ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4256/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 22
tháng 09 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn;
Căn cứ các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ: Số 1048/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2019 về việc ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; số
781/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết
định số 1048/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2019; số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11
năm 2020 phê duyệt Chương trình hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025; số 1318/QĐ- TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 phê duyệt kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02
năm 2021 về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Văn bản số
6384/BNN-VPĐP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng
dẫn triển khai một số nội dung thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động
số 01-CTr/TU ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Tỉnh ủy Phú Thọ về thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 204/TTr-SNN ngày 20 tháng 9 năm
2021. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025, với các nội dung
sau:
Phần I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
(OCOP) GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
I. CÔNG
TÁC CHỈ ĐẠO, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, triển
khai thực hiện
Triển khai thực hiện chương trình
OCOP giai đoạn 2018 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
3262/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2019 triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; Văn bản số 4120/UBND-KTN ngày 06 tháng 9 năm 2019 về
việc triển khai Bộ tiêu chí đánh giá phân hạng sản phẩm Chương trình OCOP; Kế
hoạch số 2467/KH-UBND ngày 10 tháng 6 năm 202 tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Phú Thọ năm 2020; Thành lập Hội
đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Phú Thọ. Chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan chủ
động phối hợp với các địa phương và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện chương trình theo nhiệm vụ được phân công.
2. Công tác thông tin, tuyên
truyền, tập huấn
Để nâng cao hiệu quả tổ chức,
triển khai thực hiện Chương trình, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo
các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền bằng nhiều
hình thức như: Hội nghị, in tờ rơi, xây dựng tài liệu hướng dẫn, quảng bá phục
vụ Chương trình OCOP, tin bài trên Website, cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ,
Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình... Tăng cường các các hoạt động tập
huấn, hướng dẫn thực hiện chương trình OCOP cho cán bộ quản lý thực hiện Chương
trình các cấp; chủ thể các tổ chức kinh tế có sản phẩm tham gia Chương trình
OCOP trên địa bàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN
1. Đánh đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP: Đến hết năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 28 sản phẩm của 22 chủ
thể được chứng nhận đạt tiêu chuẩn OCOP cấp tỉnh với 8 sản phẩm đạt hạng 4 sao,
20 sản phẩm đạt hạng 3 sao. Hỗ trợ 20 chủ thể tạo lập, quản lý và phát triển
nhãn hiệu tập thể gắn với phát triển sản phẩm OCOP...
(Chi
tiết phụ lục số 01 đính kèm)
2. Về xúc tiến thương mại quảng
bá, giới thiệu sản phẩm OCOP
Quan tâm hỗ trợ các chủ thể
tham gia Chương trình OCOP giới thiệu và quảng bá sản phẩm tại các Hội chợ
thương mại tại 11 tỉnh, thành trong cả nước; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, giới thiệu, quảng bá các nông sản, đặc sản, đặc trưng và sản phẩm
OCOP qua các sản thương mại điện tử như: Giaothương.net.vn và
nongsan.phutho.gov.vn, Ladaza.... Tổ chức hội nghị kết nối giao thương giữa nhà
cung cấp với các doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại, tạo cơ
hội cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất của tỉnh kết nối với các đơn vị phân phối
trong và ngoài tỉnh. Hàng năm tổ chức Hội chợ quảng bá, kết nối giao thương sản
phẩm OCOP và nông sản tỉnh Phú Thọ. Xây dựng 01 điểm trưng bày và bán sản phẩm
OCOP, sản phẩm tiêu biểu, nông sản, đặc sản vùng miền trên địa bàn tỉnh tại
thành phố Việt Trì.
3. Huy động nguồn lực thực
hiện Chương trình
Giai đoạn 2018-2020, tổng nguồn
vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ triển khai Chương trình OCOP là 13.470 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn sự nghiệp Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới 5.000 triệu đồng;
- Vốn lồng ghép Chương trình dự
án (Chương trình khoa học công nghệ, Chương trình khuyến công quốc gia,..)
5.970 triệu đồng;
- Ngân sách huyện, xã, tổ chức
kinh tế 2.500 triệu đồng.
(Chi
tiết phụ lục số 02 đính kèm)
4. Đánh giá chung
a) Kết quả đạt được
- Triển khai Chương trình mỗi
xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định,
tạo sức lan tỏa rộng rãi trong toàn hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; nhận
thức của cán bộ và người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển các
sản phẩm OCOP được nâng lên rõ rệt; phát huy sức mạnh và vai trò của cộng đồng
trong bảo tồn và phát triển sản phẩm truyền thống của từng địa phương;
- Sản phẩm OCOP sau khi được chứng
nhận đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu và tạo niềm tin đối với người tiêu dùng, đủ điều kiện vào các siêu thị,
hệ thống phân phối hiện đại; giá bán sản phẩm cao hơn so với trước, qua đó các
chủ thể quan tâm đầu tư tăng quy mô sản xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao hiệu
quả kinh tế, nhất là các sản phẩm đã có thương hiệu như: Bưởi Đoan Hùng, Chè
(Đá Hen, Long Cốc), Mì gạo Hùng Lô, Thịt chua Thanh Sơn,...
