạn
2021 - 2030, ổn định hoạt động khai thác, tuyển quặng của nhà máy.
h) Khai thác chế biến thạch
anh: Giai đoạn đến năm 2020 hoàn thành nhà máy chế biến
công suất 60.000 tấn tại Khu công nghiệp phía Nam, sản lượng đạt 20.000 tấn. Tiếp
tục mở rộng công suất nhà máy hiện có và đầu tư thêm 1 đến 2 nhà máy, sản lượng
năm 2030 đạt trên 60.000 tấn.
4. Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng
a) Sản xuất xi măng: Duy trì công suất sản xuất xi măng của hai nhà máy hiện có, năm 2020 sản
lượng xi măng + Clinker đạt 1,2 triệu tấn và duy trì ổn định đến năm 2030.
b) Sản xuất gạch xây: Đến năm 2030 chỉ cấp phép đầu tư thêm các nhà máy sản xuất gạch nung mới
công nghệ mới hiện đại, công suất 10 triệu viên quy chuẩn/năm trở lên. Kiên quyết
chấm dứt hoạt động của các cơ sở sản xuất gạch nung công nghệ lò vòng, lò thủ
công, lò đứng theo lộ trình. Giảm dần sản lượng gạch nung phù hợp với tăng dần
gạch không nung, đảm bảo nhu cầu tiêu thụ. Năm 2020 sản lượng đạt 400 triệu
viên, năm 2030 đạt 600 triệu viên.
c) Phát triển sản xuất các vật
liệu xây dựng thông thường: Giai đoạn 2016 - 2020 mời
gọi đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm mới tại tỉnh như sản xuất kính, tấm
lợp, đá ốp lát, vật liệu composite, sản xuất vôi công nghiệp… Năm 2020, đá xây
dựng đạt 1,3 triệu m3, cát xây dựng đạt 200.000 m3, sỏi
230.000 m3, sản lượng tôn xốp 4.000 tấn, ống
thép đạt 60.000 tấn. Năm 2030, sản lượng ống thép đạt 100.000 tấn...
d) Sản xuất sứ điện, sứ vệ sinh,
sứ dân dụng: Giai đoạn đến năm 2025 nâng cao năng suất,
sản phẩm hữu ích và chất lượng sản phẩm sứ của 02 nhà máy sản xuất sứ kỹ thuật
hiện có; sản lượng năm 2020 đạt 5.000 tấn, năm 2025 đạt 6.000 tấn và duy trì sản
lượng đến năm 2030. Mời gọi đầu tư các nhà máy sản xuất sản phẩm sứ vệ sinh, sứ
dân dụng để có sản phẩm vào giai đoạn sau năm 2025.
5. Công nghiệp sản xuất và phân
phối điện, nước
a) Sản xuất điện (Thủy điện,
năng lượng mặt trời...): Duy trì hoạt động của 12 nhà
máy thủy điện đã hoàn thành phát điện lên lưới quốc gia với tổng công suất thiết
kế 319,8 MW.
Mời gọi đầu tư các hình thức sản
xuất điện mới, sử dụng năng lượng tái tạo như điện mặt trời, điện khí nén... Sản
lượng điện sản xuất năm 2020 là 1,7 tỷ Kwh trở lên (thủy điện 1,5 tỷ kwh, năng
lượng mặt trời 0,2 tỷ Kwh), năm 2030 đạt 3 tỷ Kwh.
b) Đầu tư hệ thống điện lưới: Đến năm 2020 hoàn thành đường dây 110KV Yên Bái - Nghĩa Lộ, mạch kép
dây dẫn AC240 chiều dài 73km; Đường dây 110KV cấp điện cho TBA 110KV Văn Yên, mạch
kép dây dẫn AC185 chiều dài 14km; Đường dây 110KV thủy điện Noong Phai, Pá Hu -
TBA 110KV Nghĩa Lộ, mạch kép dây dẫn AC185 tổng chiều dài 14km; Đường dây 35KV
tổng chiều dài 440km và dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia; các dự
án do ngành điện đầu tư, với tổng chiều dài đường dây 0,4kv là 650km; hoàn
thành đầu tư các trạm biến áp: Trạm biến áp 220KV Nghĩa Lộ công suất 125.000
KVA; Trạm biến áp 110KV Yên Bái 2, công suất 40.000KVA; Trạm biến áp 110KV Văn
Yên, công suất 25.000KVA; Trạm biến áp 110KV Mỵ - Văn Chấn, công suất
25.000KVA; lắp mới máy T2 Trạm biến áp 110KV Khánh Hòa - Lục Yên, công suất
25.000KVA; Trạm biến áp 110KV công suất 40.000 KVA tại Yên Thế, Trấn Yên, Yên
Bình...; tổng số 200 trạm biến áp 35/0,4 KV; Năm 2020 đưa điện lưới quốc
gia đến 100% số xã, 99% thôn bản, 97,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc
gia. Sản lượng điện năm 2020 đạt 1,0 tỷ Kwh; năm 2025 đạt 1,5 tỷ Kwh; năm 2030
đạt 2,0 tỷ Kwh.
c) Sản xuất cung cấp nước sạch: Đầu tư nâng công suất cấp nước của nhà máy nước Yên Bình, các hệ thống
cấp nước sạch ở các huyện, thị xã, thành phố. Sản lượng nước sạch năm 2020 đạt
trên 8 triệu m3, năm 2025 đạt trên 13 triệu m3, năm 2030
đạt trên 17 triệu m3.
