ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
7020/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY
SẢN NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong năm 2021, dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm như Lở mồm long móng (LMLM),
Cúm gia cầm (CGC), Tai xanh heo (TXH), Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) cơ bản được
kiểm soát tốt, không xảy ra trên địa bàn tỉnh; các bệnh truyền nhiễm khác (Tụ
huyết trùng trên trâu, bò, heo, dê, cừu; Phó thương hàn heo; Viêm ruột hoại tử
trên dê, cừu, Gumboro trên gà,…) xảy ra rải rác ở một số địa phương nhưng
đã được phát hiện và khống chế kịp thời; Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò
(VDNC) xảy tại 200 thôn, khu phố/47 xã, thị trấn của 7 huyện, thành phố với số
bò mắc bệnh 4.762 con/18.859 con tổng đàn nguy cơ, chết buộc tiêu hủy 346 con.
Đối với dịch bệnh
trên tôm nuôi, tính đến cuối tháng 10/2021 tổng diện tích tôm nuôi bị bệnh
23,20 ha (tăng 140,2 % so với cùng kỳ 2020) do bệnh Đốm trắng, Hoại tử
gan tụy cấp tính và Vi bào tử trùng.
Đến tháng
11/2021, mặc dù chưa có ổ dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như LMLM, CGC, TXH,
DTLCP xảy ra trên địa bàn tỉnh nhưng vẫn xảy ra trên nhiều tỉnh thành cả nước.
Tuy nhiên, các loại dịch bệnh truyền nhiễm vẫn tồn tại trong môi trường và gia
súc, gia cầm mang trùng có thể phát sinh và gây ra các ổ dịch, nhất là bệnh bệnh
DTLCP vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố nguy cơ khó lường, ảnh hưởng đến hoạt động
chăn nuôi của tỉnh. Trong khi tỷ lệ tiêm phòng các bệnh chưa đạt kế hoạch, chưa
đủ mức bảo hộ cho vật nuôi an toàn với dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc
khử trùng môi trường chăn nuôi chưa thường xuyên ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ; hoạt
động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật kiểm soát chưa
chặt chẽ, đặc biệt là động vật, sản phẩm động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc;
ngoài ra, sự biến đổi bất lợi của thời tiết ngày càng phức tạp tạo thuận lợi
cho mầm bệnh phát triển. Do vậy, nguy cơ phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm động vật trên cạn trong thời gian tới là rất cao, đặc biệt bệnh DTLCP,
LMLM, CGC, VDNC trên trâu bò. Riêng đối với dịch bệnh thủy sản do tác động bất
lợi của yếu tố môi trường và diễn biến khí hậu cực đoan là nguyên nhân dẫn đến
mối nguy dịch bệnh thủy sản tăng cao.
Nhằm chủ động
ngăn chặn dịch bệnh động vật phát sinh và lây lan, ngăn ngừa dịch bệnh động vật
lây truyền sang người, đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như an toàn dịch bệnh cho
phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm
2022, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện
có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, ngành về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và thủy sản.
- Chủ động thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật về thú y
nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản, bảo đảm cho
sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định và bền vững.
- Chủ động các
phương án, nguồn nhân lực, vật tư để xử lý khi phát sinh các dịch bệnh nguy hiểm
động vật trên cạn và thủy sản; ứng phó kịp thời, ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm
các bệnh mới xuất hiện có khả năng lây truyền từ động vật sang người, hạn chế
thấp nhất thiệt hại cho người và động vật nuôi.
2. Yêu cầu
- Nâng cao vai
trò trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và sự phối hợp đồng bộ với
các Sở, ngành từ tỉnh đến cơ sở, cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản theo chỉ đạo của Trung
ương và tỉnh.
- Triển khai đồng
bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bảo đảm nhanh, gọn, an toàn và hiệu quả
nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đặc biệt là các bệnh LMLM,
GGC, TXH, DTLCP, VDNC trên trâu bò, các bệnh nguy hiểm trên tôm giống, tôm
nuôi.