- Chương trình OCOP được triển
khai thực hiện tạo làn gió mới cho khu vực kinh tế nông thôn, chuyển đổi sản xuất
theo hướng tăng quy mô gắn với chuỗi giá trị, nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn; tạo đà thúc đẩy và nâng cao năng lực của các chủ thể, nhất là khu vực
Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong tổ chức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông sản
đặc sản, đặc trưng của từng địa phương, thông qua việc tiêu chuẩn hóa sản phẩm,
đẩy mạnh quảng bá và phát triển thị trường, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tại khu vực nông thôn và là giải pháp quan trọng để thực hiện có kết quả Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
* Tồn tại, hạn chế
- Chương trình OCOP là chương
trình mới, quá trình triển khai bước đầu còn lúng túng, thiếu tính chủ động; kết
quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh;
- Công tác chỉ đạo thực hiện
Chương trình chưa thực sự hiệu quả, một số địa phương chưa quan tâm, quyết liệt,
vai trò của chính quyền cấp xã còn mờ nhạt; tư tưởng, nhận thức của một số chủ
thể, người dân về mục tiêu, ý nghĩa, cũng như lợi ích, giá trị nhân văn khi
tham gia chương trình còn hạn chế, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước;
- Một số chủ thể tham gia
chương trình chưa thực sự quan tâm đến việc nâng cấp, tiêu chuẩn hóa sản phẩm,
nên chất lượng nhiều sản phẩm chưa cao; việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất còn hạn chế; mẫu mã bao bì còn sơ sài, thiếu tính thương mại; số lượng sản
phẩm đăng ký tham gia nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, bảo hộ nhãn hiệu còn ít;
- Năng lực của các tổ chức kinh
tế tham gia OCOP (đặc biệt là các hợp tác xã, tổ hợp tác) còn hạn chế nên việc
quản lý, phát triển chuỗi giá trị gắn với vùng nguyên liệu của các sản phẩm
OCOP còn gặp khó khăn,...
* Nguyên nhân
- Công tác chỉ đạo ở một số địa
phương chưa được quan tâm, còn mang tính hình thức; sự phối hợp giữa các cấp,
các ngành còn hạn chế, chưa chặt chẽ, thường xuyên và liên tục;
- Nguồn lực đầu tư từ chính
sách hỗ trợ của Nhà nước chưa đủ mạnh và còn nhiều bất cập, khó triển khai
trong thực tiễn, chưa đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ, phát triển và tiêu chuẩn hóa
các sản phẩm theo quy định;
- Thủ tục, hồ sơ đánh giá, bộ
tiêu chí đánh giá phân hạng sản phẩm khá phức tạp, chưa hoàn toàn phù hợp với
thực tế gây khó khăn cho chủ thể tham gia chương trình;
- Các sản phẩm tham gia chương
trình đa phần là nhóm sản phẩm có quy mô nhỏ, chủ yếu là sản phẩm truyền thống,
nhiều sản phẩm có tính mùa vụ, nên khả năng mở rộng quy mô hạn chế, khó đáp ứng
được đơn hàng lớn và liên tục, chưa gắn kết được sản phẩm với các tua tuyến du
lịch trên địa bàn tỉnh; việc áp dụng công nghệ, máy móc vào sản xuất , chế biến
gặp nhiều khó khăn. Năng lực sản xuất và khả năng tiếp cận thị trường của phần
lớn chủ thể tham gia còn hạn chế.
Phần II
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN
PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ định hướng, mục
tiêu trong việc phát triển sản phẩm OCOP sát với thực tế, phát huy tiềm năng, lợi
thế của từng vùng, từng địa phương; tăng cường sự phối hợp, nâng cao vai trò,
trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương đảm bảo tính thống nhất, hiệu lực,
hiệu quả trong triển khai thực hiện Chương trình góp phần thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp, nông thôn bền vững, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện đồng bộ
các giải pháp, huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình OCOP; đẩy mạnh
tuyên truyền, phổ biến đến các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, lợi ích
và giá trị nhân văn khi tham gia chương trình; hỗ trợ các chủ thể tham gia chương
trình nâng cấp, phát triển, tiêu chuẩn hóa sản phẩm gắn với xúc tiến thương mại,
phát triển thị trường tiêu thụ; đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý điều
hành, triển khai thực hiện Chương trình cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các
cấp, phát huy vai trò của các chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
hợp tác, cơ sở sản xuất kinh doanh) tham gia thực hiện Chương trình OCOP.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện Chương
trình OCOP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 phải bám sát vào định hướng,
quan điểm, mục tiêu Chương trình OCOP của Trung ương, phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương (yêu cầu các địa phương tập trung chỉ đạo phấn đấu 100% số xã
trên địa bàn tỉnh có sản phẩm tham gia chương trình OCOP).
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao xác định thực hiện
Chương trình OCOP là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong phát triển kinh tế,
xã hội nông thôn, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX; tập trung cụ thể hóa thành các chương trình,
đề án, kế hoạch, cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình OCOP trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình cần có sự vào cuộc, tham gia tích cực của các cấp, ngành, địa
phương; phát huy vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện của
chính quyền cấp xã; tập trung quyết liệt chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
thực hiện tốt các nội dung, hoạt động của Chương trình OCOP; phát huy tối đa
tính chủ động, sáng tạo của người dân, các chủ thể sản xuất trong tham gia
chương trình OCOP.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tập trung phát triển các sản
phẩm OCOP chủ lực, đặc trưng có triển vọng theo hướng sản xuất hàng hóa tập
trung, hình thành chuỗi giá trị ngành hàng có thị trường ổn định để nâng cao hiệu
quả kinh tế, thu nhập cho người dân và đóng góp vào tăng trưởng ngành; góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn, bảo tồn và phát huy
các giá trị sản phẩm truyền thống, bảo vệ cảnh quan và môi trường nông thôn gắn
với phát triển Hợp tác xã, ngành nghề, làng nghề nông thôn, du lịch dịch vụ và
kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp; xây dựng phát triển các sản phẩm OCOP có
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm “OCOP Phú Thọ” có khả năng cạnh tranh trên thị
trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và từng bước tiến tới xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
- Mỗi xã phường, thị trấn lựa
chọn phát triển ít nhất 01 sản phẩm mang tính đặc trưng, có lợi thế so sánh, sản
xuất theo hướng hàng hóa gắn với chuỗi giá trị để tiêu chuẩn hóa. Phấn đấu đến
năm 2025, toàn tỉnh có 282 sản phẩm OCOP của 241 chủ thể là các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, làng nghề, hộ/cơ sở sản xuất có đăng ký kinh
doanh tham gia chương trình, trong đó:
+ Tiêu chuẩn hóa, phát triển
228 sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc trưng, thế mạnh của từng địa phương theo hướng
sản xuất hàng hóa đạt tiêu chuẩn, chất lượng được chứng nhận đạt chuẩn OCOP từ
hạng 3 sao trở lên (trong đó: 11 sản phẩm OCOP đạt hạng 5 sao - sản phẩm quốc
gia; 75 sản phẩm đạt hạng 4 sao và 142 sản phẩm đạt hạng 3 sao - sản phẩm cấp tỉnh);
+ Khuyến khích, phát triển 54 sản
phẩm có tiềm năng, sản phẩm mới tham gia Chương trình OCOP, có thể tiêu chuẩn
hóa sản phẩm theo quy định.
