Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 880/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 09/06/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 880/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035;

Xét đề nghị của Bộ Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chính như sau:

1. Quan điểm

a) Phát triển công nghiệp tập trung vào một số ngành công nghiệp đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu.

b) Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới; phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ để tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu.

c) Khuyến khích phát triển dân doanh, đầu tư nước ngoài; thúc đẩy phát triển bền vững khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Chú trọng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

d) Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp là điều kiện quyết định thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

đ) Phát triển công nghiệp theo các chuẩn mực về môi trường, tiến tới công nghệ xanh giai đoạn sau năm 2020.

2. Mục tiêu

a) Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 6,5 - 7,0%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7,5 - 8,0%/năm.

b) Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 12,5 - 13,0%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 11,0 - 12%/năm.

c) Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong GDP chiếm 42 - 43% và năm 2030 chiếm 43 - 45%.

d) Đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 85 - 90% giá trị sản xuất công nghiệp; giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% tổng GDP; năm 2030 các tỷ lệ tương ứng là 90 - 92% và trên 50%.

đ) Hệ số đàn hồi năng lượng/GDP năm 2015 đạt 1,5; năm 2020 đạt 1,0 và sau năm 2020 đạt < 1,0.

e) Tỷ lệ phát thải khí nhà kính ngành công nghiệp gia tăng bình quân trong khoảng từ 4 - 4,5%/năm.

3. Định hướng

a) Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao.

b) Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế trong giai đoạn phát triển tiếp theo.

c) Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, hướng đến sản xuất một số sản phẩm có thương hiệu tham gia vào chuỗi xuất khẩu trọng điểm của cả nước.

d) Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, hình thành sự phân công sản xuất, liên kết, hợp tác tham gia chế tạo trong từng công đoạn sản phẩm.

đ) Thực hiện phân bố không gian công nghiệp phù hợp nhằm phát huy lợi thế so sánh của các vùng, miền và tạo điều kiện liên kết có hiệu quả.

4. Nội dung

a) Ngành cơ khí - luyện kim

- Đầu tư phát triển một số chuyên ngành và sản phẩm cơ khí trọng điểm để đáp ứng về cơ bản nhu cầu của nền kinh tế như: Máy động lực, cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến, máy công cụ, cơ khí xây dựng, cơ khí đóng tàu, thiết bị điện - điện tử, cơ khí ôtô - cơ khí giao thông vận tải. Hình thành một số Tập đoàn cơ khí chế tạo chủ đạo đi đầu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế và khu vực.

- Phát triển ngành luyện kim theo hướng sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, thiết bị đồng bộ có tính liên hợp cao và suất tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng thấp; từng bước đáp ứng nhu cầu về các chủng loại thép chế tạo, thép hợp kim, một số kim loại màu; tập trung giải quyết những khâu cơ bản như đúc, rèn phôi, nhiệt luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Kết hợp với công nghiệp quốc phòng, xây dựng các chương trình dự án sản phẩm có tính lưỡng dụng cao để phát huy hiệu quả các nguồn lực và nâng cao khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu an ninh quốc gia khi cần thiết.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành cơ khí - luyện kim giai đoạn đến năm 2020 đạt 15 - 16%; giai đoạn đến năm 2030 đạt 14 - 15%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành cơ khí - luyện kim chiếm 20 - 21% và năm 2030 chiếm 22 - 24% trong cơ cấu ngành công nghiệp.

- Năm 2020 ngành cơ khí - luyện kim đáp ứng 45 - 50% nhu cầu thị trường trong nước và năm 2030 đáp ứng đến 60%.

- Đến năm 2020

Tập trung phát triển các nhóm sản phẩm sau:

+ Nhóm máy móc, thiết bị kỹ thuật điện: Sản xuất, lắp ráp máy phát điện đến 600MW; máy phát điện gió, pin mặt trời; nghiên cứu chế tạo máy biến áp 500kV; chế tạo động cơ điện mini.

+ Nhóm máy công cụ và dụng cụ: Sản xuất khuôn mẫu; chế tạo thiết bị tiêu chuẩn; Phát triển hệ thống điều khiển tự động công nghệ cao, cơ khí chính xác.

+ Nhóm máy móc, thiết bị nâng hạ: Sản xuất xe nâng hàng, thiết bị áp lực lớn dành cho tàu thủy.

+ Nhóm máy móc chuyên dùng: Sản xuất thiết bị chế biến nông - lâm sản, thực phẩm, thiết bị bao gói, tạo nhãn sản phẩm; thiết bị dầu khí; thiết bị y tế.

+ Nhóm chế tạo xe có động cơ: Chế tạo động cơ xăng, hộp số xe ô tô con; lắp ráp các loại xe du lịch, xe khách, xe tải nhẹ và xe nông vụ phục vụ nông thôn; sản xuất động cơ diesel.

+ Nhóm thiết bị thủy: Chế tạo động cơ thủy; đóng mới các tàu có tải trọng lớn.

+ Nhóm máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp: Sản xuất các loại động cơ diesel cỡ trung, cỡ nhỏ động cơ xăng công suất nhỏ, máy canh tác, thiết bị bảo quản, chế biến thực phẩm, đồ uống.

+ Nhóm thiết bị siêu trường, siêu trọng và giàn khoan dầu khí.

+ Nhóm công nghiệp thép: Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Đẩy mạnh sản xuất thép tấm, thép hình khổ lớn và thép ống không hàn với công nghệ tiên tiến; thép đặc biệt phục vụ ngành chế tạo máy và công nghiệp quốc phòng.

- Đến năm 2030

Tiếp tục nghiên cứu đầu tư một số dự án với công nghệ cao, hiện đại để sản xuất các thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất xanh, sạch, tiêu tốn ít vật tư, năng lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng vật liệu nhẹ; sản xuất thiết bị gia dụng chất lượng cao bằng vật liệu mới; sản xuất và lắp ráp thiết bị, phương tiện bay, thiết bị định vị kiểm soát không lưu, hải lưu; chế tạo các thiết bị đo kiểm, thiết bị y tế.

b) Ngành hóa chất

- Phát triển công nghiệp hóa chất theo hướng sử dụng công nghệ cao, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh, giảm thiểu và hạn chế thải các hóa chất độc hại ra môi trường.

- Phát triển công nghiệp hóa dầu, hóa chất cơ bản, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành hóa chất giai đoạn đến năm 2020 đạt 14 - 16 %; giai đoạn đến năm 2030 đạt 11 - 13%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành hóa chất chiếm 13 - 14% và năm 2030 chiếm 14 - 15% trong cơ cấu ngành công nghiệp.

- Năm 2020 ngành hóa chất đáp ứng 75 - 80% nhu cầu thị trường trong nước và năm 2030 đáp ứng 85 - 90%.

- Đến năm 2020

+ Tiếp tục triển khai đầu tư các dự án sản xuất phân bón như DAP, đạm ure; sản xuất lốp ô tô radian; sản xuất các sản phẩm hóa chất cơ bản như H2SO4 và H3PO4; sản xuất thuốc kháng sinh loại Cephalosporin, sản xuất Sorbitol; tá dược, vitamin các loại.

+ Phát triển ngành hóa dầu làm nguyên liệu cho ngành nhựa (đáp ứng 40-50% nhu cầu nội địa cho các ngành công nghiệp).

+ Tiếp tục triển khai các dự án mở rộng giai đoạn 2 và một số dự án mới theo Quy hoạch của ngành Hóa chất đã được phê duyệt.

- Đến năm 2030

Căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng đầu tư tại thời điểm năm 2020, xem xét mở rộng một số dự án trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Các dự án định hướng là: Sản xuất mỹ phẩm cao cấp; sản xuất ắc quy cho ô tô lai điện và ô tô điện. Tiếp tục phát triển ngành hóa dược (sản xuất vắcxin).

c) Ngành điện tử, công nghệ thông tin

- Xây dựng ngành điện tử, công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển.

- Tiếp tục phát triển phương thức lắp ráp các thiết bị điện tử, tin học để đáp ứng nhu cầu sản phẩm điện tử trong nước và tham gia xuất khẩu; tăng cường liên kết với các tập đoàn điện tử, tin học lớn trên thế giới để tiếp nhận công nghệ hiện đại và tăng năng lực sản xuất linh kiện trong nước.

- Khuyến khích phát triển sản xuất các sản phẩm phần mềm tin học phục vụ cho các ngành công nghiệp và tham gia vào thị trường xuất khẩu.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành điện tử, công nghệ thông tin giai đoạn đến năm 2020 đạt 17 - 18%; giai đoạn đến năm 2030 đạt 19 - 21%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành điện tử, công nghệ thông tin chiếm 9 - 10% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 65 - 70% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 12 - 13% và đáp ứng 75 - 80% nhu cầu.

- Đến năm 2020

Nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện tử chuyên dụng, sản xuất robot công nghiệp, sản xuất một số linh kiện, phụ kiện điện tử, cơ điện tử thông dụng. Tập trung vào các nhóm dự án và chương trình sau:

+ Nhóm máy tính và thiết bị văn phòng: Nghiên cứu công nghệ phát triển mạng tích hợp giữa các thiết bị công nghệ thông tin với công nghệ truyền thông (hữu tuyến và vô tuyến), tích hợp tính đa năng giữa chuyên dụng và dân dụng;

+ Nhóm thiết bị điện tử chuyên dụng: Từng bước làm chủ công nghệ sản xuất các thiết bị truyền dẫn, kết nối, chuyển mạch; sản xuất, lắp ráp thiết bị, bộ điều khiển công nghệ cao; sản xuất thiết bị đo lường, giám sát, cảnh báo điện tử; sản xuất màn hình chuyên dụng; sản xuất các thiết bị điện tử y tế thông dụng; sản xuất, lắp ráp thiết bị thu phát đa tần; sản xuất lắp ráp các thiết bị dò tìm, viễn thám, định vị qua vệ tinh.

+ Nhóm thiết bị điện tử dân dụng: Đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở liên doanh, hoặc sản xuất theo đơn hàng của các nhà cung cấp linh kiện với các dự án: Sản xuất lắp ráp các thiết bị truyền hình số đa năng; sản xuất lắp ráp máy ảnh số các loại; sản xuất, lắp ráp tivi internet; sản xuất thiết bị điện tử nghe nhìn phục vụ đào tạo.

+ Công nghiệp phần mềm: Bên cạnh việc phát triển một số chương trình, hệ điều hành dùng riêng, tập trung phát triển phần mềm ứng dụng và dịch vụ trên nền các hệ điều hành đã phổ biến. Phát triển phần mềm nhúng và phần mềm thiết kế mẫu.

Tiếp nhận và làm chủ các công nghệ mới trong sản xuất các lĩnh vực: Máy tính chủ và thiết bị ngoại vi phù hợp với internet thế hệ mới; các loại thiết bị công nghệ thông tin không dây; thiết bị điện tử gia dụng chất lượng tiêu chuẩn cao; linh kiện lắp ráp đồng bộ, trong đó có flash RAM (bộ nhớ nhanh); một số thiết bị cơ điện tử, tự động hóa điều khiển; công nghệ hỗ trợ sản xuất mạch in nhiều lớp, khuôn mẫu có độ chính xác cao; công nghiệp điện tử y tế.