- Giám sát chặt
chẽ tình hình dịch bệnh, các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao, khoanh vùng khống
chế không để lây lan diện rộng.
- Kiểm soát chặt
chẽ động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; tổ chức tiêm phòng vắc xin phòng
bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
II. NỘI DUNG, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
1. Công tác phòng dịch
a) Công tác tuyên
truyền, tập huấn
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện:
+ Tuyên truyền,
phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về chăn nuôi, thú y; cơ chế, chính sách hỗ
trợ người chăn nuôi về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch
được thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp đối tượng, địa bàn; nội dung tuyên
truyền phải đảm bảo chính xác, kịp thời, dễ hiểu; biểu dương gương điển hình về
phòng, chống dịch bệnh.
+ Tổ chức tuyên
truyền sâu rộng, trọng điểm về công tác tiêm phòng vắc xin; tiêu độc, khử trùng
môi trường chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm
dịch bệnh từ động vật sang người.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y:
+ Thông tin kịp
thời chính xác về tình hình dịch bệnh trong nước và trên địa bàn tỉnh, tính chất
nguy hiểm của dịch bệnh động vật; những ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh đến sản
xuất, sức khỏe, tính mạng con người.
+ Duy trì đường
dây nóng tiếp nhận thông tin về tình hình dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
trên địa bàn tỉnh; xây dựng chuyên mục chăn nuôi, thú y trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm mỗi cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống thú y về giám sát, xác minh
dịch bệnh và báo cáo dịch bệnh; triển khai kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; bồi
dưỡng kiến thức thú y cho cán bộ làm công tác thú y tại các xã, phường, thị trấn.
b) Công tác giám
sát, phát hiện dịch bệnh:
- Chủ cơ sở nuôi
có trách nhiệm thường xuyên theo dõi giám sát dịch bệnh tại cơ sở, khi phát hiện
động vật trên cạn và thủy sản nuôi có biểu hiện bất thường, có dấu hiệu mắc bệnh,
chết bất thường không rõ nguyên nhân phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện để xử lý kịp thời.
- Lực lượng thú y
cơ sở (trực tiếp là nhân viên phụ trách thú y cấp xã) phối hợp chặt chẽ
với các ngành chức năng, đoàn thể, quần chúng tại địa phương để theo dõi dịch bệnh
động vật trên cạn và thủy sản từng hộ nuôi, nhằm phát hiện kịp thời khi có dịch
xảy.
- Ủy ban nhân dân
cấp xã giám sát, phát hiện và báo cáo dịch bệnh trên địa bàn quản lý. Khi phát
hiện động vật nuôi có dấu hiệu mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân phải khẩn
trương báo cáo Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện;
- Trạm Chăn nuôi
và Thú y cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát dịch bệnh động
vật và thống kê về thú y; khi tiếp nhận thông tin về dịch bệnh phải kịp thời
xác minh và lấy mẫu xét nghiệm để chẩn đoán dịch bệnh, đồng thời báo cáo kịp thời
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú y để có phương án chống dịch
phù hợp, dập tắt nhanh ổ dịch.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo Trạm chăn nuôi và Thú y cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật thuộc địa bàn quản lý.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y chủ động xây dựng Kế hoạch lấy mẫu giám sát lưu hành mầm bệnh để
dự tính, dự báo sớm dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản; đặc biệt lưu ý một
số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: CGC, LMLM, TXH, DTLCP, VDNC trên trâu bò và
một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên tôm nuôi như Đốm trắng (WSD), Hoại tử
gan tụy cấp (AHPND), Hoại tử cơ quan tạo máu và biểu mô (IHHNV), Vi bào tử
trùng (EHP); tổ chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ
của vắc xin phòng bệnh để đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác tiêm phòng.