- Phát triển doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, làng nghề, hộ sản xuất kinh doanh có tiềm năng
tham gia Chương trình; trong đó: Phát triển mới 50 tổ chức kinh tế tham gia
Chương trình OCOP; phấn đấu có ít nhất 40% chủ thể OCOP là HTX; có ít nhất 30%
chủ thể OCOP xây dựng được chuỗi giá trị khép kín, gắn với vùng nguyên liệu và
thị trường ổn định; có trên 50% số làng nghề nông thôn có sản phẩm tham gia
chương trình OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh;
- Phấn đấu có ít nhất 40% sản
phẩm đạt chứng nhận OCOP (trên 80 sản phẩm) có sản lượng hàng hóa ổn định, được
kết nối liên kết tiêu thụ với các siêu thị, trung tâm thương mại; mỗi huyện,
thành, thị hỗ trợ xây dựng thêm ít nhất 01 điểm quảng bá, giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP gắn với hoạt động các tua, tuyến du lịch, lễ hội trong tỉnh;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn cho 100% cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã và
lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham
gia Chương trình OCOP.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện
- Chương trình OCOP được triển
khai ở toàn bộ khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh, khuyến khích thực hiện
Chương trình cả ở khu vực đô thị (các phường, thị trấn).
- Thời gian thực hiện Chương
trình: Giai đoạn 2021-2025.
2. Đối tượng thực hiện
- Chủ thể thực hiện: Doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, làng nghề, hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch có thể
bao gồm các Hiệp hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
- Sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP: Là các sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ, bao gồm: Sản phẩm
hàng hóa có nguồn gốc địa phương, mang đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của
địa phương, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc trưng, sản phẩm làng
nghề nông thôn, sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng dựa trên các thế mạnh, lợi
thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa của từng
địa phương.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Chất lượng và chuỗi giá trị bền
vững: Phát triển sản phẩm dựa trên lợi thế về chất lượng (đặc sản, giá trị văn
hóa, truyền thống địa phương), đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong chế biến, đáp ứng
các tiêu chuẩn/quy chuẩn để nâng tầm giá trị, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và hướng đến thị trường xuất khẩu.
Xây dựng các chuỗi giá trị OCOP khép kín, đồng bộ gắn với năng lực tổ chức, quản
trị và phát triển thương mại bền vững;
- Sáng tạo và sức mạnh cộng đồng:
Thúc đẩy sự sáng tạo của người dân, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm
nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm mới gắn với nguyên liệu địa phương,
khai thác lao động địa phương và sức mạnh của cộng đồng trong tổ chức sản xuất,
hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới bền vững;
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực: Trọng tâm là đào tạo năng lực cán bộ quản lý, lãnh đạo các doanh nghiệp,
HTX… và lao động nông thôn theo chiều sâu, gắn với xây dựng môi trường thúc đẩy
đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phù hợp với lợi thế của địa phương và yêu cầu
về nguồn nhân lực của các chủ thể OCOP.
IV. NHIỆM
VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Công tác
quản lý, chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình
- Tăng cường nâng cao vai trò,
trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình; đối với
các sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với các
huyện, thành, thị hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tham gia chương trình; các cấp ủy,
chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, quyết liệt chỉ đạo đưa Chương trình
OCOP vào kế hoạch, chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm để triển khai thực
hiện lâu dài và thường xuyên; phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội với thực hiện chương trình theo từng nội dung cụ thể; tích cực
tuyên truyền, vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế tham gia góp phần thực hiện
hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đã đề ra;
- Củng cố, kiện toàn bộ
máy quản lý, triển khai Chương trình trên nguyên tắc sử dụng bộ máy hiện có
theo hướng lồng ghép nhiệm vụ trong Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình MTQG
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, cụ thể:
(1) Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025.
+ Cơ quan thường trực tham mưu,
giúp việc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
(2) Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện.
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế (UBND cấp huyện phân
công cán bộ chuyên trách tham mưu triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa
bàn cấp huyện).
(3) Cấp xã:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn.
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
01 công chức tham mưu triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn xã.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quản lý, giám sát sản phẩm OCOP: Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thường
niên, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, đúng quy định; đẩy mạnh hoạt động kiểm tra,
giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở
các địa phương, duy trì điều kiện và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất
lượng sản phẩm của các chủ thể, sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.