- Đến năm 2030

+ Phấn đấu tự cung cấp 80% nhu cầu phần mềm cho cả nước.

+ Đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã các thiết bị phần cứng đáp ứng trên 70% nhu cầu trong nước, tăng tỷ trọng thiết bị không dây theo nhu cầu.

+ Thiết bị, công nghệ hoàn toàn chuyển sang kỹ thuật số.

d) Ngành dệt may - da giày

- Phát triển ngành dệt may - da giày theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm.

- Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt may - da giày giai đoạn đến năm 2020 đạt 10 - 12%; giai đoạn đến năm 2030 đạt 8 - 9%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành dệt may - da giày chiếm 10 - 12% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 90 - 95% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 7 - 8% và đáp ứng 100% nhu cầu.

- Đến năm 2020

+ Tiếp tục phát triển sản xuất các sản phẩm ngành dệt may, da giày theo hướng phục vụ xuất khẩu, kết hợp đáp ứng nhu cầu trong nước với mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp sức mua của người tiêu dùng các vùng miền, chú trọng các vùng nông thôn, miền núi;

+ Đầu tư nâng cấp kết hợp đầu tư mới các dây chuyền sản xuất sản phẩm thời trang cao cấp; xây dựng các trung tâm thiết kế mẫu mốt có quy mô hiện đại; tiếp tục triển khai chương trình 5 tỷ mét vải. Hợp tác với ngành dầu khí trong đầu tư một số dự án xơ sợi tổng hợp.

+ Nghiên cứu xây dựng trung tâm xúc tiến thương mại chuyên ngành. Tập trung đáp ứng nhu cầu các phụ liệu ngành may và da giày; khai thác có hiệu quả các dự án xơ sợi tổng hợp.

- Đến năm 2030

+ Tập trung phát triển vùng nguyên liệu bông, vùng chăn nuôi gia súc để chủ động một phần nguyên liệu bông, da cho ngành.

+ Tiếp tục nghiên cứu phát triển các loại quần áo thời trang, giầy cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao

đ) Ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống

- Phát triển ngành theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới. Chú trọng xây dựng và phát triển thương hiệu trên các thị trường trong nước và xuất khẩu;

- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu quy mô lớn phục vụ cho chế biến, trên cơ sở áp dụng rộng rãi các loại giống mới có năng suất và chất lượng cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong gieo trồng và bảo quản, chế biến sau thu hoạch.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống giai đoạn đến năm 2020 đạt 9 - 10%; giai đoạn đến năm 2030 đạt 8 - 9%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống chiếm 25 - 27% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 80 - 85% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 21 - 23% và đáp ứng 90 - 95% nhu cầu.

- Đến năm 2020

+ Đối với ngành bia rượu nước giải khát và dầu thực vật: Thực hiện theo Quy hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt.

+ Xây dựng các nhà máy chế biến thực phẩm, thủy hải sản với công nghệ tiên tiến tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu; đầu tư nâng cấp các nhà máy chế biến thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi.

+ Sản xuất thực phẩm chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ sinh học.

+ Phát triển công nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu.

- Đến năm 2030

Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng, hiện đại hóa các công nghệ nuôi trồng vùng nguyên liệu, chế biến sản phẩm để phát triển các vùng sản xuất tập trung từ nguyên liệu tới chế biến, chế biến sâu các sản phẩm ngành thực phẩm, đồ uống bảo đảm đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.

e) Ngành sản xuất vật liệu xây dựng

- Phát triển khoa học công nghệ, đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý, tiếp tục phát triển sản xuất các sản phẩm có khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành sản xuất vật liệu xây dựng giai đoạn đến năm 2020 đạt 8 - 9% và giai đoạn đến năm 2030 đạt 6 - 7%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành sản xuất vật liệu xây dựng chiếm 5 - 6% và năm 2030 chiếm 4 - 5% trong cơ cấu ngành công nghiệp; đáp ứng khoảng 90% nhu cầu thị trường trong nước về các sản phẩm xây dựng thông thường; năm 2030 đáp ứng 95 - 100%.

- Đến năm 2020

+ Đẩy mạnh phát triển các nhà máy sản xuất vật liệu không nung.

+ Hoàn thành việc chuyển đổi công nghệ các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng sang lò quay trước năm 2016. Cân đối năng lực đồng bộ giữa nghiền xi măng với sản xuất clinker, giữa các vùng với mức cao nhất.

+ Nâng công suất sản xuất gạch ốp lát, sứ vệ sinh đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và một phần cho xuất khẩu.

+ Tạm dừng đầu tư xây dựng mới các nhà máy sản xuất kính xây dựng thông thường, tập trung vào nghiên cứu sản xuất các sản phẩm kính đặc biệt, có giá trị sử dụng cao, đáp ứng nhu cầu cho các công trình kiến trúc hiện đại.

+ Tiếp tục triển khai các dự án mở rộng giai đoạn 2 và một số dự án mới theo Quy hoạch của ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã được phê duyệt.

- Đến năm 2030

Căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng đầu tư tại thời điểm năm 2020, khuyến khích đầu tư và mở rộng các dự án trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường: Sản xuất các loại kính tiết kiệm năng lượng, vật liệu ốp lát nội thất có khả năng ngăn ngừa sự ngưng tụ hơi nước, ngăn ngừa sự bám bẩn, có khả năng hút mùi hôi; sản xuất các loại vật liệu ốp lát ngoại thất có bề mặt chống thấm cao, chống bám dính, có khả năng tự làm sạch, ngăn ngừa sự phát triển của rêu mốc.

g) Ngành khai thác và chế biến khoáng sản

- Phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở sử dụng có hiệu quả tiềm năng trong nước, kết hợp với nhập khẩu; đầu tư khai thác với quy mô kinh tế, tăng cường chế biến sâu, bảo đảm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng khoáng sản; làm tốt công tác phục hồi, tái tạo môi trường;

- Tăng cường công tác điều tra, đánh giá trữ lượng, chuẩn bị tài nguyên cho khai thác, chế biến theo quy hoạch chuyên ngành được phê duyệt.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành khai thác và chế biến khoáng sản giai đoạn đến năm 2020 đạt 7 - 8%; giai đoạn đến năm 2030 đạt 6 - 7%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành khai thác và chế biến khoáng sản chiếm 1 - 2% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 65 - 70% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 0,5 - 1,0% và đáp ứng 75 - 80% nhu cầu.

- Đến năm 2020

Tiếp tục đầu tư thăm dò các mỏ boxit, quặng sắt, titan, chì kẽm, quặng thiếc, vàng, đồng, niken, molipden, serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit talc, diatomit ... ở các nơi có triển vọng làm cơ sở cho công tác khai thác và chế biến phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước và một phần xuất khẩu.

+ Nhóm công nghiệp alumin - nhôm: Triển khai các dự án sản xuất alumin đã được phê duyệt; nghiên cứu xây dựng nhà máy điện phân nhôm.

+ Các kim loại khác: Căn cứ vào khả năng nguồn nguyên liệu và thị trường, lựa chọn đầu tư một số nhà máy luyện thiếc, chế biến quặng vonfram đa kim; hợp kim vonfram xuất khẩu; luyện antimon; sản xuất niken kim loại và các sản phẩm đi kèm.

- Đến năm 2030

Tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và khả năng đầu tư tại thời điểm năm 2020, có thể xem xét mở rộng một số dự án khai thác trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

h) Ngành điện

- Sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước cho phát triển điện, kết hợp với việc nhập khẩu điện, nhập khẩu nhiên liệu hợp lý, đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp cho sản xuất điện, bảo tồn nhiên liệu và bảo đảm an ninh năng lượng cho tương lai.

- Từng bước hình thành, phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện. Nhà nước chỉ giữ độc quyền lưới điện truyền tải để đảm bảo an ninh hệ thống năng lượng quốc gia.

- Phát triển ngành điện dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng sơ cấp của mỗi miền; đảm bảo cung cấp đầy đủ, liên tục, an toàn cho nhu cầu điện tất cả các vùng trong toàn quốc.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành điện giai đoạn đến năm 2020 đạt 13 - 14% và giai đoạn đến năm 2030 đạt 10 - 12%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành điện chiếm 4 - 5% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 85 - 90% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 5 - 6% và đáp ứng 95 - 100% nhu cầu.

- Đến năm 2020

+ Hoàn thành các dự án nguồn điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Phát triển các dạng năng lượng mới và tái tạo theo Quy hoạch phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa các nguồn năng lượng (gió, mặt trời, biomass...). Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn nhiên liệu cho sản xuất điện, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

+ Tăng cường trao đổi, mua bán điện với các nước láng giềng, nhằm tăng cường khả năng cấp điện mùa khô cho khu vực miền Bắc.

+ Phát triển lưới điện ở các cấp điện áp, đảm bảo đồng bộ với các dự án nguồn điện.

- Đến năm 2030

Tổng công suất lắp đặt các nhà máy điện khoảng 146.800MW, trong đó thủy điện chiếm 11,8%; thủy điện tích năng 3,9%; nhiệt điện than 51,6%; nhiệt điện khí đốt 11,8% (bao gồm 4,1% sử dụng LNG); nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo 9,4%; điện hạt nhân 6,6% và điện nhập khẩu 4,9%.

Điện năng sản xuất năm 2030 là 695 tỷ kWh, trong đó thủy điện chiếm 9,3%; nhiệt điện than 56,4%; nhiệt điện khí đốt 14,4% (bao gồm 3,9% sử dụng LNG); nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo 6,0%; điện hạt nhân 10,1% và điện nhập khẩu 3,8%.

i) Ngành than

Phát triển ngành than trên cơ sở khai thác, chế biến, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước, nhằm phục vụ nhu cầu trong nước là chủ yếu; đóng góp tích cực, hiệu quả vào việc bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và đáp ứng tối đa nhu cầu than phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm việc xuất, nhập khẩu hợp lý theo hướng giảm dần xuất khẩu và chỉ xuất khẩu các chủng loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng thông qua biện pháp quản lý bằng kế hoạch và các biện pháp điều tiết khác phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ngành than giai đoạn đến năm 2020 đạt 9 - 10% và giai đoạn đến năm 2030 đạt 7 - 9%.

- Năm 2020 tỷ trọng ngành than trong cơ cấu ngành công nghiệp từ 1 - 2%, đáp ứng 80 - 85% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng từ 0,5 - 1,5% trong cơ cấu ngành công nghiệp, đáp ứng 75 - 80% thị trường.

- Đến năm 2020

+ Triển khai thăm dò, khai thác tại các vùng mỏ theo Quy hoạch ngành than đã được phê duyệt.

+ Thăm dò đánh giá xong phần tài nguyên dưới mức -300 m đến đáy tầng than ở bể than Quảng Ninh, đồng thời thăm dò tỉ mỉ một phần bể than Đồng bằng sông Hồng.