- Chi cục Thủy sản
thường xuyên lấy mẫu nước môi trường tại các vùng nuôi trọng điểm trên địa bàn
tỉnh để kiểm tra các chỉ tiêu thủy lý, thủy hóa trong môi trường nuôi để phục vụ
công tác cảnh báo sớm dịch bệnh động vật thủy sản (các thông số DO, NH3,
NO2, pH, H2S, nhiệt độ, độ trong,…).
c) Công tác kiểm
dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm:
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y:
+ Duy trì hoạt động
Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên tuyến Quốc lộ 1; các Chốt kiểm dịch tạm
thời (khi dịch có nguy cơ xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh) để kiểm soát việc
vận chuyển động vật và các sản phẩm động vật ra, vào tỉnh.
+ Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở chăn nuôi tập trung, giết mổ, sơ chế, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật theo phân công, phân cấp.
+ Thực hiện kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn theo quy định tại Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30/6/2016 và kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản theo quy định
tại Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
+ Kiểm soát chặt
chẽ bảo đảm nguồn Tôm bố mẹ, ấu trùng Nauplius, Tôm giống nhập vào địa
bàn tỉnh phải có nguồn gốc rõ ràng, không mang mầm bệnh nguy hiểm và có Giấy chứng
nhận kiểm dịch theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định
về công tác quản lý giống thủy sản.
+ Phối hợp lực lượng
Công an, Quản lý thị trường, Thanh tra giao thông: Kiểm tra chặt chẽ các phương
tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra, vào tỉnh; xử lý nghiêm theo
quy định pháp luật các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản
phẩm động vật chưa qua kiểm dịch; động vật, sản phẩm động vật nhiễm bệnh hoặc
chết do mắc bệnh.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
d) Công tác tiêm
phòng gia súc, gia cầm:
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức, triển khai Hội nghị tiêm
phòng theo nội dung cụ thể sau:
+ Triển khai tiêm
phòng định kỳ (2 đợt chính/năm) các bệnh truyền nhiễm bắt buộc phải tiêm
phòng vắc xin theo quy định tại Mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn:
++ Đợt 1: Từ
tháng 4 đến tháng 5 năm 2022.
++ Đợt 2: Từ
tháng 10 đến tháng 11 năm 2022.
+++ Tiêm phòng bổ
sung cho động vật nuôi chưa được tiêm phòng trong 2 đợt chính và số động vật mới
tái đàn đã đến tuổi tiêm phòng.
+ Sử dụng các loại
vắc xin tiêm phòng theo hướng dẫn của Cục Thú y.
+ Kinh phí tiêm
phòng: Các trang trại, hộ chăn nuôi tự chủ động kinh phí tiêm phòng (bao gồm
chi phí mua vắc xin và trả công tiêm phòng) cho đàn vật nuôi của mình nhằm
bảo đảm bảo hộ miễn dịch ở mức an toàn, hạn chế thấp nhất dịch bệnh xảy ra.
+ Đối với vắc xin
thực hiện Chương trình quốc gia khống chế bệnh LMLM, CGC, DTLCP, VDNC (nếu
có) Ngân sách nhà nước hỗ trợ vắc xin (Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt): Trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài
chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh mức chi và nguồn kinh phí thực hiện.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo Trạm Chăn
nuôi và Thú y, Ủy ban nhân dân cấp xã, Thú y cơ sở tổ chức thực hiện việc tiêm
phòng theo nội dung trên.
đ) Công tác vệ
sinh, tiêu độc khử trùng môi trường:
- Các trang trại,
hộ chăn nuôi phải thường xuyên vệ sinh tiêu độc chuồng trại và thực hiện triệt
để các biện pháp tiêu độc khử trùng ít nhất 01 lần/tuần.
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức, thực hiện tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại các ổ dịch
cũ, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, thu gom, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh 2 đợt/năm; thực hiện thường
xuyên tiêu độc, khử trùng định kỳ và đột xuất khi có dịch bệnh xảy ra.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y căn cứ hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế
trên địa bàn tỉnh để tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện và báo cáo kết quả
thực hiện Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường trên địa bàn tỉnh.
e) Xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh:
- Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức thực hiện
quy hoạch chăn nuôi tập trung; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn sinh học để phòng chống dịch bệnh,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm, khuyến khích áp dụng
công nghệ cao.
- Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh và cấp Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy
định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
2. Công tác chống dịch
a) Khi dịch bệnh
có nguy cơ xảy ra:
- Đối với động vật
trên cạn :
+ Khi các tỉnh
giáp ranh (Khánh Hòa, Bình Thuận, Lâm Đồng) xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm (CGC, LMLM, TXH, DTLCP, VDNC trên trâu bò...), có nguy cơ lây
lan sang tỉnh ta: Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh vẫn được triển khai như
trong tình huống khi chưa có dịch. Trường hợp các tỉnh trên đã công bố có dịch
bệnh động vật, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, tham mưu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tiêm phòng khẩn cấp cho vùng bị dịch uy
hiếp, 80% động vật mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố tại vùng bị dịch uy hiếp phải
được tiêm phòng bằng vắc xin.
+ Đối với trường
hợp đặc biệt: Ngay khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc, gia
cầm (chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác phòng, chống
dịch để hạn chế lây lan, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác
phòng, chống dịch bệnh; mức hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh theo quy định
nhà nước hiện hành; kế hoạch tiêm phòng vắc xin khẩn cấp (bao vây) cho
gia súc, gia cầm vùng bị dịch uy hiếp (các xã tiếp giáp với xã có dịch và
các hộ có gia súc, gia cầm khỏe mạnh của xã có dịch).
- Đối với động vật
thủy sản: Khi xuất hiện ổ dịch bệnh nguy hiểm theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản (danh mục bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch nhưng chưa đủ điều
kiện phải công bố dịch), Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân bổ hóa chất
Cholorin để xử lý môi trường và tiêu diệt mầm bệnh tại ao nuôi.
b) Công bố dịch:
- Đối với dịch bệnh
động vật trên cạn:
+ Khi có đủ các
điều kiện công bố dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thú y; trên cơ sở
đề nghị của Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công bố dịch bệnh động vật khi dịch
bệnh xảy ra trong phạm vi huyện; trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định công bố dịch bệnh động vật khi dịch bệnh xảy ra từ hai huyện trở lên
trong phạm vi tỉnh.
+ Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các thành viên, các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát dịch bệnh; đồng thời, tổ chức thực hiện các biện pháp chống dịch theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn, Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn và Thông tư số 09/2021/TT- BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn.
- Đối với dịch bệnh
động vật thủy sản:
+ Khi có đủ các điều
kiện được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quyết định công bố dịch.
+ Căn cứ tình
hình dịch bệnh và thống kê diện tích thiệt hại của các vùng nuôi, Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện chủ trì, phối hợp với Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phân bổ hóa chất kịp thời nhằm khống chế dịch bệnh, tránh lây lan
mầm bệnh; đồng thời, tổ chức thực hiện các biện pháp chống dịch theo quy định tại
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
c) Công bố hết dịch:
- Đối với dịch bệnh
động vật trên cạn: Khi hội đủ điều kiện để công bố hết dịch bệnh động vật theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động
vật được quy định tại Điều 26 Luật Thú y thì có thẩm quyền công bố hết dịch bệnh
động vật.
- Đối với dịch bệnh
động vật thủy sản: Khi hội đủ điều kiện công bố hết dịch theo quy định tại khoản
1 Điều 36 Luật Thú y; Chi cục Chăn nuôi và Thú y có văn bản đề nghị công bố hết
dịch bệnh gửi Cục Thú y thẩm định, công nhận. Trên cơ sở công nhận của Cục Thú
y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố hết dịch
theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh
phí thực hiện
a) Nguồn ngân
sách Trung ương:
- Hỗ trợ hóa chất
Chlorine 65% min còn dự phòng 10 tấn (năm 2021 chuyển sang) theo Quyết định
số 320/QĐ-BNN-TY ngày 24/01/2019 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Hỗ trợ Hóa chất
Benkocid 10.000 lít và 60.000 liều vắc xin LMLM theo Quyết định số 4677/QĐ-BNN-TY
ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện các
Chương trình giám sát chủ động theo Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (nếu có).