2. Triển
khai thực hiện chu trình OCOP thường niên và nâng cao năng lực hệ thống hỗ trợ
triển khai Chương trình
- Triển khai thực hiện chu
trình OCOP thường niên theo 6 bước, cụ thể như sau: (1) Tuyên truyền, hướng dẫn
về OCOP; (2) Nhận ý tưởng sản phẩm; (3) Nhận phương án sản xuất kinh doanh; (4)
Triển khai phương án kinh doanh; (5) Đánh giá và phân hạng sản phẩm; (6) Xúc tiến
thương mại.
- Nâng cao năng lực hệ thống hỗ
trợ triển khai Chương trình OCOP:
+ Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ quản lý, theo dõi triển khai thực hiện Chương trình OCOP
các cấp theo chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình của Trung ương
và của tỉnh phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu thực tiễn;
+ Đào tạo, tập huấn cho đối tượng
là lãnh đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác; chủ trang trại, chủ cơ sở
sản xuất kinh doanh tập trung vào các nội dung: Đăng ký ý tưởng sản phẩm, xây dựng
phương án kinh doanh, triển khai kế hoạch kinh doanh, phương pháp phát triển/cải
tiến, đổi mới sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm;
thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm; kiến thức về sở hữu trí tuệ; tăng
cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm,… Đồng thời, kết
hợp với trao đổi học tập kinh nghiệm tại các địa phương triển khai thực hiện tốt
Chương trình OCOP.
3. Chuẩn
hóa và phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế
về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường
a) Đối với các sản phẩm đã được
đánh giá, phân hạng, đạt chuẩn OCOP: Tiếp tục củng cố, duy trì, phát triển và
nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP, tiêu chuẩn hóa ở hạng sao cao hơn, trong
đó đặc biệt chú trọng đến tiêu chí về chất lượng, mẫu mã, bao bì, kiểu dáng sản
phẩm, xúc tiến thương mại, quảng bá và giới thiệu sản phẩm; đẩy mạnh liên kết sản
xuất theo hướng hàng hóa ổn định có thị trường theo chuỗi giá trị. Định kỳ đánh
giá, xếp hạng, công nhận lại theo quy định;
b) Đối với tiêu chuẩn hóa, phát
triển mới và nâng cấp sản phẩm: Tập trung tiêu chuẩn hóa, phát triển sản xuất
chủ lực, đặc sản có triển vọng theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng,
thương hiệu, có sức cạnh tranh với quy mô thường xuyên gắn với thị trường tiêu
thụ ổn định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, đóng góp vào tăng trưởng ngành; hỗ
trợ các chủ thể tham gia chương trình về tư vấn phát triển, nâng cấp, tiêu chuẩn
hóa sản phẩm (Đầu tư ứng dụng khoa học, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy
trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến; sản xuất theo quy trình quản lý chất
lượng tiên tiến, an toàn thực phẩm, hình thành các sản phẩm OCOP chủ lực, đặc
trưng, đặc sản, chất lượng và an toàn, cải tiến mẫu mã sản phẩm, đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước), cụ thể
theo từng nhóm ngành như sau:
- Nhóm sản phẩm thực phẩm: Lựa
chọn ưu tiên hỗ trợ, nâng cấp, phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, đặc
sản của các địa phương có quy mô sản xuất hàng hóa tập trung, trong đó:
+ Sản phẩm gạo: Phát triển sản
phẩm gạo chất lượng cao tại các huyện có lợi thế, vùng sản xuất tập trung (Gạo
giống Nhật JO2,..) tại các huyện Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập,
Tam Nông.
+ Sản phẩm trà, chè xanh: Phát
triển sản phẩm chè xanh chất lượng cao (Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, PH8, PH10,..)
tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh
Ba;
+ Sản phẩm bưởi quả: Chỉ đạo
phát triển sản phẩm theo chuỗi gắn với quản lý nâng cao chất lượng, thương hiệu,
giá trị sản phẩm OCOP đã được chứng nhận bưởi đặc sản tại huyện Đoan Hùng và
phát triển sản phẩm tại các vùng trồng bưởi tập trung ở các huyện Yên Lập,
Thanh Sơn, Hạ Hòa;
+ Sản phẩm rau, quả an toàn:
Phát triển sản phẩm tại các địa phương có lợi thế TP Việt Trì, TX Phú Thọ,
Thanh Sơn, Cẩm Khê, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Ba.
+ Sản phẩm chăn nuôi, thủy sản:
Phát triển sản phẩm đã qua chế biến tại các địa phương có lợi thế, vùng sản xuất
tập trung (thịt lợn, thịt gà đồi, thịt bò, giò, chả, trứng; mật ong; các sản phẩm
thủy sản...);
+ Phát triển các sản phẩm đặc
trưng, đặc sản như: Gạo nếp gà gáy (Yên Lập); Chè búp tím (Thanh Ba); Nếp Quạ
đen, khoai tầng vàng, chuối phấn vàng, dê, thịt chua (Thanh Sơn); gà nhiều cựa
(Tân Sơn); hồng không hạt (Phù Ninh); tương (Lâm Thao, Thanh Thủy); bánh, mì gạo
(Lâm Thao, TP Việt Trì, TX Phú Thọ, Đoan Hùng); quế (Yên Lập, Thanh Sơn, Tân
Sơn),...
- Nhóm sản phẩm đồ uống: Phát
triển các sản phẩm rượu truyền thống của địa phương như rượu nếp, rượu gạo, rượu
ngô, rượu men lá tại các huyện Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; các sản phẩm đồ uống
chế biến từ chè, rau, hoa quả… kiểm soát chất lượng các khâu sản xuất, đảm bảo
chất lượng an toàn thực phẩm;
- Nhóm sản phẩm thảo dược: Phát
triển, tiêu chuẩn hóa các sản phẩm: Cao cà gai leo, cao lá gan, tinh dầu thảo
dược, tinh dầu quế, các sản phẩm từ tinh dầu quế, tinh dầu bưởi, tinh bột nghệ
tại các huyện (Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Sơn...).