+ Phát triển ngành than kết hợp với phát triển các dự án nhiệt điện than phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.

+ Đầu tư chế biến than theo hướng đa dạng hóa sản phẩm (nhiên liệu đốt trực tiếp, than dùng cho luyện kim, khí hóa than, nhiên liệu lỏng từ than, nhiên liệu cho công nghiệp hóa chất).

+ Từng bước đầu tư ra nước ngoài thông qua các hoạt động hợp tác thăm dò, khai thác, chế biến than.

- Đến năm 2030

Tranh thủ các nguồn vốn để thăm dò nâng cấp và gia tăng trữ lượng than xác minh, nghiên cứu công nghệ khai thác than hầm lò dưới mức -300 m ở bể than Quảng Ninh; triển khai khai thác than vùng đồng bằng Sông Hồng ở mức độ phù hợp; ứng dụng một số công nghệ mới để sản xuất than cho các nhu cầu đặc biệt.

k) Ngành dầu khí

- Phát triển ngành dầu khí đồng bộ, đa ngành và liên ngành để trở thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước; sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên dầu khí trong nước, đồng thời đẩy mạnh đầu tư tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài, kết hợp xuất, nhập khẩu làm cơ sở để phát triển ngành Dầu khí bền vững, đóng vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo an ninh năng lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước.

- Phát huy nội lực, kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò, gia tăng nhanh trữ lượng xác minh góp phần ổn định và gia tăng sản lượng khai thác; ưu tiên tìm kiếm, thăm dò, khai thác những vùng nước sâu, xa bờ, chồng lấn và nhạy cảm. Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực chế biến, phân phối sản phẩm, dịch vụ, ...

- Phát triển ngành dầu khí đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh, quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, hải đảo và trên đất liền.

- Giai đoạn đến năm 2015, phấn đấu doanh thu dịch vụ kỹ thuật dầu khí đạt tốc độ tăng trưởng 15 - 20%/năm; giai đoạn 2016 - 2025 đạt tốc độ tăng trưởng 20 - 25%/năm.

- Năm 2020 tỷ trọng khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên chiếm 4 - 5% trong cơ cấu ngành công nghiệp và đáp ứng 70 - 80% nhu cầu thị trường; năm 2030 chiếm tỷ trọng 5 - 6% và đáp ứng 80 - 90% nhu cầu.

Đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Phát triển ngành dầu khí đồng bộ, bao gồm các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập khẩu, cụ thể:

Về tìm kiếm, thăm dò dầu khí: đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò, gia tăng trữ lượng dầu khí xác minh; ưu tiên triển khai ở những vùng nước sâu, xa bờ, chồng lấn và nhạy cảm; tích cực triển khai đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động tìm kiếm, thăm dò dầu khí. Phấn đấu gia tăng trữ lượng dầu khí xác minh đạt 35 - 45 triệu tấn quy dầu/năm.

Về khai thác dầu khí: Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu và duy trì mức sản lượng khai thác dầu khí tối ưu, đảm bảo an toàn và hạn chế nguy cơ bị ngập nước của các mỏ đang khai thác; tích cực mở rộng hoạt động đầu tư khai thác dầu khí ra nước ngoài. Phấn đấu khai thác 25 - 38 triệu tấn quy dầu/năm, trong đó: khai thác dầu thô giữ ổn định ở mức 18 - 20 triệu tấn/năm và khai thác khí 8 - 19 tỷ m3/năm.

Về phát triển công nghiệp khí: Tích cực phát triển theo hướng đa dạng hóa thị trường tiêu thụ, khí sẽ được cung cấp cho các ngành: sản xuất điện, phân bón, hóa chất, các ngành công nghiệp, giao thông vận tải và dân dụng với quy mô sản lượng khoảng 19 tỷ m3/năm vào năm 2025. Nghiên cứu kết nối hệ thống đường ống Đông - Tây Nam Bộ, đường ống dẫn khí xuyên quốc gia làm cơ sở kết nối với đường ống dẫn khí khu vực Đông Nam Á. Nghiên cứu các giải pháp công nghệ phù hợp để thu gom và sử dụng có hiệu quả nguồn khí từ các mỏ nhỏ, mỏ biên phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước.

Về công nghiệp chế biến dầu khí: dự kiến đến năm 2020 hoàn thành xây dựng 3 - 5 nhà máy lọc hóa dầu với tổng công suất khoảng 26 - 32 triệu tấn/năm, xây dựng và đưa vào vận hành từ 1 - 2 tổ hợp hóa dầu. Đến năm 2025 tiếp tục mở rộng và xây dựng 6 - 7 nhà máy lọc hóa dầu nâng tổng công suất lọc dầu 45 - 60 triệu tấn/năm, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu sản phẩm hóa dầu cơ bản.

Về phát triển dịch vụ dầu khí: Tăng cường đầu tư chiều sâu chiếm lĩnh thị trường dịch vụ công nghệ cao như thu nổ địa chấn; khoan thăm dò, khai thác tại các vùng nước sâu, xa bờ, có điều kiện địa chất phức tạp; tư vấn, quản lý dự án; thiết kế, chế tạo thiết bị dầu khí; vận chuyển dầu thô; khí thiên nhiên, khí hóa lỏng, khí nén, v.v.

l) Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ

- Ngành cơ khí - luyện kim

+ Tập trung sản xuất các chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp thiết bị toàn bộ như: Sản xuất thiết bị tiêu chuẩn, các loại dây dẫn, bu lông, đai ốc, hệ thống điều khiển, máy tính công nghiệp dùng chung; sản xuất máy động lực, các  máy điện quay và tĩnh, động cơ diesel, động cơ xăng các loại và các phụ kiện truyền động, dẫn động; sản xuất thiết bị, phụ tùng cho phương tiện vận tải đường bộ; đường thủy; thiết bị, phụ tùng cho ngành chế biến nông lâm, thủy sản.

+ Tăng cường đầu tư chiều sâu tại các cơ sở cơ khí chế tạo hiện có để nâng cao năng lực đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt, cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm tiêu chuẩn để chế tạo chi tiết, phụ tùng cho sản xuất 3 nhóm sản phẩm cơ khí chính là thiết bị đồng bộ, máy công cụ, máy móc xây dựng, tích cực thu hút đầu tư nước ngoài vào các quá trình sản xuất công nghệ cao và những khâu cơ bản mà Việt Nam còn yếu kém.

+ Đối với ngành công nghiệp ô tô: tập trung phát triển sản xuất theo cụm công nghệ gồm cabin, khung, vỏ, hệ thống treo, động cơ, hộp số, các đăng, hệ thống lái cho các loại xe tải, xe khách và xe chuyên dụng. Phát triển có chọn lựa một số loại động cơ, hộp số, bộ truyền động và phụ tùng với số lượng lớn phục vụ lắp ráp ô tô trong nước và xuất khẩu.

+ Xây dựng các khu, cụm công nghiệp hỗ trợ cơ khí tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh và Đà Nẵng.

- Ngành điện tử - tin học

Tập trung vào các dịch vụ cung ứng giải pháp, thiết kế, trong đó đầu tư vào các dịch vụ cao cấp để hỗ trợ cho sản xuất phần mềm, phần cứng chuyên dụng; nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới, trong đó tập trung xây dựng các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, giải mã công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp cho công nghiệp điện tử: cung ứng linh phụ kiện, logistic, cung ứng hạ tầng, bảo hành và bảo trì thiết bị công nghệ có chất lượng cao.

- Ngành dệt may - da giày

Đến năm 2020 đạt khoảng 40% nhu cầu vải dệt thoi; Sản xuất trong nước từ 40 - 100% phụ tùng cơ khí dệt may; đáp ứng 80% nhu cầu nội địa về các sản phẩm xơ, sợi tổng hợp và tiến tới xuất khẩu từ sau năm 2020. Ngành công nghiệp hỗ trợ da giầy phối hợp với ngành dệt may, đẩy nhanh khả năng cung ứng các loại vải dệt để sản xuất giầy dép, đặc biệt là giầy dép vải xuất khẩu.

5. Quy hoạch phân bố không gian theo các vùng lãnh thổ

a) Vùng Trung du miền núi phía Bắc

- Tập trung phát triển các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, công nghiệp thủy điện, một số dự án luyện kim.

- Tại các tỉnh dọc tuyến hành lang Lào Cai - Hà Nội sẽ phát triển công nghiệp lắp ráp linh kiện, công nghiệp hỗ trợ theo hướng hợp tác và khai thác thị trường Trung Quốc (thông qua cửa khẩu Lào Cai), thúc đẩy phát triển toàn tuyến hành lang.

- Xem xét hình phát triển một số dự án có quy mô lớn trong Vùng, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công nghiệp cả Vùng.

b) Vùng Đồng bằng sông Hồng (trong đó có vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ)

- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, hóa chất, nhiệt điện, công nghiệp công nghệ cao.

- Phát triển có chọn lọc công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh kiện cơ khí, ô tô, xe máy, linh kiện điện tử xung quanh thành phố Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh.

c) Vùng Duyên hải miền Trung (trong đó có vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung)

- Phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hải sản, cơ khí đóng tàu, luyện kim và các ngành công nghiệp gắn với lợi thế vận tải biển.

- Kêu gọi đầu tư các ngành công nghiệp gắn với phát triển của hệ thống cảng biển; với trục hành lang Đông - Tây; Nghiên cứu phát triển các ngành công nghiệp phục vụ nhu cầu tuyến đường Hồ Chí Minh.

d) Vùng Tây Nguyên

- Phát triển công nghiệp chế biến cây công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.

- Phát triển công nghiệp tại các khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng và gắn kết với hệ thống giao thông.

đ) Vùng Đông Nam bộ (trong đó có vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam)

- Phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, dầu khí và các chế phẩm hóa dầu, hóa chất, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao; nghiên cứu phát triển công nghiệp phụ trợ.

- Căn cứ tình hình phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thuộc tuyến hành lang Đông - Tây, nghiên cứu hình thành một số ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu của các tỉnh trong Vùng.

- Đầu tư phát triển đồng bộ các ngành công nghiệp gắn với tổ hợp khí điện đạm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai; phát triển công nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.

e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (trong đó có vùng Kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long)

Tập trung phát triển các ngành chế biến nông sản, thủy hải sản xuất khẩu, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp, đóng và sửa chữa các loại phương tiện đánh bắt xa bờ.

- Đầu tư hoàn chỉnh cụm khí - điện - đạm Cà Mau theo hướng hình thành một khu liên hợp công nghiệp lớn của Vùng.

- Xem xét bố trí một số dự án công nghiệp cơ khí, đóng và sửa chữa tàu thuyền gắn với mạng lưới cảng biển và cảng sông.

6. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư

a) Nguồn vốn trong nước:

- Nguồn vốn huy động từ Ngân sách nhà nước

Dự kiến trong số vốn đầu tư thời kỳ đến năm 2030 có thể huy động từ ngân sách khoảng (3 - 4%). Nguồn vốn này tập trung chủ yếu xây dựng hạ tầng (các công trình giao thông, cấp điện, cấp nước), một phần vốn dành cho phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu đổi mới khoa học công nghệ.

