ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2349/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
16 tháng 11 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI, DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2023
I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH
BỆNH ĐỘNG VẬT
1. Tình hình chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
(Nguồn từ Cục Thống kê)
- Tổng đàn gia súc, gia cầm toàn tỉnh tính đến ngày
23/10/2023, như sau:
+ Đàn trâu: 31.583 con, đạt 94,84% so với KH, giảm
7,49% so với CK;
+ Đàn bò: 90.051 con, đạt 82,62% so với KH, giảm
14,76% so với CK;
+ Đàn lợn: 254.985 con, đạt 94,44% so với KH, tăng
1,9 % so với CK;
+ Đàn gia cầm: 5.091.000 con, đạt 101,82% so với
KH, tăng 3,48% so CK.
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trong 9 tháng
đầu năm 2023 ước đạt 6.571,1 ha, bằng 102% so với cùng kỳ, trong đó diện tích thả
nuôi mặn lợ là 1.768 ha (tôm 1.471,8 ha; cua, cá 296,2 ha), bằng 101,9% so cùng
kỳ; diện tích nuôi nước ngọt là 4.803,1 ha, bằng 102 % so cùng kỳ. Sản lượng
thu hoạch ước đạt 9.499,8 tấn, bằng 102,6% so cùng kỳ.
2. Tình hình dịch bệnh
2.1. Dịch bệnh gia súc, gia cầm
Trong 10 tháng đầu năm 2023, các dịch bệnh nguy hiểm
trên gia súc, gia cầm tiếp tục xảy ra. So với cùng kỳ năm 2022, dịch bệnh Dịch
tả lợn Châu phi giảm nhiều về số ổ dịch và số lượng gia súc mắc bệnh, tiêu hủy.
Tuy nhiên, dịch bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò tái phát sau hơn 1 năm được
khống chế và dịch bệnh Tai xanh lợn phát sinh mới cụ thể:
- Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò xảy ra ở 8 xã
thuộc 2 huyện (Quảng Trạch, Tuyên Hóa) làm 63 con trâu bò mắc bệnh, trong đó có
12 chết, tiêu hủy với tổng trọng lượng 1.839 kg (năm 2022, bệnh VDNC không xảy
ra).
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra ở 13 xã thuộc 4
huyện làm 1.098 con lợn mắc bệnh, buộc tiêu hủy với trọng lượng là 53.319 kg,
giảm 11 xã có dịch và 623 con lợn buộc tiêu hủy so với cùng kỳ năm 2022.
- Bệnh Tai xanh lợn xảy ra ở 2 xã của huyện Minh
Hóa làm 454 con lợn mắc bệnh, buộc tiêu hủy với tổng trọng lượng 15.700 kg, đây
cũng là ổ dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (năm 2022, bệnh Tai xanh lợn không xảy
ra).
- Bệnh Dại động vật: Toàn tỉnh chưa ghi nhận ổ dịch
bệnh Dại trên động vật. Tuy nhiên, theo báo cáo từ cơ quan y tế, trong 10 tháng
đầu năm 2023, tỉnh Quảng Bình đã ghi nhận 03 trường hợp người tử vong do bệnh Dại
chó (Đồng Hới, Tuyên Hóa và Minh Hóa). Nguyên nhân, do chó (cắn người) chưa được
tiêm phòng, người sau khi bị chó cắn không tiêm vắc xin, không khai báo cho cơ
quan y tế, cơ quan thú y.
Đến nay, cơ bản các ổ dịch đã được bao vây, khống
chế kịp thời, không phát sinh thêm. Riêng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi và Tai xanh
lợn vẫn còn phát sinh nhỏ lẻ, hiện toàn tỉnh còn 02 ổ dịch DTLCP, Tai xanh lợn ở
huyện Minh Hóa và 01 ổ dịch bệnh DTLCP ở huyện Tuyên Hóa chưa qua 21 ngày.
2.2. Dịch bệnh thủy sản
Trong 10 tháng đầu năm 2023, dịch bệnh trên tôm xảy
ra tại 25 ao/25 hộ/01 xã Hàm Ninh, huyện Quảng Ninh với tổng diện tích 7,09 ha
trong đó bệnh đốm trắng 6,69 ha, bệnh hoại tử gan tụy cấp 0,4 ha. Diện tích tôm
nuôi bị bệnh giảm 4,84 ha so với cùng kỳ năm 2022. Ngoài ra, theo báo cáo của
các địa phương, hiện tượng tôm, cá chết xảy ra rải rác ở một số vùng nuôi, tuy
nhiên người dân không báo cáo mà tự xử lý.