- Nhóm sản phẩm lưu niệm - nội
thất - trang trí:
+ Nhóm sản xuất đồ gỗ, thủ công
mỹ nghệ: Củng cố, hỗ trợ phát triển đa dạng hóa các sản phẩm đồ gỗ ở một số
làng nghề mộc có quy mô lớn như: Mộc Vân Du, huyện Đoan Hùng; mộc Dư Ba, huyện
Cẩm Khê,…; nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, nứa huyện: Thanh Ba, Cẩm
Khê.... để trở thành các sản phẩm có thương hiệu. Quá trình sản xuất đảm bảo
môi trường, đa dạng hóa sản phẩm, mẫu mã, quy chuẩn chất lượng đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng trong nước hướng tới xuất khẩu;
+ Hỗ trợ, khôi phục, phát triển
làng nghề Nón lá Sai Nga, huyện Cẩm Khê; làng nghề sản xuất nón lá làng Dền,
huyện Phù Ninh, tạo ra các sản phẩm chất lượng, phục vụ tiêu dùng trong nước và
gắn với phát triển du lịch...
- Nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch
cộng đồng - điểm du lịch: Xây dựng các mô hình du lịch trải nghiệm nông nghiệp,
nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP. Hỗ trợ, nâng cấp, phát triển
du lịch bản địa, du lịch trang trại sinh thái, du lịch cộng đồng tại các huyện
Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, TP Việt Trì... gắn phát triển làng nghề,
giới thiệu, quảng bá và bán các sản phẩm OCOP cho du khách.
(Chi
tiết phụ lục số 03 đính kèm)
c) Đối với các sản phẩm tiềm
năng:
Ngoài các sản phẩm theo kế hoạch,
khuyến khích các huyện, các xã lựa chọn, phát triển các sản phẩm tiềm năng, đặc
trưng, đặc sản, sản phẩm truyền thống, làng nghề có nguy cơ bị thất truyền, tập
trung rà soát, khôi phục, hỗ trợ và phát triển sản phẩm gắn với lợi thế, thế mạnh
của địa phương, ưu tiên các ý tưởng sản phẩm mới trên cơ sở ứng dụng khoa học
công nghệ, đặc biệt là sản phẩm chế biến, chế biến sâu, sản phẩm truyền thống;
hỗ trợ hình thành và triển khai phương án sản xuất kinh doanh để phát triển sản
phẩm hàng hóa theo chuỗi giá trị; xây dựng liên kết sản xuất gắn với vùng
nguyên liệu địa phương; hỗ trợ máy móc, thiết bị chế biến sản phẩm; hỗ trợ xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng, bao bì, nhãn mác, đăng ký sở hữu trí tuệ,… để
phấn đấu tiêu chuẩn hóa sản phẩm, tham gia đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP.
(Chi
tiết phụ lục số 04 đính kèm)
d) Dự kiến lộ trình đánh giá, xếp
hạng sản phẩm giai đoạn 2021-2025
+ Năm 2021: Phấn đấu lũy kế có
78 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao trở lên (trong đó
51 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 25 sản phẩm đạt hạng 4 sao; 02 sản phẩm đạt hạng 5
sao);
+ Năm 2022: Phấn đấu lũy kế có
124 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao trở lên (trong
đó 89 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 31 sản phẩm đạt hạng 4 sao; 4 sản phẩm đạt hạng
5 sao);
+ Năm 2023: Phấn đấu lũy kế có
162 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao trở lên (trong
đó 111 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 45 sản phẩm đạt hạng 4 sao; 6 sản phẩm đạt hạng
5 sao);
+ Năm 2024: Phấn đấu lũy kế có
194 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao trở lên (trong
đó 123 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 63 sản phẩm đạt hạng 4 sao; 8 sản phẩm đạt hạng
5 sao);
+ Năm 2025: Phấn đấu lũy kế có
228 sản phẩm được đánh giá, xếp hạng đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao trở lên (trong
đó 142 sản phẩm đạt hạng 3 sao; 75 sản phẩm đạt hạng 4 sao; 11 sản phẩm đạt hạng
5 sao);
(Chi
tiết phụ lục số 05 đính kèm)
4. Đẩy mạnh
hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu
Xác định công tác xúc tiến
thương mại là khâu then chốt của chương trình, trong đó tập trung vào các nội
dung:
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác
thông tin, tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại
chúng về mục đích, ý nghĩa của Chương trình OCOP trên phạm vi toàn tỉnh để toàn
bộ người dân, các tổ chức kinh tế xã hội thấy được lợi ích, giá trị kinh tế,
giá trị nhân văn khi thực hiện Chương trình OCOP;
- Tập trung quảng bá, tiếp thị
sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, triển khai thực hiện xúc tiến thương mại đối
với các sản phẩm đã được tiêu chuẩn hóa đạt từ 3 sao trở lên. Tổ chức Hội chợ kết
nối giao thương sản phẩm OCOP và nông sản tỉnh Phú Thọ, Hội chợ Hùng Vương gắn
với quảng bá giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP; tham gia giới thiệu và bán sản
phẩm OCOP tại các sự kiện văn hóa du lịch; các kỳ xúc tiến thương mại trong và
ngoài tỉnh;
- Hỗ trợ các chủ thể tham gia chương
trình xây dựng hệ thống, điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP tại các địa phương; ứng
dụng thương mại điện tử trong việc giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm (sàn
giao dịch điện tử Giaothuonng.net.vn và nongsan.phutho.gov.vn, các ứng dụng bán
hàng trực tuyến, mạng xã hội...).