+ Nguồn vay trong nước:

Nguồn vốn vay trong nước dự kiến cần vay khoảng 15 - 16% tổng số vốn đầu tư cả thời kỳ đến năm 2030.

+ Vốn tự có: Nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp và huy động từ dân dự kiến thu hút khoảng 38 - 40%

b) Nguồn vốn nước ngoài:

- Vốn vay ưu đãi: Dự kiến khoảng 7 - 8%

- Vốn FDI: Dự kiến thu hút khoảng 33 - 34%.

7. Những giải pháp

a) Giải pháp ngắn hạn

- Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp

+ Hoàn thiện cơ chế quản nhà nước nhằm hạn chế sự chồng chéo trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

+ Tăng cường công tác điều phối phát triển theo ngành, vùng và lãnh thổ, nâng cao hiệu quả của công tác chỉ đạo, điều hành nhằm liên kết có hiệu quả giữa các địa phương trong phát triển công nghiệp

+ Phân cấp hợp lý trong quản lý nhà nước về công nghiệp; duy trì tập trung hóa đối với một số lĩnh vực quan trọng mà Nhà nước cần nắm giữ và đẩy mạnh phi tập trung hóa trong quản lý để nâng cao hiệu quả thể chế và quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển công nghiệp.

+ Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt tập trung nâng cao hơn nữa vai trò của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc thực thi có hiệu quả việc bảo hộ quyền sở hữu và bình đẳng hóa trong tiếp cận nguồn lực.

- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, chú trọng phát triển công nghiệp gắn với tăng trưởng bền vững

Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng đường bộ và đường sắt cao tốc Bắc - Nam, một số cảng biển và cảng hàng không đạt đẳng cấp quốc tế; hoàn thiện hạ tầng đô thị tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh; thu hút mọi hình thức đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài, tham gia phát triển kết cấu hạ tầng; từng bước hình thành đồng bộ trục giao thông Bắc - Nam, các trục hành lang Đông - Tây bảo đảm liên kết các phương thức vận tải; xây dựng các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế; tạo nền tảng cho phát triển công nghiệp.

Trên cơ sở quy hoạch hệ thống điện lực cần có kế hoạch và các giải pháp bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng, các khu, cụm công nghiệp.

- Thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên các dự án kỹ thuật cao, các dự án thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập thương hiệu sản phẩm công nghiệp

Tập trung đầu tư hình thành khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nông nghiệp, khu công nghệ cao chuyên ngành công nghệ sinh học, các khu công nghiệp hỗ trợ và phát triển công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp.

Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển các ngành công nghiệp, đặc biệt là những ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nước chưa có điều kiện phát triển như điện hạt nhân, sản xuất linh kiện điện tử.

- Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ

Tập trung thu hút đầu tư và có cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành dịch vụ như tín dụng, ngân hàng, vận tải kho bãi, thông tin liên lạc, thông tin thị trường lao động, dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính, vận tải, thông tin, lao động cho các doanh nghiệp công nghiệp.

- Quan tâm phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp sạch, công nghiệp vừa và nhỏ với mô hình quản lý, liên kết kinh tế hiệu quả, bền vững trên địa bàn nông thôn, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghiệp sạch, ít tiêu hao năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp trọng yếu, công nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao như: cơ khí, điện, điện tử, công nghệ thông tin. Phát triển công nghiệp hỗ trợ để tăng tỷ lệ nội địa hóa.

- Tái cơ cấu ngành công nghiệp

+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới, gắn với yêu cầu thị trường, đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, đổi mới sản phẩm và tăng cường quản lý chất lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, trên cơ sở những đòi hỏi của hội nhập quốc tế, phát triển khoa học và công nghệ.

+ Đổi mới chính sách đầu tư nhằm huy động được nhiều và phân bổ hợp lý các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp theo định hướng quy hoạch đã xác định, giải tỏa các “nút thắt” quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp; đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung vào các lĩnh vực cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc); giáo dục và đào tạo để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, trong đó có đầu tư nước ngoài. Coi đầu tư ngoài nhà nước là nguồn đầu tư giữ vị trí quyết định trong các nguồn đầu tư phát triển công nghiệp.

b) Giải pháp dài hạn

- Giải pháp về vốn

+ Tranh thủ các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn viện trợ để đầu tư phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

+ Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi, thông thoáng và tổ chức tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn trong dân, của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, của nước ngoài đầu tư vào ngành công nghiệp.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp tăng quy mô vốn kinh doanh và tăng hiệu quả đầu tư.

- Giải pháp về công nghệ

+ Ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hóa các loại hình hợp tác để tranh thủ tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối tác nước ngoài cho phát triển công nghiệp.

+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ, xây dựng thị trường công nghệ, thường xuyên định kỳ mở hội chợ công nghệ, lập ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới. Hình thành các trung tâm chuyển giao công nghệ.

+ Chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ các nước phát triển. Xây dựng cơ chế đặc biệt thu hút các nhà đầu tư, tranh thủ các kênh chuyển giao, hợp tác khoa học công nghệ, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.

- Giải pháp về nguồn nhân lực

Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, vùng công nghiệp trọng điểm và các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực: hệ thống cơ sở dạy nghề, các công trình hạ tầng xã hội phục vụ người lao động. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất có trình độ tay nghề phù hợp; ưu tiên phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao để tiếp thu và tiến tới làm chủ công nghệ.

+ Rà soát, sắp xếp, củng cố, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp (các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp nghề...). Ưu tiên phát triển ở các Vùng kinh tế trọng điểm một số trường cao đẳng nghề đạt trình độ quốc tế.

+ Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc.

+ Mở rộng loại hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ, dịch vụ.

- Nhóm giải pháp về thị trường và sản phẩm:

+ Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển thị trường: Đối với thị trường đầu ra, bên cạnh những thị trường truyền thống như Trung Quốc và các nước Đông Á, Asean, Mỹ, EU sẽ khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển như các nước nhóm BRIC (trong đó có Braxin, Nga, Ấn Độ). Đối với thị trường đầu vào sẽ tập trung vào những yếu tố sau: Về nguồn vốn (tiếp tục khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ các nước Đông Á, Mỹ, Asean); Về công nghệ (chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn từ Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu); về kinh nghiệm quản lý điều hành (học tập kinh nghiệm của Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc).

- Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ

+ Xây dựng quy hoạch phát triển cho các ngành, trong đó định hướng sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

+ Tạo điều kiện cho công nghiệp hỗ trợ phát triển bằng cách tạo thuận lợi về đầu vào (đặc biệt là đất đai và nguyên vật liệu).

+ Xác định rõ các sản phẩm chủ đạo, nổi trội để làm cơ sở thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ.

- Giải pháp hợp tác liên vùng và phối hợp phát triển

+ Liên doanh, liên kết cùng triển khai dự án phát triển các mặt hàng công nghiệp đáp ứng nhu cầu thay thế nhập khẩu hoặc hướng về xuất khẩu (kể cả gia công, lắp ráp sản phẩm công nghiệp).

+ Hợp tác theo mô hình công ty mẹ đặt tại một trong các tỉnh, thành phố lớn và các công ty con đặt tại các tỉnh khác để phân công sản xuất chuyên môn hóa hoặc cung cấp công nghệ thích hợp cho nhau.

+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác.

- Đẩy mạnh công tác khuyến công, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn

+ Tiếp tục thực hiện Chương trình khuyến công quốc gia, tập trung vào những chương trình hỗ trợ: Nâng cao năng lực quản lý; đào tạo, truyền và phát triển nghề trong các cơ sở công nghiệp nông thôn; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế; lập quy hoạch chi tiết, xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp bằng các nguồn vốn Trung ương và địa phương.

+ Tư vấn và giúp các doanh nghiệp phát triển thương hiệu, ứng dụng công nghệ mới, tìm kiếm thị trường; tổ chức các lớp tập huấn về phát triển thương mại điện tử, xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ.

8. Tổ chức thực hiện

a) Các Bộ

- Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố, chỉ đạo triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp cơ bản, những dự án công nghệ cao và các dự án chuyển giao công nghệ; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp.

- Bộ Khoa học và Công nghệ: Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động, nghiên cứu đổi mới, tiếp nhận chuyển giao công nghệ; chủ trì, nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét nâng mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động nghiên cứu đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp công nghiệp.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì lập kế hoạch đầu tư cho hệ thống thủy lợi; triển khai quy hoạch các vùng nguyên liệu nông sản, lâm sản, thủy hải sản phục vụ cho công nghiệp chế biến.

- Bộ Giao thông vận tải: Chủ trì lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp các tuyến giao thông tới các khu công nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động công nghiệp.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp theo từng thời kỳ.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật lao động ở các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp; phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp.

- Bộ Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên ngành trình Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ tín dụng đầu tư có tính đặc thù đối với các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường công nghiệp.

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp.

- Đưa các nội dung triển khai quy hoạch công nghiệp vào kế hoạch hàng năm, kế hoạch 5 năm về phát triển công nghiệp trên địa bàn.

- Phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ ngành liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CHỦ YẾU CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Công nghiệp cơ khí - luyện kim

STT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình phát triển các máy móc thiết bị kỹ thuật điện, máy công cụ, thiết bị nâng hạ, máy chuyên dùng.

2015-2020

Bộ Công Thương

2

Chương trình chế tạo xe có động cơ và các sản phẩm cơ khí phụ trợ

2015-2020

Bộ Công Thương

3

Chương trình phát triển các phương tiện vận tải (đường bộ, đường thủy)

2015-2020

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải.

4

Chương trình phát triển các loại máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp: Động cơ diesel cỡ trung và cỡ nhỏ, động cơ xăng công suất nhỏ, máy canh tác, thiết bị bảo quản, chế biến thực phẩm, đồ uống.

2015-2020

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5 .

Chương trình phát triển các thiết bị siêu trường, siêu trọng và giàn khoan dầu khí di động

2015-2025

Bộ Công Thương

6

Chương trình phát triển công nghiệp nhôm và các loại kim loại khác

2017-2025

Bộ Công Thương

2. Công nghiệp hóa chất

STT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình phát triển sản xuất nhóm hóa chất cơ bản

2015-2020

Bộ Công Thương

2

Chương trình phát triển sản xuất nhóm sản phẩm điện hóa

2015-2020

Bộ Công Thương

3

Chương trình phát triển sản xuất nhóm hóa dầu, hóa dược

2015-2025

Bộ Công Thương

3. Công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin

STT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình sản xuất máy tính, máy in, linh kiện điện tử, đồ điện tử dân dụng, điện tử công nghiệp, điện tử y tế và các loại linh kiện hỗ trợ

2015-2025

Bộ Công Thương

2

Chương trình phát triển phần mềm thương mại, đào tạo nhân lực, nâng cấp hạ tầng CNTT quốc gia, xây dựng các Trung tâm phần mềm, xây dựng dữ liệu quốc gia điện tử, phát triển sản phẩm CNTT trọng điểm và chuyên ngành

2015-2025

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông

3

Xây dựng hệ thống kiểm định, giám sát chất lượng và an toàn điện tử, hỗ trợ các Trung tâm R&D đầu ngành

2015-2025

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông

4. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

STT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình phát triển xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, vật liệu xây dựng cao cấp

2015-2025

Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương

2

Chương trình phát triển vật liệu xây không nung

2015-2025

Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương

3

Hoàn thành việc chuyển đổi công nghệ các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng sang lò quay

Đến 2018

Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương

5. Công nghiệp dệt may - da giầy

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình xây dựng các nhà máy may với các dây chuyền sản xuất sản phẩm cao cấp; Xây dựng các trung tâm thiết kế mẫu mốt thời trang, quy mô hiện đại

2015-2030

Bộ Công Thương

2

Chương trình xây dựng có chọn lọc một số khu công nghiệp may xuất khẩu với các dây chuyền sản xuất sản phẩm cao cấp, thời trang.