3. Một số khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
- Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu bò xảy ra ở một số
địa phương là do tỷ lệ tiêm phòng vắc xin thấp, số trâu bò chết do bệnh chủ yếu
là trâu bò gầy yếu, mới sinh, chưa được tiêm phòng trong năm 2022.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục tái phát tại
các địa phương do mầm bệnh còn tồn tại trong môi trường, bệnh đã có vắc xin
nhưng người dân chưa mạnh dạn đăng ký, sử dụng cho đàn lợn; chăn nuôi nhỏ lẻ chưa
đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; việc tăng đàn, tái đàn lợn nhưng
chưa đảm bảo điều kiện, đặc biệt là tại các địa phương đã xảy ra dịch bệnh.
- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm đợt
1/2023 và dự ước trong đợt 2/2023 đạt tỷ lệ thấp, chưa đạt kế hoạch do các loại
vắc xin hầu hết là thương mại nên người chăn nuôi nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình
không chú trọng tiêm phòng; các trang trại có quy mô không thực hiện báo cáo việc
tiêm phòng cho chính quyền địa phương để được giám sát, một số địa phương không
có cán bộ thú y nên thiếu nhân lực trong quá trình triển khai thực hiện.
- Ý thức của người dân trong việc chủ động phòng,
chống dịch bệnh thủy sản còn hạn chế, khi dịch bệnh xảy ra người dân tự xử lý
hoặc xử lý với nồng độ không đúng quy định; không báo cáo với chính quyền địa
phương, gây khó khăn trong quá trình nắm bắt số liệu và quản lý công tác phòng,
chống dịch bệnh.
- Công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý các ổ dịch bệnh
động vật tại các địa phương còn chậm, chưa quyết liệt, nhất là việc kiểm soát
giết mổ, mua bán vận chuyển động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch, từ
địa bàn này qua địa bàn khác làm lây lan dịch bệnh; việc thực hiện chế độ báo
cáo tình hình dịch bệnh chưa đúng quy định, nguyên nhân do một số cơ quan cấp
huyện thiếu cán bộ có chuyên ngành chăn nuôi và thú y; một số nơi chức năng thú
y do cán bộ không có chuyên môn kiêm nhiệm.
II. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH
Năm 2024, dịch bệnh động vật có nguy cơ xâm nhiễm,
phát sinh và lây lan trên địa bàn tỉnh rất lớn, nguyên nhân là do chăn nuôi nhỏ
lẻ chiếm tỷ trọng lớn; tỷ lệ tiêm phòng các loại vắc xin thấp, chưa tạo được miễn
dịch cho vật nuôi; nhu cầu vận chuyển, mua bán, giết mổ động vật, sản phẩm động
vật tăng cao, đặc biệt là trước, trong và sau tết Nguyên Đán năm 2024.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2024
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thú y ngày 19/6/2015; Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
- Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2020 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Chăn nuôi;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của
UBND tỉnh về ban hành kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn
2020-2026; Quyết định số 142/QĐ-UBND ngày 13/1/2021 của UBND tỉnh về ban hành
Chương trình phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025; Quyết định
số 663/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh
Dại giai đoạn 2022-2030; Kế hoạch số 2032/KH-UBND ngày 9/11/2020 về phòng, chống
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020- 2025; Kế hoạch số 29/KH-UBND tỉnh về
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số
1213/KH-UBND ngày 12/7/2021 của UBND tỉnh về phòng, chống một số dịch bệnh nguy
hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Thú y, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm của chính quyền địa
phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân liên quan trong lĩnh vực chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản và thú y.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản với phương châm phòng bệnh là chính, phát hiện
sớm, bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh kịp thời và hiệu quả ngay từ khi dịch
bệnh mới phát sinh nhằm giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, góp phần phát
triển ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường,
đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
2. Yêu cầu
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở trên tinh thần phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản đến tận
cơ sở, đặc biệt là những nơi có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.
- Chủ động các phương án, nguồn nhân lực, vật tư để
kịp thời xử lý khi dịch bệnh phát sinh trên địa bàn, ưu tiên sử dụng các nguồn
lực sẵn có của địa phương, đơn vị.
- Tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh phải kịp
thời, hiệu quả, tránh gây lãng phí các nguồn kinh phí; huy động sự tham gia của
các cấp, ngành, chính quyền địa phương, đồng thời đảm bảo an toàn cho lực lượng
trực tiếp tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực phòng, chống dịch
bệnh động vật; đặc biệt là việc buôn lậu, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
trái phép, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn từ vùng dịch đến địa
phương khác làm lây lan dịch bệnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Khi chưa có dịch xảy ra
1.1. Thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách về công
tác phòng, chống dịch, tác hại của dịch bệnh trên vật nuôi, thủy sản; cơ chế,
chính sách hỗ trợ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh; các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh có hiệu quả để người dân biết và thực hiện; thông tin kịp thời, chính xác
về tình hình dịch bệnh động vật; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về thực
hiện phòng, chống dịch bệnh; biểu dương kịp thời các điển hình tiêu biểu, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân không chấp hành các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
động vật theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công
tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn
nuôi, khung lịch thời vụ thả giống thủy sản; khuyến khích, nhân rộng các mô
hình chăn nuôi công nghệ cao, theo hướng hữu cơ, an toàn dịch bệnh, an toàn thực
phẩm.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như qua
đài truyền hình, báo, mạng xã hội, hệ thống truyền thanh cơ sở, tờ rơi, áp
phích, tổ chức hội thảo, hội nghị... để người dân dễ dàng trong tiếp cận, áp dụng.
1.2. Đào tạo, tập huấn
- Phổ biến Luật Thú y và các văn bản liên quan đến
công tác chăn nuôi thú y, quy định của pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch
bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực
phẩm, quy định của pháp luật về hành nghề thú y... cho đối tượng có liên quan.
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thú y cơ
sở trong giám sát dịch bệnh, kỹ thuật lấy mẫu phát hiện bệnh, kỹ thuật tiêm
phòng, tiêu độc khử trùng báo cáo dịch bệnh theo quy định; ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc báo cáo dịch bệnh động vật thông qua việc sử dụng phần mềm
Quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam (viết tắt là VAHIS) của Cục Thú
y.
- Tập huấn cho người dân về kỹ thuật chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
1.3. Công tác tiêm phòng vắc xin
- Xây dựng và triển khai công tác tiêm phòng bằng vắc
xin đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt
buộc bằng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định tại Phụ lục 07 ban
hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; Thông tư số 24/2019/TT-
BNNPTNT ngày 24/12/2019; Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng đối với vắc xin phòng bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi, khuyến cáo người dân lựa chọn, mua và sử dụng vắc xin đảm bảo chất lượng,
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Tổ chức 02 đợt tiêm phòng đại trà cho gia súc,
gia cầm toàn tỉnh. Ngoài các đợt tiêm phòng chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung
cho đàn gia súc, gia cầm chưa được tiêm phòng, nuôi mới hoặc đã hết thời gian
miễn dịch.
- Khi có dịch xảy ra trên địa bàn, thực hiện tiêm
phòng bao vây ổ dịch theo phạm vi và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y
(nếu bệnh đã có vắc xin tiêm phòng).
1.4. Công tác giám sát dịch bệnh
1.4.1. Giám sát chủ động phát hiện dịch bệnh
a) Giám sát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm.
- Công tác giám sát dịch bệnh được tiến hành thường
xuyên, liên tục bảo đảm đến tận thôn, xóm, hộ chăn nuôi. Khi nghi ngờ động vật
mắc bệnh, chết do bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, cơ quan thú y thực hiện lấy mẫu
bệnh phẩm để xét nghiệm xác định mầm bệnh và triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định.
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động định kỳ tại
các vùng nguy cơ cao, ổ dịch cũ nhằm xác định sự lưu hành, biến chủng của các
loại mầm bệnh như Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục trâu bò, Cúm gia cầm...
từ đó làm cơ sở xây dựng phương án phòng, chống dịch bệnh phù hợp, có hiệu quả.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản:
- Thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động dịch bệnh trên
tôm, cá nuôi định kỳ. Lấy mẫu ngẫu nhiên tại vùng nuôi trọng điểm của 05 địa
phương (Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn). Giám sát
bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPND), bệnh hoại tử cơ quan tạo
máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh vi bào tử trùng (EHP) trên tôm nuôi và một
số bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi khác tùy tình hình thực tế.
- Căn cứ kết quả xét nghiệm, phân tích, đánh giá
các vùng nuôi có nguy cơ bùng phát dịch bệnh, kịp thời đưa ra cảnh báo, hướng dẫn
các biện pháp xử lý.