b) Nguồn ngân
sách tỉnh: 6.154.357.500 đồng (khái toán)
- Hỗ trợ hóa chất
Benkocid từ nguồn ngân sách tỉnh (theo Quyết định số 1005/QĐ-UBND ngày
02/06/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh) còn dự phòng 9.013 lít (năm 2021
chuyển sang).
- Bố trí kinh phí
mua vắc xin tiêm LMLM, CGC, DTLCP, VDNC (nếu có) để thực hiện tiêm phòng
định kỳ, dự phòng và chi cho các hoạt động phòng, chống dịch thường xuyên của cấp
tỉnh, mua các loại vật tư, trang thiết bị bảo hộ theo khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh năm 2022.
(Đính kèm phụ
lục dự trù kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm
2022 từ ngân sách tỉnh)
c) Nguồn ngân
sách cấp huyện: Chi cho công tác tổ chức tiêm phòng, tiêu độc khử trùng môi trường
và các hoạt động phòng chống dịch thường xuyên tại địa phương (tuyên truyền,
tập huấn, kiểm tra, giám sát, vật tư và các chi phí khác phục vụ phòng, chống dịch);
hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị xảy thai sau tiêm phòng; gia súc chết do
sốc vắc xin sau tiêm phòng; hỗ trợ hộ chăn nuôi có gia súc bị tiêu hủy theo quy
định.
2. Chế độ tài
chính ngân sách hỗ trợ kinh phí để phòng, chống dịch bệnh
Thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh. Cụ thể như sau:
- Đối với trường
hợp đặc biệt, ngay từ khi phát sinh ổ dịch đầu tiên cần phải tiêu hủy gia súc,
gia cầm (chưa đủ điều kiện công bố dịch) theo yêu cầu của công tác
phòng, chống dịch để hạn chế dịch lây lan, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
phòng, chống dịch.
- Đối với đàn gia
súc của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm
kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá
nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong tỉnh, trang trại chăn nuôi không thuộc
diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn
nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
- Đối với đàn gia
súc, gia cầm của các địa phương phải tiêm phòng bắt buộc (địa phương có ổ dịch,
vùng bị dịch uy hiếp) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, trường hợp:
+ Ngân sách Trung
ương hỗ trợ vắc xin và công tiêm phòng cho địa phương. Mức hỗ trợ kinh phí theo
quy định Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
+ Ngân sách địa
phương hỗ trợ vắc xin và công tiêm phòng: Trên cơ sở Kế hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, Sở Nông nghiệp phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động triển khai ở cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí đảm bảo các chi phí triển
khai ở cấp huyện.
- Về công tiêm phòng:
Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1442/QĐ-TTg
ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết
định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 về chính sách hỗ trợ phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật tỉnh):
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch
này bảo đảm hiệu quả đúng quy định.
- Phối hợp với Sở
Tài chính thống nhất xác định cụ thể mức và nguồn kinh phí thực hiện trong từng
thời điểm cụ thể, đảm bảo kịp thời hiệu quả và đúng quy định trong công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh; tham
mưu trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) xem xét, phân bổ kịp thời.
- Trực tiếp chỉ đạo,
điều hành, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật xử lý dịch bệnh
nhằm giúp các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản xảy
ra.
- Chỉ đạo triển
khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, tham mưu, thông tin, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa
bàn tỉnh bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
2. Sở Y tế phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành, địa phương liên quan
trong việc phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013 của Bộ trưởng Bộ
Y tế và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Tài chính
phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí bảo đảm kịp thời, hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ thể và khả
năng cân đối ngân sách, đúng quy định của pháp luật phục vụ cho công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng
Công an phối hợp với lực lượng chức năng liên quan đấu tranh, ngăn chặn các
hành vi buôn bán, vận chuyển, giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật không
rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch thú y, không bảo đảm an toàn thực phẩm; đặc biệt
là hành vi làm lây lan dịch bệnh cho người, động vật.