6. Phát triển công nghiệp chế tạo,
lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp chế
biến công nghệ cao
Giai đoạn đến năm 2030 thu hút đầu
tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, sản xuất các chi tiết linh kiện phụ
tùng thay thế, sản xuất thiết bị điện, sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn
mẫu chính xác, vật liệu cắt gọt và gia công áp lực, sản xuất ắc quy, ống nhựa, ống
kẽm… nhằm cung cấp các sản phẩm phục vụ nội địa hóa. Mời gọi các dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, sản xuất linh kiện điện tử, sản phẩm phụ trợ độ
chính xác cao. Tiếp tục mời gọi các dự án đầu tư sản xuất phụ tùng, máy móc thiết
bị chế biến nông lâm sản, khoáng sản. Phấn đấu năm 2020 đạt 100.000 sản phẩm
thiết bị điện, năm 2025 đạt 200.000 sản phẩm; năm 2030 đạt 50 triệu linh kiện
điện tử trở lên.
7. Phát triển ngành công nghiệp
dệt may, da giày, hóa chất, phân bón, thức ăn gia súc
a) Công nghiệp dệt may: Phát huy công suất 5 dự án may mặc hiện đã hoàn thành đầu tư đi vào sản
xuất với công suất thiết kế trên 24 triệu sản phẩm/năm; khuyến khích đầu tư mở
rộng các dự án may xuất khẩu. Duy trì, bảo tồn các sản phẩm truyền thống như sản
phẩm dệt, may thổ cẩm để đảm bảo nhu cầu cho đồng bào và khách du lịch; năm
2020 đạt 24 triệu sản phẩm, năm 2025 đạt 25 triệu sản phẩm, năm 2030 đạt 30 triệu
sản phẩm may các loại. Giai đoạn 2021 - 2030 mời gọi đầu tư 1 - 2 nhà máy dệt,
công suất từ 2.000 - 5000 tấn sản phẩm dệt/năm trở lên.
b) Công nghiệp da giày, túi ví: Khuyến khích đầu tư các dự án thuộc da, sản xuất giày, túi ví… phát
triển trong giai đoạn sau năm 2020.
c) Công nghiệp hóa chất: Năm 2020 sản lượng thuốc chữa bệnh đạt 250 triệu viên, năm 2025 đạt
300 triệu viên, năm 2030 đạt 400 triệu viên. Sản lượng bao bì năm 2020 đạt 15
triệu bao, năm 2025 đạt 25 triệu bao, năm 2030 đạt 35 triệu bao; sản lượng hạt
nhựa năm 2030 đạt 50.000 tấn.
Không khuyến khích các dự án sản
xuất hóa chất độc hại, các dự án nhuộm. Hoàn thành nhà máy khí ga công nghiệp
giai đoạn 1 để sản xuất đạt 2.500 bình khí ga vào năm 2020. Giai đoạn 2021 -
2030 mời gọi đầu tư nhà máy nhựa tái chế với công nghệ hiện đại, đảm bảo môi
trường.
d) Chế biến thức ăn chăn nuôi
gia súc và sản xuất phân bón: Duy trì, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhà máy chế biến thức ăn gia súc hiện có; sản lượng đến năm 2020
đạt 25.000 tấn. Sản lượng phân bón từ rác thải năm 2020 đạt 100.000 tấn. Giai
đoạn đến năm 2030 mời gọi các nhà đầu tư đã có thương hiệu trên thị trường vào
đầu tư sản xuất thức ăn công nghiệp và phân bón vô cơ. Năm 2030 sản lượng thức
ăn công nghiệp đạt 100.000 tấn; phân bón vô cơ các loại đạt 100.000 tấn.
8. Phát triển sản phẩm mỹ nghệ,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
Mời gọi đầu tư sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ như
tạc tượng từ nguyên liệu đá trắng, đá cảnh, gỗ; các sản phẩm thêu, đan lát... tạo
nguồn hàng xuất khẩu và phục vụ khách du lịch. Đến năm 2020 khôi phục và tiếp tục
đầu tư phát triển một số làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Tăng cường thực hiện bảo vệ môi trường ở các làng nghề.