1.4.2. Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Sau tiêm phòng vắc xin, cơ quan thú y tổ chức lấy mẫu
giám sát nhằm đánh giá tỷ lệ bảo hộ miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin trên đàn
gia súc, gia cầm, trong đó ưu tiên các loại vắc xin do UBND tỉnh hỗ trợ và vắc
xin phòng một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên vật nuôi.
1.5. Công tác vệ sinh, tiêu độc khử trùng
1.5.1. Đối với động vật trên cạn: Tổ chức thực hiện
vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục 08, Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Thực hiện theo
các đợt phát động “Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi” khi
địa phương có nguy cơ xảy ra dịch bệnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
1.5.2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản: Chủ cơ sở
thực hiện các biện pháp vệ sinh tiêu độc, khử trùng hệ thống ao nuôi và kênh
mương cấp thoát nước trước và sau mỗi vụ nuôi, sản xuất giống.
1.6. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y
- Thực hiện theo quy trình, quy định kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch động vật.
- Thành lập các Chốt kiểm dịch bệnh động vật tạm thời
tại các trục đường giao thông Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh khi cần thiết nhằm kiểm
soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua, nhập vào địa
bàn tỉnh trong trường hợp dịch bệnh có nguy cơ lây nhiễm vào địa bàn hoặc đang
xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, quản lý, giám sát hoạt động của
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn theo quy định của Luật Thú y;
Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT
ngày 14/9/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-
BNNPTNT ngày 01/6/2016; Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Thông
tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các văn
bản hướng dẫn chuyên môn liên quan.
- Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát giết mổ động
vật đúng quy định đảm bảo sản phẩm động vật trước khi đưa ra thị trường đạt yêu
cầu về an toàn thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh
nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo đúng quy định. Các cơ sở
sản xuất giống trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo kiểm dịch thủy sản giống,
thủy sản bố, mẹ với cơ quan thú y không quá 2 ngày sau khi vận chuyển về cơ sở
sản xuất giống, cơ sở nuôi trước khi xuất bán.
1.7. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y, thú y thủy sản
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động
buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản; định kỳ 01 lần/năm
tổ chức kiểm tra các cơ sở buôn bán thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản về điều
kiện kinh doanh, chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Kết hợp tuyên truyền quy định về thức ăn chăn
nuôi với kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật liên quan đến chất lượng và
an toàn thức ăn chăn nuôi; kiểm tra giám sát chất lượng và an toàn thực phẩm đối
với nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi thành phẩm.
1.8. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát việc duy
trì các điều kiện an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện xây dựng an toàn dịch bệnh
động vật cho địa phương cấp xã và các trang trại chăn nuôi, trong đó ưu tiên
xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã.
- Hỗ trợ kết nối việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
giữa các cơ sở đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh với các tổ chức, đơn vị, cá
nhân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
1.9. Tăng cường năng lực kiểm tra, chẩn đoán, lấy mẫu
- Nâng cao năng lực kiểm tra, giám sát, lấy mẫu, điều
tra ổ dịch bệnh động vật cho cán bộ thực hiện công tác thú y ở các cấp, nhất là
cấp huyện, cấp xã.
- Cơ quan thú y cấp tỉnh hỗ trợ địa phương trong
công tác lấy mẫu, điều tra ổ dịch bệnh động vật trong trường hợp dịch bệnh truyền
nhiễm mới, có tính chất lây lan mạnh.
1.10. Công tác kiểm tra
Tổ chức các đợt kiểm tra công tác chăn nuôi, phòng
chống dịch bệnh động vật tại các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định số
04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 6/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định
số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thú y.
1.11. Chế độ báo cáo
UBND các huyện, thành phố, thị xã và đơn vị liên
quan định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật
về Sở Nông nghiệp và PTNT qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Nội dung báo cáo định
kỳ được quy định tại Mục 2 Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
và Điều 6 của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Khi dịch bệnh xảy ra
Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT: Đối với dịch bệnh gia súc, gia cầm thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016; đối với dịch
bệnh động vật thủy sản thực hiện theo quy định tại Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016, cụ thể:
- Lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác định tác nhân
gây bệnh.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động
vật theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật các cấp.
- Tổ chức phun tiêu độc, khử trùng chuồng trại, môi
trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Lập các Chốt kiểm dịch động vật tạm thời nhằm kiểm
soát việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm
ngăn chặn dịch lây lan.
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi trong vùng dịch;
không để xảy ra tình trạng bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác gia súc, gia cầm, thủy
sản mắc bệnh ra ngoài môi trường.
- Tổ chức tiêm phòng bao vây cho đàn gia súc, gia cầm
ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
- Công bố dịch và hết dịch theo quy định của Luật
Thú y.