- Chỉ đạo các đơn
vị tham gia các Đoàn liên ngành và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy
định.
- Chỉ đạo xây dựng
kế hoạch thông tin, tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm trên chuyên mục truyền
hình an ninh nhân dân về công tác đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, chưa
qua kiểm dịch thú y, không đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Cục Quản lý thị
trường chỉ đạo các đội Quản lý thị trường phối hợp với các lực lượng chức năng
liên quan tăng cường công tác kiểm tra vận chuyển, lưu thông và buôn bán động vật,
sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không bảo đảm an toàn thực phẩm trên thị
trường.
6. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh động vật
trên cạn và thủy sản.
7. Sở Giao thông
vận tải chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan tăng cường kiểm tra và xử lý các trường hợp vận chuyển, buôn
bán động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại các bến tàu, nhà ga, bến
xe và các đầu mối giao thông.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo, đài, hệ thống thông tin cơ
sở trên địa bàn tỉnh xây dựng các chương trình, chuyên mục truyền thông về các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; thông tin, tuyên truyền chính xác, kịp
thời về diễn biến tình hình và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Khẩn trương xây
dựng, ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
năm 2022 trên địa bàn quản lý.
- Củng cố, kiện
toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện và phân công, giao
trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan thú y, nhất là
mạng lưới thú y cơ sở thực hiện việc tiêm phòng định kỳ, tăng cường kiểm tra,
giám sát tình hình dịch bệnh đến từng thôn, khu phố, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản; xử lý triệt để, kịp thời ổ dịch theo đúng quy định hiện hành và hướng
dẫn của cơ quan chức năng.
- Chỉ đạo Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện theo dõi chặt chẽ để nắm chắc
tình hình dịch bệnh, thực hiện có hiệu quả việc tiêm phòng vắc xin, các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2022 theo hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời, tăng cường tuyên
truyền, phổ biến, cảnh báo cho người dân trên hệ thống phát thanh địa phương về
nguy cơ lây lan, mức độ nguy hiểm và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật; vận động người dân chủ động khai báo dịch bệnh và tham gia phòng, chống dịch
bệnh.
10. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội chủ động phối
hợp với ngành nông nghiệp, chính quyền địa phương các cấp trong công tác tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện biện pháp phòng, chống dịch tại cộng đồng.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Khi chưa có
dịch xảy ra: Định kỳ hàng tháng Ủy ban nhân dân cấp
huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp Chi cục
Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo cáo).