2015-2020

Bộ Công Thương

3

Chương trình nghiên cứu phát triển các loại quần áo thời trang, giày cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao

2015-2030

Bộ Công Thương

6. Công nghiệp chế biến nông-lâm-thủy sản, thực phẩm đồ uống

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình đầu tư và mở rộng nâng công suất các nhà máy chế biến thực phẩm, đồ uống tại các vùng nguyên liệu và các địa điểm thích hợp

2015-2020

Bộ Công Thương

2

Chương trình đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thủy hải sản xuất khẩu; Chương trình đầu tư các Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản

2015-2025

Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3

Chương trình đầu tư sản xuất đồ gỗ nội thất xuất khẩu

2015-2020

Bộ Công Thương

7. Công nghiệp khai thác và chế biến quặng kim loại

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình đầu tư thăm dò các mỏ boxit, quặng sắt, titan, chì kẽm, quặng thiếc, vàng, đồng, niken, molipden, serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit talc, diatomit v.v...

2015-2030

Bộ Công Thương

2

Chương trình đầu tư sản xuất các mỏ đã được thăm dò ở mức độ chi tiết và có trữ lượng công nghiệp

2015-2030

Bộ Công Thương

8. Công nghiệp điện

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình phát triển các dự án thủy điện, nhiệt điện than, nhiệt điện khí

2015-2025

Bộ Công Thương

2

Chương trình phát triển các dự án năng lượng mới và tái tạo

2015-2030

Bộ Công Thương

3

Chương trình phát triển điện hạt nhân

2020-2030

Bộ Công Thương

9. Công nghiệp than

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình khảo sát thăm dò bổ sung than vùng Quảng Ninh và một phần bể than Đồng bằng sông Hồng

2015-2020

Bộ Công Thương

2

Chương trình khai thác và sử dụng than Đồng bằng sông Hồng

2020-2030

Bộ Công Thương

10. Công nghiệp dầu khí

TT

Chương trình

Thời gian triển khai

Cơ quan thực hiện

1

Chương trình tìm kiếm thăm dò (bao gồm cả ngoài nước)

2015-2030

Bộ Công Thương

2

Chương trình phát triển các nhà máy lọc hóa dầu

2015-2030

Bộ Công Thương

3

Chương trình phát triển dịch vụ dầu khí

2015-2030

Bộ Công Thương

 

THE PRIME MINISTER
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No.880/QD-TTg

Hanoi, June 09, 2014

 

DECISION

ON APPROVING THE GENERAL PLANNING OF INDUSTRIAL DEVELOPMENT IN VIETNAM BY 2020 WITH A VISION TOWARDS 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.879/QD-TTg dated June 09, 2014 on approving the strategy for industrial development in Vietnam by 2025 with a vision towards 2035;

In consideration of the request sent by the Ministry of Industry and Trade,

HEREBY DECIDES

Article 1. To approve the general planning for industrial development in Vietnam by 2020 with a vision towards 2030, consisting of the main contents as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Industrial development shall focus on certain industries to meet domestic demands and speed up the exportation.

b) The emphasis is on the manufacturing industry, the enhancement of competitiveness in the global market, and the robust growth of ancillary industries in order to become an integral part of the global manufacturing chain.

c) Private sector and foreign investment should be promoted; the sustainable development of non-state economic sector should be intensified. The growth of medium and small sized enterprises must be taken into consideration.

d) The growth of industrial manpower is considered as the decisive factor in succeeding in the industrialization and modernization process.

dd) Industrial development must conform to environmental standards and pave the way for the green technology for the post-2020 period.

2. Objectives

a) The rate of industrial value-added growth by 2020 is expected to achieve from 6.5% to 7.0% per annum and such rate for the period from 2021 to 2030 is expected to obtain from 7.5% to 8.0% per annum.

b) The growth rate of industrial production value by 2020 is expected to achieve from 12.5% to 13.0% per annum and such rate for the period from 2021 to 2030 is expected to obtain from 11.0% to 12.0% per annum.

c) The proportion of industrial and construction sector in the gross domestic product (GDP) by 2020 is aimed to account for 42% - 43% and, by 2030, will increasingly vary from 43% - 45%.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) The energy-to-GDP elasticity coefficient by 2015 is expected to equal 1.5; 1.0 by 2020 and less than 1.0 after 2020.

e) The average increase in the ratio of greenhouse gas emission in the industrial sector will vary from 4% - 4.5% per annum.

3. Orientation

a) Accelerate the change in industrial structure with a view to rapidly increasing the proportion of manufacturing industry and those that are of high technological intensity.

b) Develop fundamental industries in order to meet the demand for basic means of production in the economy for the ongoing development.

c) Prioritize the growth of industrial sectors that have competitive advantages, and make a bid to manufacture several products identified by reliable brands to participate in the key export supply chains across the country.

d) Concentrate on developing ancillary industries, forming the assignment of production tasks, entering into a connection or cooperation in each stage of product manufacture.

dd) Set up a proper spatial plan for industrial areas in order to uphold competitive advantages at different regions and areas as well as provide favorable conditions for an effective connection.

4. Contents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Invest in and develop some of key mechanical engineering disciplines and products in order to satisfy primary demands for economic development such as engines and machinery used for agriculture, forestry, aquaculture and processing industry, machine tools, construction engineering, shipbuilding engineering, electrical and electronic devices, automobile – transport engineering. Establish a few of key engineering incorporations that take up their leading role in accelerating the industrialization in the context of the market economy, international and regional integration.

- Develop the metallurgy in an attempt to use modern and environment-friendly technology, synchro devices with high conjugation, and material and energy consumption indices; gradually meet demands for various types of steel used for mechanical engineering, alloy steel and some non-ferrous metal; focus on dealing with basic manufacturing stages such as casting, forging, annealing, product quality testing.

- Build a firm cooperation with the defence industry, design programs and projects for the manufacture of dual-use products in order to make best use of resources and raise the availability of these products to serve the national defence purpose whenever required.

- The growth rate of industrial production value in the field of mechanical engineering and metallurgy by 2020 is expected to annually achieve from 15% to 16%, and such rate is expected to gain from 14% to 15%.

- The proportion of mechanical engineering and metallurgy industry by 2020 is aimed to account for 20% - 21% and, by 2030, will increasingly vary from 22% - 24%.

- By 2020, mechanical engineering and metallurgy industry will meet 45% - 50% and, by 2030, up to 60% of total domestic demand.

- By 2020

An effort must be made to develop the following product lines:

+ Machinery and equipment used in the electrical engineering: manufacturing and assembling electric generators with the output of up to 600 MW; wind turbines, solar batteries; researching and developing 500kV transformers; manufacturing small electric motors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Lifting equipment: manufacturing lift trucks, high-pressure devices for vessels.

+ Dedicated machinery: manufacturing the processing equipment for agro-forestry products, food, product packing and labeling devices; petroleum equipment and machinery; medical equipment.

+ Motor vehicle engineering: manufacturing petrol engines, gearbox used for cars; assembling various types of tourist and passenger coaches or vans, light trucks and farm utility vehicles; manufacturing diesel engines.

+ Nautical equipment: manufacturing ship engines; building new ships with enormous capacity.

+ Machinery and equipment used for agricultural purposes: manufacturing medium-sized diesel engines, small-sized petrol engines with low output capacity, farming machines, food and beverage storage and processing equipment.

+ Oversize and overmass facilities, and oil rigs.

+ Steel industries: continuing to develop and implement projects of which the planning has been approved by competent authorities.

+ Enhancing the application of advanced technology in the production of large-sized steel plates and shapes, unwedded steel pipes; special steel used in the mechanical engineering and national defence industry.

- By 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Chemical industry

- Develop the chemical industry in a bid to use advanced and modern technology to manufacture high-quality products with competitive price, and minimize and restrict hazardous chemical waste or sewage to be leaked into the environment.

- Develop the manufacturing industry of basic chemicals, petrochemicals and agricultural chemicals.

- The growth rate of industrial production value in the field of chemical industry by 2020 estimates 14% to 16%, and, by 2030, will gain from 11% to 13%.

- The proportion of chemical industry by 2020 is aimed to account for 13% - 14% and, by 2030, will increasingly vary from 14% - 15%.

- By 2020, the mechanical industry will meet 45% - 50% and, by 2030, up to 60% of total domestic demand.

- By 2020

+ Continue to invest in projects on production of fertilizers such as DAP, urea fertilizers; manufacturing radial tires for automobiles; producing basic chemical products such as H2SO4 and H3PO4; manufacturing Cephalosporin antibiotics, Sorbitol; excipients and vitamins.

+ Develop the petrochemical industry to provide materials to make plastic products (meet 40% - 50% of total domestic demand from other industries).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2030

Based on the market demand and investability at a specified period of the year 2020, the expansion of several projects must be assessed on the basis that new technology will be applied to ensure these projects generate higher economic, social and environmental efficiency. The projects to be implemented in the future according to the planning include the production of luxurious cosmetics, and the manufacturing of rechargeable batteries for hybrid and plug-in electric vehicles. The development of pharmaceutical chemical industry (vaccine production industry) will be further ongoing.

c) Electronics and information technology industry

- Elevate the electronics and information technology industry into a key industry playing a crucial role in supporting the development of other industries.

- Continue to improve the manufacturing and assembling of electronic and computing devices in order to meet the demand for electronic products in the domestic and exporting market; enhance the firm cooperation with world-class electronics and information technology incorporations with the aim of approaching modern technology and improving the competence of domestic enterprises in the production of spare parts and components.

- Increase incentives to develop the production of computer software products that serve the needs of other industries as well as participate in the exporting market.

- The growth rate of industrial production value in the field of electronics and information technology industry by 2020 estimates 17% to 18%, and, by 2030, will gain from 19% to 21%.

- By 2020, the proportion of electronics and information technology industry to the whole industrial structure will make up from 9 to 10% and meets 65 - 70% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 12 – 13% and meet 75 - 80% of total market demand.