- Báo cáo diễn biến và kết quả xử lý ổ dịch vào 15
giờ hàng ngày qua hộp thư điện tử: chicucthuyqb@gmail.com và gửi bản mềm về Chi
cục Chăn nuôi và Thú y.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước
- Ngân sách cấp tỉnh: Nguồn kinh phí đảm bảo cho
các hoạt động phòng chống dịch bệnh động vật được sử dụng nguồn chính sách nông
nghiệp được giao trong dự toán ngân sách hằng năm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Nội dung chi bao gồm: Công tác thông tin tuyên truyền, đào tạo
tập huấn, giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở
giết mổ động vật tập trung; mua trang thiết bị, vật tư, hóa chất, vắc xin, hóa
chất phòng chống dịch bệnh.
- Ngân sách cấp huyện: UBND các huyện, thành phố,
thị xã chủ động bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật
của địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách đúng quy định của pháp luật hiện
hành bao gồm: kinh phí phục vụ công tác phòng, chổng dịch; vật tư, hóa chất...
hỗ trợ dập dịch khi dịch bệnh xảy ra, kinh phí hỗ trợ người chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra theo quy định.
2. Kinh phí của chủ vật nuôi và nguồn đóng góp,
tài trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
Các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân chăn
nuôi động vật chủ động xây dựng phương án, bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh
trên động vật theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành, địa
phương quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật. Khuyến khích sử dụng các
nguồn kinh phí khác như: nguồn đóng góp và tài trợ hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật để thực hiện các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên động vật
theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và bố trí các nguồn lực, tổ chức
triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn có hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho người dân trong phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn người dân chủ động mua vắc
xin tiêm phòng bệnh cho gia súc, gia cầm theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn
nhằm bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi trước áp lực của dịch bệnh; khuyến khích chăn
nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học; xây dựng các mô hình chăn nuôi
theo chuỗi liên kết nhằm tăng cường công tác quản lý, giám sát và mở rộng kênh
tiêu thụ cho người chăn nuôi.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, phòng, ban
liên quan phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y quản lý chặt chẽ tình hình dịch
bệnh động vật; tăng cường giám sát dịch bệnh đến tận hộ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản; tập trung thực hiện tiêm phòng vắc xin, tiêu độc khử trùng, kiểm soát
việc vận chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn
quản lý.
- Chủ động lấy mẫu giám sát, phát hiện bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh nhằm xử lý dịch bệnh khi còn ở diện hẹp, hạn chế dịch bệnh
lây lan.
- Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
- Phân công đơn vị đầu mối cập nhật dịch bệnh trên
hệ thống quản lý thông tin dịch bệnh động vật Việt Nam - VAHIS.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y tăng cường quản
lý công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương; thực hiện kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh đúng quy định và xử
lý các trường hợp vi phạm; phối hợp với Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh Truyền
hình Quảng Bình xây dựng các nội dung, chuyên mục về tuyên truyền phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện. Đồng thời, tham
mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương và tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
3. Sở Tài chính: Hằng năm căn cứ khả năng
cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện
hành, quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
4. Sở Y tế: Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin dịch bệnh truyền lây từ động vật sang người ở các cấp. Chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các biện pháp phòng, chống các bệnh truyền
lây từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT
ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật năm 2024; cập nhật thông tin kịp thời, chính xác tình hình dịch
bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh và cảnh báo nguy cơ, tác hại khi dịch bệnh động vật
diễn biến phức tạp để người dân và chính quyền địa phương các cấp có biện pháp
chủ động phòng chống dịch hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
chức năng có liên quan cung cấp nội dung, tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền
phòng, chống dịch bệnh động vật.
6. Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải Quan, Cục Quản lý thị
trường, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch bệnh đồng bộ, quyết liệt để nhanh chóng khống chế, xử lý triệt
để ổ dịch không để lây lan ra diện rộng.
- Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh
và từ nước ngoài vào Việt Nam nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động
vật; trong đó chú trọng kiểm soát việc nhập, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật hoang dã vào Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức
năng tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
và điều kiện bất thường khác để định giá mua, giá bán hàng hóa bất hợp lý và
các hành vi gian lận thương mại khác theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về các hành vi liên quan đến vận chuyển, kinh doanh trái
phép động vật, sản phẩm động vật đến các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nội
dung kế hoạch để triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, địa phương có tên ở mục V;
- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|