2. Khi có dịch
xảy ra: Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kịp thời về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp Chi cục Chăn nuôi và Thú
y) trước 16 giờ hàng ngày qua Email: chicucthuy@ninhthuan.gov.vn, bằng
văn bản 2 ngày/lần qua hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành -
TDOffice (và gửi về địa chỉ: số 90 đường 16 tháng 4, phường Mỹ Hải, thành phố
Phan Rang -Tháp Chàm) để tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình
triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị khẩn trương báo cáo về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Các Cục: Thú ý, Chăn nuôi;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị tại Mục V;
- Các Chi cục: CNTY, TS, QLCLNLS&TS;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. HC
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ LỤC
DỰ TRÙ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG
VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN NĂM 2022 TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 7020/KH-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh)
ĐVT: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng số
|
Ghi chú
|
1
|
Kinh phí hoạt
động phòng chống dịch (gồm: Chi phí kiểm tra, giám sát, trực đường dây
nóng trong thời gian xảy ra dịch bệnh, tăng cường điều động lực lượng phòng,
chống dịch, họp và Hội nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục
Thú y, Chi cục Thú y vùng …)
|
|
|
50.000
|
Quyết định
719/QĐ- TTg; Quyết định 1442/QĐ-TTg
|
2
|
Tập huấn
phòng chống dịch bệnh động vật
|
|
|
41.900
|
|
a
|
Tổ chức 02 lớp
tập huấn triển khai tiêm phòng gia súc, gia cầm
|
2
|
16.100
|
32.100
|
Quyết định 143/2017/QĐ-UBND ;
Quyết định 40/2019/QĐ-UBND
|
b
|
Tập huấn giám
sát an toàn dịch bệnh cho các cơ sở sản xuất giống thủy sản
|
1
|
9.800
|
9.800
|
3
|
Chi phí giám
sát chủ động và bị động phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật
|
|
|
200.000
|
|
a
|
Chi phí giám sát
lưu hành vi rút Cúm gia cầm A/H5N1, A/H5N6 (30 mẫu gộp swab gia cầm)
|
|
|
27.390
|
Thông tư
07/2016/TT- BNNPTNT
|
B
|
Chi phí giám
sát Lưu hành vi rút LMLM gia súc (30 mẫu huyết thanh)
|
|
|
28.250
|
Thông tư
07/2016/TT- BNNPTNT
|
c
|
Chi phí giám
sát lưu hành DTLCP
|
|
|
21.640
|
Thông tư
07/2016/TT- BNNPTNT
|
D
|
Chi phí giám
sát lưu hành VDNC trên trâu bò
|
|
|
39.920
|
Thông tư
07/2016/TT- BNNPTNT
|
đ
|
Chi phí giám
sát dịch bệnh thủy sản đìa nuôi tôm thương phẩm (bao gồm giám sát chủ động
và bị động)
|
|
|
49.700
|
Theo quy định
và thanh toán theo thực tế
|
e
|
Chi phí giám
sát tôm giống Post; giám sát thức ăn tươi sống bố mẹ
|
|
|
33.100
|
Văn bản
362/BNN-TY ngày 3/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Kinh phí cho
đoàn thanh tra cơ sở cơ sở chăn nuôi tập trung, sản xuất giống thủy sản; cơ sở
giết mổ và kinh doanh thịt gia súc gia cầm; kiểm tra đánh giá chất lượng vật
tư nông nghiệp đối với cơ sở buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi (03
cuộc theo kế hoạch)
|
|
|
33.204
|
Theo quy định
và thanh toán theo thực tế
|
5
|
Kinh phí hoạt
động Tổ kiểm dịch động vật lưu động liên ngành tuần tra, kiểm tra việc vận
chuyển, kiểm dịch giết mổ gia súc, gia cầm, động vật và sản phẩm động vật thủy
sản; bồi dưỡng thành viên Tổ kiểm dịch động vật lưu động liên ngành, thành
viên trực các chốt Kiểm dịch liên ngành trên quốc lộ; xăng xe Tổ kiểm dịch
liên ngành đi kiểm tra lưu động (Quyết định số 833/QĐ- UBND ngày
24/05/2019 của UBND tỉnh)
|
|
|
29.750
|
Theo quy định
và thanh toán theo thực tế
|
6
|
Mua vắc xin
để tổ chức tiêm phòng định kỳ 2 đợt/năm (Chương trình quốc gia)
|
|
|
5.799.503,5
|
|
a
|
Vắc xin LMLM
Aftovax, type O, A (Quyết định 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
86.795
|
27.300
|
2.369.503,5
|
Theo báo giá, thanh
toán theo thực tế
|
b
|
Vắc xin Viêm da
nổi cục trên trâu bò (Quyết định số 1814/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ)
|
96.000
|
35.000
|
3.360.000
|
Theo giá trúng
thầu năm 2021, thanh toán theo thực tế
|
c
|
Chi phí thẩm định
giá vắc xin
|
1
|
70.000
|
70.000
|
Theo quy định
và thanh toán theo thực tế
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
6.154.357,5
|
|