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong thực hiện Chương trình OCOP
Hỗ trợ triển khai thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, thương mại
điện tử, xây dựng website quảng bá sản phẩm cho các chủ thể và truyền thông đa
phương tiện về chương trình; xây dựng hồ sơ, hệ thống cơ sở dữ liệu sản phẩm
OCOP, số hóa quá trình chấm điểm, đánh giá phân hạng sản phẩm; xây dựng hệ thống
truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo chuỗi giá trị OCOP, gắn với giám sát - chứng
thực của công tác quản lý nhà nước (hỗ trợ xây dựng bộ nhận diện Chương trình,
quy chế quản lý tem, nhãn mác sản phẩm OCOP đạt 3 - 4 sao để đảm bảo việc quản
lý; nhằm hỗ trợ tích cực công tác quản lý nhà nước và kết nối thông tin, xúc tiến
thương mại, kết nối cung - cầu các sản phẩm OCOP). Đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi
số trong thúc đẩy phát triển hệ thống thương mại điện tử sản phẩm OCOP, thông
qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng
livestream, đặc biệt là đối với với các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản
địa phương.
6. Ứng dụng
khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong phát triển sản xuất kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ OCOP
- Xây dựng và triển khai hỗ trợ
các tổ chức kinh tế ứng dụng khoa học, công nghệ trong phát triển sản phẩm OCOP
theo hướng nghiên cứu ứng dụng, xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm; đổi mới công
nghệ; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm, phát triển sản phẩm theo chuỗi
giá trị; xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ vào sản xuất kinh doanh sản phẩm gắn
với hoạt động tham quan trải nghiệm du lịch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh;
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai
Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số
132/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về Phê
duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2021 - 2030: trong đó ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm OCOP tham gia đánh giá hạng 5
sao, sản phẩm Quốc gia; hạng 4 sao sản phẩm cấp tỉnh); Chương trình hỗ trợ ứng
dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống gắn với
thực hiện Chương trình OCOP;
- Chỉ đạo xây dựng và triển
khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện
công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn các đề tài, dự án khoa học công
nghệ của các tổ chức kinh tế tham gia chương trình (ưu tiên các hợp tác xã, các
doanh nghiệp, làng nghề có địa chỉ ứng dụng cụ thể tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh);
- Chú trọng công tác phát triển,
đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản
phẩm OCOP tại các địa phương đối với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng.
Đối với các sản phẩm OCOP đề nghị công nhận hạng 3 sao trở lên, hỗ trợ các chủ
thể sản xuất xây dựng tiêu chuẩn cơ sở; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến như: GMP, HACCP, ISO, VietGap,..., và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa, để khẳng định chất lượng sản phẩm, lan tỏa thương hiệu sản phẩm OCOP trong
và ngoài tỉnh...
7. Củng cố,
phát triển các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình.
- Hỗ trợ, phát triển các đối tượng,
chủ thể, tổ chức tham gia Chương trình OCOP thông qua việc, khuyến khích phát
triển các hộ/cơ sở sản xuất liên kết, mở rộng quy mô, hình thành các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã, doanh nghiệp;
- Phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất Hợp tác xã (HTX), Tổ hợp tác (THT): Tập trung đẩy mạnh hướng dẫn,
hỗ trợ các hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh có sản phẩm tham gia chương trình OCOP
liên kết, thành lập HTX, THT; tư vấn, hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể có
sản phẩm tham gia chương trình xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; hướng dẫn,
hỗ trợ các nhóm hộ, HTX, THT nâng cấp, hoàn thiện cơ sở sản xuất, hệ thống tổ
chức quản lý, sản xuất theo hướng gia tăng thành viên, mở rộng quy mô sản xuất
và kinh doanh, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tham gia chương trình, dự án liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, sản
xuất gắn với phát triển thị trường, nâng cao giá trị gia tăng;
- Đẩy mạnh kết nối các tổ chức
kinh tế tham gia Chương trình OCOP với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng và
thúc đẩy các mối quan hệ đối tác này theo nguyên tắc cùng có lợi. Hình thành
các hiệp hội, Liên hiệp HTX OCOP tỉnh Phú Thọ; Câu lạc bộ các chủ thể tham gia
chương trình OCOP theo từng địa bàn, lĩnh vực sản phẩm tạo sự liên kết giao
lưu, hỗ trợ cùng nhau phát triển sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm OCOP.
8. Cơ chế,
chính sách thực hiện Chương trình
- Cụ thể hóa các cơ chế chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh có liên
quan đến chương trình như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định
số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025; các chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ...
để xây dựng và phát triển các sản phẩm OCOP.