- By 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Computers, stationery and office supplies: researching and developing the network of integrated information technology and communications devices (wired or wireless network) and the integration of multi-functional attribute of dedicated and commonly—used devices;

+ Dedicated electronic appliances: gradually master the advanced technology for the production of transmission, connection and commutation devices; manufacture and assemble hi-tech control equipment and systems; manufacture electronic measurement, surveillance and alert appliances; manufacture purpose-built monitor; manufacture commonly-used electronic medical equipment; manufacture and assemble multi-frequency senders and receivers; manufacture and assemble detection, remote sensing and positioning systems.

+ Civilian appliances: Boost up production capability by forming joint ventures, or organize the production activities based on the purchase order placed by component suppliers through the development of projects such as manufacturing and assembling multifunction digital television broadcasting devices; various digital cameras; Internet television; manufacturing audiovisual devices used for training purposes.

+ Software industry: in addition to developing computer programs and operation systems used for particular purposes, focusing on the development of the application softwares and services on the platform of currently popular operation systems. Develop embedded softwares, and designing and modeling softwares.

Receive and master the new technology for the production of servers and external accessories in conformity with next-generation Internet; wireless information technology devices; high-standard electronic household appliances; synchronous components comprising flash RAM (also known as flash memory); electromechanical, automatic control apparatus; the technology for supporting the production of multi-layer printed circuit boards and high-precision moulds; medical electronics industry.

- By 2030

+ Strive to reach the target of 80% of self-sufficient softwares supplied to the population across the country.

+ Diversify product lines and types of hardware devices to meet more than 70% of total domestic demand and increase the proportion of wireless device production when required.

+ Completely apply the digital technology to existing devices and technologies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Develop textile, garment, leather and footwear in the direction of specialization and modernization in order to make a breakthrough in product quality and quantity.

- Accept exportation as the target for the development of each industry; simultaneously make the utmost effort to meet entire domestic demands. Put strong focus on developing ancillary products, producing raw materials, improving the added value of products in the industry.

- The growth rate of industrial production value in the field of textile, garment, leather and footwear by 2020 is expected to make up 10% to 12%, and, by 2030, will gain from 8% to 9%.

- By 2020, the proportion of textile, garment, leather and footwear industry to the whole industrial structure will make up from 10% - 12% and meet 90% - 95% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 7% - 8% and meet 100% of total market demand.

- By 2020

+ Continue to develop the production of textile, garment, leather, footwear products in the direction of supporting exportation in connection with meeting the domestic demand in terms of design, quality and price which match the purchasing power of consumers living in different regions, especially those living in rural and mountainous areas;

+ Make investment in upgrading the existing production line or purchasing the new production line of high-fashion products; build the designing and styling centers at the modern scale; continue to work on the 5-billion-meter cloth program. Enter into a partnership with the petroleum industry in investing in some synthetic fiber projects.

+ Conduct the study on construction of trade promotion center for specific industries. Focus on meeting the demand for essential materials provided for textile, garment, leather and footwear industry; make effective use of the synthetic fiber projects.

- By 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Continue to research and develop various kinds of premium fashionable clothes and shoes in order to meet the market demand for such high-quality products.

dd) Agro-forestry and aquatic products, food and beverages

- Work towards a modern industry and gradually raise its competitiveness to actively keep pace with the development of that industry in the region and the world. Pay special attention to the construction and development of reliable brands on the domestic and exporting market;

- Focus on developing large-scale raw material areas to serve the processing purpose on the basis of the widespread use of new varieties which can generate high productivity and quality, application of technical advances in cultivation and post-harvest handling.

- The growth rate of industrial production value in the field of agro-forestry and aquatic products, food and beverages by 2020 is estimated to make up 9% to 10%, and, by 2030, will possibly gain from 8% to 9%.

- By 2020, the proportion of agro-forestry and aquatic products, food and beverages to the whole industrial structure will make up from 25% - 27% and meet 80% - 85% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 21% - 23% and meet 90% - 95% of total market demand.

- By 2020

+ As for the beer – alcohol – beverage industry and vegetable oil: Follow the approved planning for industrial development.

+ Establish plants or factories for food and aquatic product processing with advanced technology in the advantageous areas of raw materials; make investment in upgrading plants or factories for aquatic and animal feeds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Develop the industrial production of exported wooden furniture.

- By 2030

Continue to make better use of potential advantages, modernize the cultivation technology in raw material areas, process products so as to develop concentrated areas which locate such production stages as the manufacturing of raw materials, processing, deep processing of products in the food and beverage industry in order to meet the requirements for food hygiene, and international standards and regulations.

e) Building material industry

- Foster scientific and technological development, bring new technologies and modern equipment for production of building materials in order to improve the quality and reduce the product cost, and increase the competitiveness upon participating in the market.

- Select reasonable investment scale; continue to create products that are capable of competing in the domestic and exporting market.

- The growth rate of industrial production value in the field of building material industry by 2020 is estimated to make up 8% to 9%, and, by 2030, will gain from 6% to 7%.

- By 2020, the proportion of building material industry to the industrial structure is expected to accounts for 5% - 6% and 4% - 5% by 2030; meet about 90% of the domestic market demand for conventional construction products; by 2030, meet 95-100%.

- By 2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Complete the conversion of vertical shaft kiln cement plants into rotary kiln cement plants before 2016. Remain balanced between the identical capacity of cement grinding and clinker manufacturing, and between the regions at the highest rate.

+ Improve the capacity of tile and sanitary ceramic production to meet the needs of the domestic market and partially serve the exporting purposes.

+ Suspend the investment in the construction of plants for production of conventional glass used in the construction industry, focus on researching and manufacturing special glass products that have high utility and meet the needs for modern structures.

+ Continue to implement the expansion projects that are developed at the second phase and some new projects according to the approved planning of the construction material industry.

- By 2030

Based on the market demand and investability at a specified period of the year 2020, the investment in and expansion of several projects will be encouraged on the basis that new technology will be applied to ensure these projects generate higher economic, social and environmental efficiency, including the production of energy-efficient glass, interior tiles capable of preventing water vapor condensation, anti-fouling, odor absorbing; exterior tiles capable of waterproofing, anti-adhesion, self-cleaning, moss and algae prevention.

g) Mineral extraction and processing

- Develop mineral extraction and processing on the basis of effective use of the potential conditions available across the country, connected with importation; invest in the extraction at a economic scale, strengthen the deep processing, ensure cost efficiency and improve the effective utilization of minerals; excellently carry out the environmental remediation and recovery;

- Intensify the investigation, reserve assessment and preparation of natural resources for extraction and processing according to the approved planning for the development of this industry.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2020, the proportion of mineral extraction and processing industry to the whole industrial structure will make up from 1% - 2% and meet 65% - 70% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 0.5% - 1.0% and meet 75% - 80% of total market demand.

- By 2020

Continue to invest in the exploration of mines and ores such as bauxite, iron, titanium, lead-zinc, tin, gold, copper, nickel, molypden, serpentine, barite, grafit, fluorite, bentonite talc, diatomite, etc. at prospective sites to serve as the basis for the work of extraction and processing, which can meet the domestic market demand and partially satisfy the exporting market.

+ Alumina-aluminum industry: design and implement the approved alumina production projects; conduct the study on aluminum electrolysis plants.

+ Other metals: Based on the capability to supply raw materials and the market demand, choose to invest in several plants for tin metallurgy, tungsten polymetallic processing; the exportation of tungsten alloy; antimony metallurgy; the production of metallic nickel and accompanying products.

- By 2030

Based on the market demand and investability at a specified period of the year 2020, the expansion of several projects must be assessed on the basis that new technology will be applied to ensure these projects generate higher economic, social and environmental efficiency.

h) Electric power industry

- Make efficient use of domestic energy resources for electric power development, associated with the importation of electricity, appropriate fuel, and diversify primary energy sources for electricity generation, fuel conservation as well as ensure the energy security for the future use.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Develop electric power industry based on a fair and effective use of primary energy resources of each region; ensure adequate, continuous and safe electric supply to meet the electric demand in all regions nationwide.

- The growth rate of industrial production value in the field of electric power industry by 2020 is estimated to make up 13% to 14%, and, by 2030, will gain from 10% to 12%.

- By 2020, the proportion of electric power industry to the whole industrial structure will make up from 4 to 5% and meets 85 - 90% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 5 – 6% and meet 95 - 100% of total market demand.

- By 2020

+ Complete electric power projects under the developmental planning for national power, approved by the Prime Minister

+ Develop new and renewable forms of energy according to the developmental planning, approved by the competent authority, in order to meet the requirement for diverse sources of energy (wind, solar, biomass, etc.). Use the fuel sources for electricity production in an economical and effective manner, and mitigate environmental pollution.

+ Intensify the exchange, purchase and sale of electricity with neighboring countries in order to enhance the power supply in the dry season that usually occurs in the northern region.

+ Develop the electrical grid at all levels of voltage, make sure it to be synchronized with electric power projects.

- By 2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

It is estimated that the electric generation capacity by 2030 will achieve about 695 billion MW of which the hydropower is expected to account for 9.3%; 56.4% as to coal-fired thermal power; 14.4% as to gas thermal power (including 3.9% of power derived from LNG); 6.0% as to electrical sources generated by the renewable energy; 10.1% as to the nuclear power and 3.8% as to the imported electricity.

i) Coal industry

Develop coal industry on the basis of the extraction, processing and efficient use of coal resource in the country in order to mainly meet the domestic demand; make an active and effective contribution to ensuring national energy security and meeting as many coal demands as possible to fulfill the objective of socio-economic development; ensure the reasonable importation and exportation of coal in the direction of gradually reducing the exportation and only allowing the exportation of coal types for which domestic demands do not arise by means of plan-based management methods and other proper regulating methods in conformity with the state-governed market mechanism as well as international treaties to which Vietnam is a signatory.

- The growth rate of industrial production value in the coal industry by 2020 is expected to account for 9% - 10% and 7% - 9% by 2030.

- By 2020, the proportion of coal industry to the whole industrial structure is estimated to make up from 1 to 2% and meet 80 - 85% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 0,5 – 1,5% and meet 75 - 80% of total market demand.

- By 2020

+ Carry on with the exploration and extraction of mines at prospective sites under the approved Planning drawn by the coal industry.

+ Complete the prospecting and assessment of resources that lie at the depth ranging from below -300 m to the bottom of coal deposit of Quang Ninh coal basin, and simultaneously conduct the careful prospecting of a part of the Red River Delta coal basin.

+ Develop the coal industry in conjunction with coal thermal power projects to conform to the planning for national electricity development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Gradually make outward investment through the cooperation in exploration, extraction and processing of coal.

- By 2030

Mobilize and use all possible sources of funds for exploration of verified coal reserve as well as upgradation of existing coal deposits, conduct researches in the application of technology for coal mining at the coal pits which have -300 m in depth at Quang Ninh coal basin; extract coal in the Red River Delta at the appropriate level; apply several new technologies to produce charcoal for certain special needs.

k) Petroleum industry

- Develop the petroleum industry in a synchronous, multi-sectorial and interdisciplinary form which can become an important economic-technical sector in the country; make efficient use of petroleum resources nationwide, simultaneously promote investments in the exploration and extraction of petroleum abroad in association with import and export activities which serve as the basis for the sustainable development of petroleum industry in order to play a crucial role in securing the energy security for the purpose of industrialization and modernization.

