ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Căn cứ Nghị quyết số
49/2017/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3442/TTr-STC ngày 20 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương,
14 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06
tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 2255/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định về chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập.
Chánh Văn phòng Ủy ban; nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ
- Vụ pháp chế-Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- VPUB: LĐ, các Phòng Khối NCTH;
- Lưu: VT. VAL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 143/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối với chế độ công tác phí
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
a) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội
đồng nhân dân;
b) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong
điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 3. Thanh
toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến
nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về);
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác;
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã
chi trả;
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện vé máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý
mang theo;
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người
đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ôtô hoặc phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước
- Hạng ghế thương gia dành cho cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: dành cho các đối
tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến
giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm
tại vùng đó cho phù hợp);
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của
pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn
giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng
khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm
cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ
Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan
nhà nước, đơn vị sư nghiệp công lập, Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và từ
15 km trở lên đối với các xã còn lại mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,15 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 4. Phụ cấp
lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt
công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác).
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
đi công tác ngoài tỉnh: 200.000 đồng/ngày;
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người
đi công tác trong tỉnh (kể cả đi và về trong ngày): 80.000 đồng/ngày;
Mức phụ cấp đi công tác trong tỉnh,
chỉ áp dụng cho trường hợp đi công tác có độ dài quãng đường từ cơ quan đến nơi
công tác tối thiểu 10km đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc tối thiểu 15km đối
với các xã còn lại.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250:000 đồng/người/ngày thực
tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày
đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền
quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn
chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho
người đi công tác.
Điều 5. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán theo tiền thuê phòng nghỉ theo
một trong hai hình thức: thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo
hóa đơn thực tế;
b) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải
trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường
hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí
phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp
lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời
phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 800.000 đồng/ngày/người, không phân biệt
nơi đến công tác;
b) Các đối tượng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 400.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức
khoán: 300.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng trong tỉnh,
mức khoán: 120.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác không
nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như
sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
- Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
- Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
c) Đi công tác tại các vùng trong tỉnh:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 300.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng
theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê
phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại
(vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền
nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh
toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng
nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng
nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô
và các phương tiện đi lại khác.
Điều 6. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn
thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng và các nhiệm vụ phải
thường xuyên đi công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ
tiền gửi xe, xăng xe theo mức không quá 400.000 đồng/người/tháng và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền
cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế
độ công tác phí theo quy định tại Quy định này; đồng thời
vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
Điều 7. Đi công
tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của
Bộ Tài chính.
Điều 8. Chứng từ
thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công
tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập
tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương
tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm
thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay phải
có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán đi lại
theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng
khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ
hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Quy định này gồm:
Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 9. Nội dung
chi tổ chức hội nghị: Theo quy định tại Điều 11
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
Điều 10. Mức chi
tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: được thực
hiện mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên các cấp theo quy định hiện
hành.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình
và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 15.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành
của thành phố; tại các huyện: 120.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 80.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn
ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản 4 Điều này, nhưng tối đa
không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền
ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định
tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép
chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
thực tế theo mức chi quy định tại Điều 5 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện thanh toán theo hóa đơn thực
tế và theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy định này.
Điều 11. Hóa
đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng
kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo
quy định tại Quyết định này (nếu có) theo quy định của
pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quy định
trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi tổng dự toán chi thường xuyên
được giao hàng năm.
2. Đối với các hội nghị được tổ chức
bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại
Quy định này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp khả năng ngân sách của
đơn vị.
Các doanh nghiệp Nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định
này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước được ngân sách Nhà nước
bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh
nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được
cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
3. Những khoản chi công tác phí, chi
hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản
lý cấp trên, cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan Thanh tra, cơ quan Kiểm toán
Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu
chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số
tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Mức chi theo quy định nêu trên là
mức chi tối đa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định mức chi cụ thể trong
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để thực hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 13. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định
này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
Khi các văn bản quy định về chế độ, định
mức chỉ dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
Điều 14. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Tài chính để
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.