- Vận dụng, lồng ghép cơ chế
chính sách phát triển sản xuất, phát triển du lịch, khoa học công nghệ, khuyến
nông, khuyến công, xúc tiến thương mại, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển sản
phẩm, làng nghề, ngành nghề nông thôn,...để hỗ trợ chương trình; chủ động
nghiên cứu tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các chính sách hiện hành và ban hành
các chính sách mới hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức kinh tế tham gia thực hiện
chương trình OCOP trong đó tập trung vào các nội dung hỗ trợ có trọng tâm như
sau:
+ Hỗ trợ nâng cấp, tiêu chuẩn
hóa, phát triển sản phẩm (vận dụng theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP về phát triển
ngành nghề nông thôn và các văn bản có liên quan). Hỗ trợ các chủ thể tham gia
chương OCOP trình đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất; hỗ trợ chủ thể xây dựng, thiết kế logo, nhãn hiệu sản phẩm; in ấn tem
nhãn, bao bì sản phẩm; kiểm nghiệm chất lượng; xây dựng Website; đăng ký mã số
mã vạch; tem điện tử truy xuất nguồn gốc sản phẩm (QR code);
+ Hỗ trợ xúc tiến thương mại: Hỗ
trợ chi phí quảng cáo, quảng bá sản phẩm OCOP; kinh phí tham gia hội chợ, triển
lãm, kết nối cung cầu; chi phí xây dựng các điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP,
điểm bán lẻ thông qua việc hỗ trợ các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác
xã) xây dựng hệ thống, điểm giới thiệu bán sản phẩm OCOP tại các địa phương;
+ Hỗ trợ tư vấn phát triển sản
phẩm và lập hồ sơ đánh giá phân hạng sản phẩm theo Bộ tiêu chí quy định (tập
trung ưu tiên hỗ trợ các chủ thể là HTX, THT, hộ sản xuất có đăng ký kinh
doanh);
+ Thưởng cho các chủ thể có sản
phẩm tham gia đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, cấp trung ương hàng
năm được công nhận đạt từ hạng 3 sao trở lên (sau khi có quyết định công nhận).
9. Khái
toán kinh phí và nguồn thực hiện chương trình.
- Tổng nhu cầu kinh phí hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 là 45.950 triệu
đồng.
+ Bố trí từ nguồn vốn hỗ trợ
ngân sách trung ương (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi), ngân sách tỉnh, huyện, xã; vốn lồng ghép các chương trình (sự nghiệp
khoa học và công nghệ, khuyến công, khuyến nông giao cho các sở, ngành, địa
phương,...)
+ Căn cứ các nhiệm vụ cụ thể
các sở, ngành, cơ quan đơn vị, địa phương và khả năng cân đối nguồn lực hàng
năm xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình
OCOP gửi cơ quan tài chính, kế hoạch thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Ngoài ra nguồn vốn thực hiện
Chương trình OCOP là từ các nguồn xã hội hóa từ cộng đồng (là nguồn lực chính):
Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động (tài chính, đất
đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ, ý tưởng,..), vốn vay từ các tổ
chức tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã...
(Chi
tiết phụ lục số 06 đính kèm)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, các huyện, thành, thị triển khai Kế hoạch này, điều phối các
hoạt động của Chương trình;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng các sản phẩm trên địa bàn tỉnh;
xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phát triển các sản phẩm
theo từng năm và tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP đảm bảo theo quy định.
- Chủ trì tổng hợp, phối hợp với
các sở ngành liên quan đề nghị phân bổ kinh phí hàng năm từ các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các nguồn vốn khác để triển khai thực hiện Chương trình. Tham
mưu ban hành, triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp, các lĩnh vực có liên quan gắn với phát triển sản phẩm
OCOP;
- Chỉ đạo, thực hiện lồng ghép
các hoạt động của ngành với việc thực hiện phát triển các sản phẩm của Kế hoạch
(từ tổ chức sản xuất, khuyến nông, chuyển giao công nghệ...); Hướng dẫn cho
doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân về quy trình sản xuất an toàn,
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện các dự án
phát triển, tiêu chuẩn hóa sản phẩm; dự án liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với thực hiện chương trình;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị được phân công, kịp thời
tham mưu, điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Chương trình cho phù hợp với thực
tiễn. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Chương trình
với Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT, hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối của nguồn lực
tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ, lồng ghép nguồn lực của
các Chương mục tiêu quốc gia (xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi), các nguồn hỗ
trợ khác từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh để thực hiện Chương trình
OCOP;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, rà soát tham mưu ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư hỗ trợ thực hiện
Chương trình OCOP.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất, cân
đối, bố trí lồng ghép kinh phí sự nghiệp từ ngân sách tỉnh, để thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình theo kế hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng, điều chỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích hỗ
trợ phát triển nông nghiệp, chương trình OCOP;
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách của
nhà nước thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, huy động, lồng ghép các nguồn lực xây dựng các dự án, mô hình ứng dụng
khoa học và công nghệ trong hỗ trợ các chủ thể sản xuất thực hiện xây dựng, quản
lý nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì sản phẩm, đăng ký xác lập, bảo hộ, phát triển và
thực thi quyền sở hữu trí tuệ; triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc;
mã số mã vạch; ghi nhãn hàng hóa và công bố tiêu chuẩn chất lượng cho các sản
phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể
tham gia Chương trình phát triển các sản phẩm phẩm thủ công mỹ nghệ đặc trưng đạt
hạng sản phẩm OCOP 3 sao trở lên.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị, huy động,
lồng ghép các nguồn lực, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ xây dựng hình
thành điểm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP;
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường;
phối hợp các địa phương thiết lập hệ thống thị trường gắn kết tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể tham gia Chương trình phát triển các sản phẩm thuộc
nhóm sản phẩm đồ uống có cồn đạt hạng sản phẩm OCOP 3 sao trở lên;
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng của tỉnh và các địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm
OCOP lưu thông trên thị trường; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm theo quy định.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
đơn vị sản xuất tham gia Chương trình hoàn thiện thủ tục hồ sơ tiếp nhận đăng
ký bản công bố sản phẩm hoặc bản tự công bố sản phẩm, đảm bảo đúng quy định
pháp luật hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường;
- Hỗ trợ, hướng dẫn các chủ thể
tham gia Chương trình phát triển các sản phẩm thuộc nhóm ngành thảo dược (các sản
phẩm có nguồn gốc từ dược liệu) đạt hạng sản phẩm OCOP 3 sao trở lên.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du
lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành, thị hướng dẫn, triển khai hỗ trợ các chủ thể xây
dựng sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng - điểm du lịch gắn với xây dựng mô hình
Làng văn hóa du lịch dịch vụ nông thôn theo Kế hoạch;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP của tỉnh tại các chương
trình, sự kiện, hội thảo, hội chợ du lịch trong và ngoài tỉnh; đẩy mạnh quảng
bá hình ảnh về bản sắc văn hóa, các sản phẩm của chương trình trong các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch lớn của tỉnh; hình thành các điểm giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP gắn với sản phẩm lưu niệm du lịch tại các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất của
các chủ thể tham gia chương trình OCOP; hướng dẫn các chủ thể xây dựng kế hoạch
bảo vệ môi trường và đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
khi xem xét, thẩm định sản phẩm đề nghị công nhận sản phẩm OCOP;
- Chủ trì hỗ trợ chủ thể các hoạt
động sản xuất xanh, thân thiện môi trường, tiết kiệm tài nguyên; ưu tiên các hoạt
động chuyển đổi công nghệ sản xuất thân thiện môi trường, xử lý chất thải.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị hỗ trợ các chủ thể tham gia chương trình OCOP ứng dụng các giải pháp
công nghệ thông tin (4.0) trong quản lý sản xuất, truy xuất nguồn gốc, xây dựng
trang thông tin điện tử, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm trên không gian mạng…
10. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với chương trình đào tạo, phát triển các sản
phẩm OCOP của tỉnh đảm bảo mục tiêu chương trình.