- Make best use of internal resources in association with the expansion of international cooperations; attract foreign investments in the prospecting and exploration activities; rapidly increase the verified coal reserve in order to make a stable contribution and growth in the coal-mining productivity; prioritize the prospecting, exploration and extraction at deep, offshore, overlapped and sensitive waters. Provide incentives for the participation of the domestic and overseas economic sectors in the field of processing, distribution of products and services, etc.

- Develop the petroleum industry in parallel with the protection of natural resources, environment, ecology, and ensure the security, national defense as well as strengthen the capability of protecting and defending the country's sovereignty over seas, islands and the mainland.

- By 2015, strive to achieve the growth of the revenue from petroleum engineering services at the rate of 15% - 20% per annum; by the period from 2016 - 2025, the growth rate is expected to account for 20% - 25% per annum.

- By 2020, the proportion of crude oil and natural gas extraction industry to the whole industrial structure is estimated to make up from 4% - 5% and meet 70% - 80% of total market demand; by 2030, it is expected to make up 5% - 6% and meet 80% - 90% of total market demand.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Develop the petroleum industry in a synchronous manner, which comprises the development of prospecting, exploration, extraction, transportation, processing, storage, distribution, service and import – export activities as listed specifically below:

In respect of petroleum prospecting and exploration: intensify the prospecting, exploration and elevation of verified oil reserve; prioritize the projects that are executed at deep, offshore, overlapped and sensitive waters; stimulate the outward investment projects for the petroleum prospecting and exploration works. Strive for an increase in verified petroleum reserves at an amount of 35 – 45 million tons of oil per annum.

In respect of petroleum extraction: Conduct researches in finding solutions to enhance the oil recovery factor, optimize petroleum extraction output, ensure the safety and manage the risk of flooding for existing mines; take up an active role in expanding the outward investment in the petroleum extraction in overseas country. Strive to extract 25 – 38 million of oil tons per annum, including the extraction of crude oil to be stabilized at the output of 18 – 20 million tons of oil per annum and 8 – 19 billion cubic meters of gas per annum.

In respect of the development of gas industry: Actively develop this industry in the direction of diversifying consumption markets and gas products that will be provided for such sectors as electric power generation, and the manufacturing of fertilizers, chemicals, other equivalent industries, transportation and civil engineering at the output of 19 billion m3 per annum by 2025. Conduct researches in completing the connection of the gas pipeline from the East to the Southwest direction, transnational gas pipeline which will be then connected to the gas pipeline of the Asian Southeast region. Find proper technological solutions in order to effectively collect and use the gas sources extracted from minor and marginal mines to serve the purpose of national economic growth.

In respect of petroleum processing industry: by 2020, it is expected to complete the construction of 3-5 petrochemical refinery plants with a total capacity of about 26-32 million tons per annum, build and put into operation from 1 – 2 petrochemical complexes. By 2025, continue to expand and build 6 – 7 petrochemical refinery plants, which is expected to raise the capacity of oil refinery by 45 – 60 million tons per annum and meet about 50% of total demand for basic petrochemical products.

In respect of the development of petroleum services: Boost up in-depth investments in dominating the hi-tech service market such as seismic explosion absorption; the exploration drilling and extraction at deep, offshore waters with complicated geological conditions; consultancy and project management services; petroleum equipment design and invention; crude oil transportation; natural, liquidified and compressed gas, etc.

l) Ancillary industries

- Mechanical engineering - metallurgy

+ Focus on manufacturing parts and part families in order to assemble a complete device such as calibration and measurement equipment, types of conductor wires, bolts, screw nuts, control systems and general-purpose industrial computers; engine-driven machines, rotors, stators built in electric generators, diesel-powered engines, petrol-powered engines of all kinds, and drive and transmission parts; components and accessories used for road, waterway transports as well as for the agro-forestry and aquatic product processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ In respect of automobile industry: focus on developing the automobile production by means of applying the group of identical technologies to the making of products such as cabin, frame, tire, suspension, engine, gear-box, propeller shaft and steering systems assembled in trucks, buses and dedicated vehicles. Choose several engines, gear-box, transmission parts and components in bulk in order to serve the assembling of cars for the domestic and exporting market.

+ Build industrial zones and areas to provide the mechanical supports in Hanoi, Vinh Phuc, Bac Ninh, Hung Yen, Hai Phong, Dong Nai, Ba Ria – Vung Tau, Binh Duong, Tay Ninh and Da Nang.

- Electronics – information industry

Focus on solution and design services with the emphasis on high-end services with the aim of supporting the production of purpose-built softwares and hardwares; research, design and develop new products with the special attention paid to build centers for technological research, application and decoding; intensify the research and development of industrial products and services to support the electronics industry such as the supply of spare parts and components, logistics, infrastructural facilities, and supply of reliable maintenance and warranty services for technological equipment.

- Textile, garment, leather and footwear industry

By 2020, it is estimated that this industry will be able to meet 40% of total demand for woven fabrics; accessories necessary for the textile and garment engineering sector which are manufactured by domestic enterprises are expected to meet 80% of total domestic demand for synthetic fibers and fabrics, and look forward to being exported after 2020. The ancillary industry for the leather and footwear production in association with the textile and garment industry will help improve the competence in supplying various types of fabrics in order to manufacture footwear products, especially exported fabric-made shoes.

5. Spatial zoning and planning for specific regions and territories

a) Northern midland and mountainous region

- Focus on developing mineral extraction and processing, agro-forestry product processing, hydropower industry and some metallurgical projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Consider the development of a number of large-scale projects in the region in order to provide favorable conditions for promoting the industrial development in the whole region.

b) Red River Delta (including the key economic region in the North)

- Develop the mechanical engineering, metallurgy, chemical, thermopower, high-tech industries.

- Decide on the development of ancillary industries to manufacture spare parts and components for the production and assembling of machinery, cars, motorbikes as well as electronic components around Hanoi, Vinh Phuc, Hai Phong, Quang Ninh cities.

c) Central coast region (including the key economic region in the Central region)

- Develop industries specializing in manufacturing building materials, processing seafood, shipbuilding mechanics, metallurgy and other industries associated with sea transportation advantages.

- Attract the investment in industries, associated with the development of the sea port system, East-West corridor axis; conduct the research and development of industries that serve the need of Ho Chi Minh highway.

d) Highlands

- Develop industrial plant processing, mineral extraction and processing, and building material production.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) South East region (including the key economic region in the South)

- Develop the mechanical engineering, petroleum, petrochemical, chemicals, electronics, high-technology industries; research and develop ancillary industries.

- Given the developmental condition of infrastructural structures alongside East – West corridor, researches in establishing several industries specializing in manufacturing consumer goods to meet the needs of people living in this region will be conducted.

- Continue to invest in consistently developing industries associated with the gas – power – fertilizer complex located in Ba Ria – Vung Tau and Dong Nai province; develop high-technology industries in Ho Chi Minh city.

e) Mekong Delta (including the key economic region in the Mekong Delta)

Focus on developing the processing of agricultural and seafood for exportation, mechanical engineering for the agricultural purpose, and the ship building and repairing to serve the purpose of offshore fishing.

- Invest in completing the gas – power – fertilizer in Ca Mau province which is directed towards the establishment of a major industrial complex in the region.

- Consider several projects to be developed on such industries as mechanical engineering, ship building and repairing industries connected with the sea and river port system.

6. Proposed investment budget

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Investment fund is mobilized from the State budget

The State budget is expected to allocate 3% - 4% of total proposed investment fund by 2030. This investment fund will be mainly used to develop the infrastructural system (including structures to be developed to serve the purpose of improving transportation, power and water supply), and a portion of this fund shall be intended for workforce development and scientific and technological researches.

+ Investment capital sources derived from domestic loans:

The proposed domestic loans for the period from now to 2030 are estimated to account for 15% - 16% of total investment fund.

+ Equity capital: the enterprise’s equity and capital mobilized from the population is proposed to account for about 38% - 40% of total investment.

b) Foreign investment budget:

- Concessional loan: proposed rate is about 7% - 8%

- FDI capital: Proposed rate is about 33% - 34%.

7. Solutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Reinforce regulations, policies and mechanisms for the industrial development.

+ Improve the regulations on the State management in order to restrict the overlapping regulations in the field of agricultural production.

+ Reinforce the coordination in the development of each industry, sector and territory; improve the efficiency in directing and managing the industrial development in order to enhance the effective connection between regions.

+ Carry out the proper decentralized State management in relation to the industrial matter; maintain the centralized State management of several key industries that the State must control, and enhance the non-centralization in the administrative works in order to improve the effectiveness of legal regulations and State management in terms of the process of industrial development.

+ Create the equality between economic zones; especially focus on further enhancement of the role of private economic sector in efficiently enforcing the ownership protection and making the right to get access to resources become equal for all interested entities.

- Focus on investing in the technical infrastructure, and pay special attention to developing industries, associated with the sustainable development.

Mobilize all necessary resources to invest in constructing North—South express highway and railway, several seaports and airports that achieve international standards; completely develop the urban infrastructure in Hanoi and Hoc Chi Minh city; attract all forms of investment as well as facilitate and offer incentives to economic sectors, including the investment made by foreign partners, to participate in the infrastructural development; carry out the gradual and consistent development of the North – South and East – West traffic axes in order to serve all modes of transportation; construct trans-border roads and streets that achieve international standards; create a solid foundation for the industrial development.

This objective will be reached on the basis that the planning for electricity system should be practical and provide solutions to supplying sufficient amount of electricity for important industrial enterprises, zones and complexes.

- Make a careful decision on attracting the proper investment in high-technology, environment-friendly projects, and create products with high added value, exported products in line with the promotion of reliable industrial brands.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Enhance the international cooperation in developing industries, especially hi-tech industries that have not been yet developed due to objective conditions such as nuclear-fueled electric generation and electronic component production.

- Focus on promoting the growth of services

Focus on attracting investments and apply relevant preferential policies to facilitate the investment of enterprises in such services as credit, banking, logistics, communications, labor market information and vocational education in order to meet the needs of industries enterprises for finance, transportation, information and labor.

- Pay close attention to growing types of enterprises involved in the green industry, small and medium-sized enterprises of which the management structure and business cooperation have proved the efficiency in rural areas in accordance with the Resolution enforced by the 7th Central Party Committee on the development of agriculture, farmers and rural areas.

Facilitate and provide incentives for the growth of green industry with less energy consumption and environmental pollution mitigation. Complete incentive policies to develop industrial manufacturing enterprises, especially the key industries and those with high technology and added value such as mechanical engineering, electricity, electronics and information technology. Development of ancillary industries will help increase the locally-manufactured products.

- Restructure industries

+ Adjust the plan for the industrial development to satisfy the new conditions and requirements, associated with market requirements, promote technological innovation, raise the hands-on experience of employees, product innovation, and strengthen the quality management to enhance competitiveness in the market, based on the demands of international integration and the development of science and technology.