9. Nhu cầu vốn đầu tư, đất, nguồn nhân lực phục
vụ sản xuất công nghiệp
a) Nhu
cầu vốn đầu tư: Giai đoạn 2016 -
2020 khoảng 22.180 tỷ đồng, trong đó: Công nghiệp khai thác khoáng sản 810 tỷ đồng;
công nghiệp chế biến, chế tạo 9.270 tỷ đồng; công nghiệp sản xuất, phân phối điện,
nước 12.100 tỷ đồng. Giai đoạn 2020 - 2025 khoảng 10.270 tỷ đồng. Giai đoạn
2025 - 2030 khoảng 36.170 tỷ đồng.
b) Nhu
cầu sử dụng đất: Giai đoạn 2016 - 2020 cần khoảng 3.335 ha, trong đó: Công
nghiệp khai thác khoáng sản 1.000 ha; công nghiệp chế biến, chế tạo 1.335 ha;
công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước 1.000 ha.
c) Nhu
cầu nguồn nhân lực: Giai đoạn 2016 - 2020 là 11.350 người, trong đó: Công
nghiệp khai thác khoáng sản 700 người; công nghiệp chế biến, chế tạo 10.400 người;
công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước 250 người. Giai đoạn 2020 - 2025 là
2.650 người. Giai đoạn 2025 - 2030 là 5.780 người.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về công nghiệp. Rà soát, điều chỉnh, ban hành các cơ
chế, chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp đã được
cấp quyết định chủ trương đầu tư, thu hồi các dự án vi phạm các quy định hiện
hành.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
kinh doanh, xúc tiến thương mại; sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước để
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng đổi mới công nghệ, thiết bị.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an
ninh trật tự, an toàn lao động... Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm.
Tăng cường công tác phối hợp tuyên
truyền, giám sát, phản biện của các cấp ngành, các đoàn thể trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch.
2. Thực hiện tái cơ cấu ngành
công nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu ngành công
nghiệp với lộ trình và bước đi phù hợp; tăng trưởng ngành công nghiệp theo chiều
sâu, giảm tỷ trọng ngành khai thác, tăng tỷ trọng ngành chế biến. Tập trung
nâng cao giá trị các sản phẩm truyền thống như chè, tinh bột sắn, chế biến gỗ,
tinh dầu quế... Hỗ trợ phát triển một số sản phẩm mới như Sơn Tra, chế biến thịt
gia súc, gia cầm.
Giảm tỷ trọng ngành công nghiệp
khai khoáng, khuyến khích và ưu tiên các dự án đầu tư khai thác chế biến sâu.
Khuyến khích phát triển một số sản phẩm vật liệu xây dựng mới phù hợp với điều
kiện của tỉnh và nhu cầu của thị trường (gạch không nung, sứ dân dụng, sứ vệ
sinh...). Rà soát, đánh giá tình hình khai thác, chế biến đá vôi trắng, trên cơ
sở đó sắp xếp, điều chỉnh hệ thống các cơ sở đang hoạt động khai thác, chế biến
đá vôi trắng trên địa bàn.
Phát triển công nghiệp sản xuất điện
theo hướng thu hút đầu tư các dự án sản xuất điện mới, sử dụng năng lượng tái tạo
(năng lượng mặt trời, năng lượng gió) trên địa bàn tỉnh; không cấp chủ trương đầu
tư thêm các dự án thủy điện nhỏ. Đầu tư mới, cải tạo nâng cấp hệ thống truyền tải
điện.
Từng bước phát triển công nghiệp
chế tạo, lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; phát triển công nghiệp hỗ trợ; phát
triển công nghiệp công nghệ cao. Đến năm 2020 thu hút đầu tư thành công các
dự án công nghiệp hỗ trợ. Đến năm 2025 từng bước thu hút các dự án chế biến
công nghiệp công nghệ cao, các dự án tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, giá trị lớn.
Phát triển phù hợp công nghiệp dệt
may, da giày, hóa chất: Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất các sản phẩm từ
da, sản phẩm sơn, nhựa, hạt nhựa, cao su...; tiếp tục nâng cao sản lượng các sản
phẩm thuốc viên các loại, bao bì…; hoàn thành dự án nhà máy khí công nghiệp của
Hàn Quốc (giai đoạn 1).
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm mỹ
nghệ, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Đầu tư sản xuất các sản phẩm mỹ
nghệ từ nguyên liệu đá trắng, đá cảnh, gỗ, các sản phẩm thêu, đan lát... Bảo tồn,
khôi phục các làng nghề truyền thống gắn liền với phát triển các loại hình du lịch;
hỗ trợ phát triển một số làng nghề tiểu thủ công nghiệp phù hợp với từng địa
phương.
3. Ưu tiên nguồn lực cho đầu tư
phát triển công nghiệp
Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư.
Bố trí ngân sách Nhà nước phù hợp cho đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới nhằm
hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng
mô hình thí điểm... Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp,
hạ tầng giao thông gắn với các vùng sản xuất nguyên liệu, hàng hóa lớn của tỉnh.
Phát triển hệ thống lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, đảm bảo cung cấp
điện ổn định, có chất lượng tốt.
4. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Dự
báo và xác định nhu cầu để có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo lao động
cho phát triển sản xuất công nghiệp phù hợp với định hướng và yêu cầu trong từng
giai đoạn.
Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
của tỉnh một cách thực chất, hiệu quả. Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch và
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội động viên mọi tầng
lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 5 (chuyên đề)
thông qua ngày 10 tháng 4 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|