11. Ngân hàng nhà nước Chi
nhánh tỉnh Phú Thọ: Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, hộ sản xuất
tham gia Chương trình OCOP tiếp cận nguồn vốn vay, đặc biệt là các nguồn vốn
vay ưu đãi để phát triển sản xuất.
12. Liên minh Hợp tác xã
Chủ trì, phối hợp với với các
cơ quan hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất (THT, HTX) gắn với phát triển sản phẩm OCOP; hỗ
trợ, tư vấn các HTX và tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ quản lý cho thành
viên Hội đồng quản trị, ban giám đốc HTX; hướng dẫn, hỗ trợ việc thành lập mới
các HTX, THT gắn với việc phát triển các sản phẩm OCOP theo mục tiêu Kế hoạch;
kết nối các HTX, THT với các chủ thể khác tham gia chương trình, thí điểm xây dựng
mô hình Liên hiệp Hợp tác xã thương mại, tiêu thụ sản phẩm OCOP tỉnh Phú Thọ.
13. Khu di tích lịch sử Đền
Hùng: Chủ trì bố trí địa điểm thuận lợi, phù hợp để xây dựng Trung tâm
trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP tỉnh Phú Thọ, phối hợp với các địa
phương, các doanh nghiệp bố trí đủ các sản phẩm phục vụ người dân trong tỉnh có
nhu cầu mua sắm hàng hóa và du khách về thăm viếng Đền Hùng.
14. Các sở, ban, ngành liên
quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện, cụ thể hóa các nội dung của Chương trình gắn với lĩnh vực phụ trách của
ngành. Lồng ghép các hoạt động và huy động nguồn lực trong thực hiện Chương
trình MTQG, các chương trình dự án khác với Chương trình OCOP.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ
đạo, thực hiện toàn diện các nội dung Kế hoạch Chương trình OCOP trên địa bàn
quản lý theo quy định;
- Xây dựng Chương trình, Đề án,
Kế hoạch trên địa bàn để tổ chức triển khai thực hiện; huy động, lồng ghép các
nguồn lực, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương, trong đó ưu tiên, hỗ trợ,
phát triển sản phẩm chủ lực, đặc sản, đặc trưng có lợi thế theo chuỗi giá trị,
gắn với phát triển làng nghề, Hợp tác xã, để đảm bảo các nội dung theo kế hoạch
giao;
- Chủ trì, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện tốt Chu trình OCOP thường niên. Chỉ đạo 100% các xã, phường, thị trấn lựa
chọn, đăng ký các sản phẩm tiềm năng (ít nhất 1 sản phẩm), đặc trưng, đặc sản,
sản phẩm truyền thống, làng nghề có nguy cơ bị thất truyền tại các địa phương,
tập trung hỗ trợ, khôi phục, phát triển, để đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP
theo quy định;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, khuyến khích và quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ các chủ thể (hợp tác
xã, tổ hợp tác, làng nghề) tham gia Chương trình OCOP;
- Tổ chức đánh giá phân hạng sản
phẩm theo quy trình tại cấp huyện; hoàn thiện hồ sơ các sản phẩm đạt từ hạng 3
sao đến hạng 5 sao (từ 50 điểm trở lên) trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông
nghiệp và PTNT) đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo quy định;
- Tăng cường kiểm tra giám sát
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, quản lý chặt chẽ việc sử dụng nhãn hiệu, biểu
trưng sản phẩm OCOP đã được chứng nhận, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh,
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
sản xuất trong quá trình phát triển sản phẩm, dịch vụ OCOP;
- Chủ động bố trí quỹ đất để
kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm lực, đầu tư xây dựng các trung tâm, điểm giới
thiệu bán sản phẩm phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị gắn với giới thiệu,
quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của Chương trình OCOP tại các địa phương;
- Định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ về cơ quan thường trực chương trình (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng
hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn MTTQ, các tổ chức đoàn thể chính trị
xã hội các cấp phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Chương trình sản xuất theo quy
trình kỹ thuật, cung cấp cho thị trường các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo sạch,
an toàn; kịp thời thông tin đến các cơ quan chức năng những tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm về sản xuất sản phẩm không an toàn để xử lý theo quy định của
pháp luật; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong Chương
trình OCOP.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các đơn vị có liên quan,
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Các tổ chức hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KT5,7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|