+ Innovate the investment policy in order to mobilize more domestic and foreign resources which is properly allocated for the industrial development in accordance with the identified planning, and solve any difficulty that arises during the industrial restructuring; make investments allocated from the state budget to focus on the areas of renovation, upgradation and construction of new technical infrastructure (transportation, electricity, water supply and drainage, communications); enhance the education and training in order to provide high-quality workforce for specific industries.

- Encourage and create favorable conditions for the investment in non-State economic sectors, including the foreign investment. Consider the non-state investment as the most decisive investment amongst other investments in the industrial development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Capital solutions

+ Make better use of the state budget, ODA fund and aids granted for the development of key industries.

+ Prepare preferential policies, carry out the fair and well-organized propagation, and promote investments in order to attract the sources of capital mobilized from people, businesses, economic sectors and foreign investments in the industrial development.

+ Encourage enterprises to increase the operating capital as well as enhance the efficiency of investments.

- Technological solutions

+ Apply technical breakthroughs and advanced technologies in order to improve the competence in business and production.

+ Intensify international cooperations in the science and technology; diversify cooperation forms in order to make the most of the modern technology transferred from foreign partners for the purpose of industrial development.

+ Encourage the development of technological services, build technological markets, regularly and periodically open technological fairs and exhibitions, and create a data bank of information on new technologies. Establish the centers for technological transfer.

+ Focus on attracting investment in projects on high-technology and source technology derived from developed countries. Put forward the formulation of special mechanisms to attract investors, make the most of channels for technological transfer and cooperation, especially those funded by FDI capital with the aim of technological and scientific research and application.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Set up the planning for the development of major industries and industrial zones as well as industrial area and complexes consistently with the planning for the development of human forces such as vocational training systems and social infrastructure used for workers. Enhance the training and development of properly qualified workforce; prioritize the development of skilled and competent workforce to acquire and master technological advances in the future.

+ Review, organize, consolidate and expand the system of human resource training and educational systems (universities, vocational colleges and trade schools, etc.) Prioritize the development of vocational colleges that achieve international standards in key economic regions.

+ Establish a special mechanism to attract high-quality domestic and foreign human resources with the special focus on such policies as salary and wage, working environment and accommodation supports, entertainment facilities and other related conditions for the best performance of workers during their working time.

+ Expand the type of labor cooperation with foreign countries and the development of educational and training institutions to satisfy labor requirements, especially the firm cooperation with the prestigious domestic and foreign institutions in order to open training facilities that achieves international level in Vietnam, focus on majors that help grow the knowledge economy, especially in science, technology and services.

- Market and product solutions:

+ Promote market research and development: as for the output market, in addition to the traditional markets such as China, East Asian countries, Asian, the United States, the EU, focus on the large, potential and growing markets such as the BRIC countries (including Brazil, Russia, and India). As for the input market, focus on the elements such as capital (continue to make the most of investment capital coming from East Asian countries, the US and Asian states); technology (focus on investing in the high-technology and source technology projects derived from the US, Japan and Western Europe); management and administration capability (learn experience from Singapore, Japan and Korea).

- Ancillary industries development solutions

+ Set up the planning for the development of industries, which is directed towards the development of ancillary industries.

+ Facilitate the development of ancillary industries by means of providing the favorable condition for the input (especially land and raw materials).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Inter-regional and cooperative solutions

+ Enter into a venture and partnership for the purpose of executing projects on developing industrial merchandise to meet the needs of replacing imports or putting forward exports (including processing and assembling works for industrial products).

+ Enter into the cooperation in the model of parent companies located in one of major cities and provinces and subsidiaries located in other provinces in order to make such companies carry out the specialized production or supply proper technologies between them.

+ Develop and execute large projects on the industrial development which are of inter-regional attributes in order to make them become a focal point for the promotion of development of industries in other regions.

- Multiply the incentives and supports towards the development of small and medium sized enterprises and rural industries.

+ Continue to run national programs on the industrial incentive, focus on auxiliary programs such as enhancement of managerial capability; training, succession and development of industrial trade villages in rural areas; set up models of technical performance, technological, scientific and technical advance transfer; enter into economic ventures, partnerships and cooperations; draw detailed plans for the construction of infrastructural complexes and industrial points funded by the central and local budget.

+ Provide consultancy and give assistance to enterprises engaged in the development of brands, apply new technology and search for new markets; organize the training classes to enhance the development of electronic trading, commercial promotion; organize fairs and exhibitions.

8. Implementation

a) Ministries

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The Ministry of Planning and Investment: Enthusiastically call for foreign investments in the development of basic industries, hi-tech projects and technology transfer projects; lead and cooperate with relevant Ministries and sectors to establish supportive policies and preferences for the attraction of the industrial development.

- The Ministry of Science and Technology: Build up and complete preferential policies and mechanisms on supporting the enterprises in their operations and innovative researches and technology acceptance; conduct researches in the financial proposal for submission to the Prime Minister to get his approval for the technology innovation for industrial enterprises.

- The Ministry of Agriculture and Rural Development: Conduct the plan for investment in irrigation system; develop the planning for areas for agro-forestry and aquatic materials used to support the processing industry.

- The Ministry of Transport: set up the plan for investing in and upgrading traffic systems connected with industrial zones in order to facilitate the industrial activities.

- The Ministry of Education and Training: set up the plan to train workforce for the industrial production, depending on each period.

- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs: Provide guidance on, inspect and check the compliance with labor laws at enterprises based in industrial zones; cooperate with the Management Unit of industrial zones to carry out the state management in terms of labor issues in industrial zones.

- The Ministry of Finance: Direct and cooperate with Ministries and interdisciplinary bodies to formulate the proposal for relevant policies and mechanisms on extending particular credits granted to small and medium sized enterprises and ancillary industries for submission to the Government in order to meet the needs of the enterprises for operational loans.

- The Ministry of Natural Resources and Environment: Cooperate with the Ministry of Industry and Trade in inspecting and guiding enterprises to comply with the legal regulations on the industrial environment protection.

b) People’s Committee of centrally-governed cities and provinces

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Integrate the contents relating to the development of the industrial planning into the annual and 5-year plan in respect of the industrial development on specific regions.

- Cooperate with the Ministry of Industry and Trade as other relevant Ministries and sectors to inspect and supervise the implementation of this planning.

Article 2. This Decision comes into force as from the signing date.

Article 3. Ministers, Heads of Ministerial-level bodies, Heads of Governmental organs and Presidents of People’s Committees of centrally-governed cities and provinces assume responsibility for implementing this Decision./.

 

 

 

THE PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dzung

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

LIST OF MAJOR INVESTMENT PROGRAMS FOR INDUSTRIES IN VIETNAM BY 2020 WITH A VISION TOWARDS 2030 (Promulgated together with the Government’s Decision No.880/QD-TTg dated June 09, 2014)

1. Mechanical engineering – metallurgy industry

No.

Programs

Running period

In-charge bodies

1

Development of electric engineering equipment, machinery, machine tools, lifting devices and dedicated machines.

2015-2020

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Production and assembly of motor-driven vehicles and mechanical auxiliary products

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

3

Development of means of transportation (roadway and waterway)

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade shall lead and cooperate with the Ministry of Transportation in the implementation of the task

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade shall lead and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in the implementation of the task

5 .

Development of oversized and overmass devices and mobile oil rigs

2015-2025

The Ministry of Industry and Trade

6

Development of the production of aluminum and other metals

2017-2025

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Chemical industry

No.

Programs

Running period

In-charge bodies

1

Development of the production of basic chemicals

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Development of the production of electrochemistry

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

3

Development of the production of petrochemicals and pharmaceutical chemicals

2015-2025

The Ministry of Industry and Trade

3. Electronics and information technology industry

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Running period

In-charge bodies

1

Production of computers, printers, electronic components, electronic household appliances, industrial electronic, medical electronic equipment and other supporting components

2015-2025

The Ministry of Industry and Trade

2

Development of commercial softwares, workforce training, upgradation of national IT infrastructure, construction and establishment of software centers, electronic national database, development of major and purpose-built IT products

2015-2025

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3

Construction of electronic inspection, quality test and safety assurance systems, serving as supports provided for leading R&D centers of each industry

2015-2025

The Ministry of Industry and Trade shall lead and cooperate with the Ministry of Information and Communications in the implementation of the task

4. Building material manufacturing industry

No.

Program

Running period

In-charge bodies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Development of the production of high-quality cement, tile, sanitary ceramic and building material products

2015-2025

The Ministry of Construction shall lead and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in the implementation of the task

2

Development of unbaked materials

2015-2025

The Ministry of Construction shall lead and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in the implementation of the task

3

Completion of converting the horizontal kiln into rotary kiln for the cement production

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Construction shall lead and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in the implementation of the task

5. Textile, garment, leather and footwear industry

No.

Program

Running period

In-charge bodies

1

Construction of textile and garment factories equipped with the production line of high-quality products; construction of fashionable style and model design centers at a modern scale.

2015-2030

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Construction of several selective industrial zones for exported textile and garment products equipped with the production line of luxurious and high-end products

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

3

Research and development of high-quality clothes and shoes for the difficult market

2015-2030

The Ministry of Industry and Trade

6. Agro-forestry and aquatic product, food and beverage processing industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Program

Running period

In-charge bodies

1

Expansion of food and beverage processing plants located at material areas and other proper areas

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

2

Construction of the processing factories for exported seafood products; development of the processing plants for aquatic feed

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Industry and Trade shall lead and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in the implementation of the task

3

Production of exported wooden furniture

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

7. Metal mining and processing industry

No.

Program

Running period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Exploration of mines and ores such as bauxite, iron, titanium, lead-zinc, tin, gold, copper, nickel, molypden, serpentine, barite, grafit, fluorite, bentonite talc, diatomite, etc.

2015-2030

The Ministry of Industry and Trade

2

Investment in production of mines that have been prospected at a detailed level and have industrial reserves

2015-2030

The Ministry of Industry and Trade

8. Electric power industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Program

Running period

In-charge bodies

1

Development of hydropower, coal-fuelled thermopower and gas-fuelled thermopower projects

2015-2025

The Ministry of Industry and Trade

2

Development of new and renewable energy projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Industry and Trade

3

Development of nuclear-powered electric generation

2020-2030

The Ministry of Industry and Trade

9. Coal industry

No.

Program

Running period

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Further prospecting and exploration of coal in Quang Ninh areas and a part of Red River Delta coal basin

2015-2020

The Ministry of Industry and Trade

2

Extraction and use of Red River Delta coal basin

2020-2030

The Ministry of Industry and Trade

10. Petroleum industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Program

Running period

In-charge bodies

1

Petroleum search and exploration (including overseas projects)

2015-2030

The Ministry of Industry and Trade

2

Development of oil refinery plants

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Industry and Trade

3

Development of petroleum services

2015-2030

The Ministry of Industry and Trade

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 880/QĐ-TTg ngày 09/06/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


21.353

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.221.67
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!