ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2032/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
09 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
I. TÌNH HÌNH BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
1. Trên cả nước
Từ ngày 01/02/2019 đến ngày
31/12/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) đã xảy ra tại 8.517 xã thuộc 666
huyện của 63 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là 5.978.385 con, tổng trọng
lượng là 342.000 tấn.
Từ ngày 01/01/2020 đến ngày
04/11/2020, cả nước xảy ra 1.288 ổ dịch (bao gồm 441 ổ dịch
xảy ra từ cuối năm 2019 và kéo dài sang năm 2020, 27 ổ dịch
phát sinh mới và 820 ổ dịch tái phát) tại 289 huyện thuộc 50 tỉnh, thành phố. Tổng
số lợn tiêu hủy là 70.844 con, tổng trọng lượng khoảng 3.542 tấn.
2. Trên địa bàn tỉnh
Từ ngày 13/6/2019 đến ngày
31/12/2019, dịch xảy ra tại 58 xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, thành phố,
thị xã với số lợn tiêu hủy là 2.736 con, trọng lượng tiêu hủy là 139.630,8 kg.
Từ ngày 01/01/2020 đến ngày
28/02/2020, dịch xảy ra tại 9 xã, phường thuộc 6 huyện, thành phố, thị xã với số
lợn tiêu hủy là 46 con, trọng lượng tiêu hủy là 2.918 kg.
Từ ngày công bố hết dịch bệnh
(28/02/2020) đến nay, trên địa bàn chưa ghi nhận ổ dịch bệnh
mới phát sinh hay tái dịch.
3. Nhận định tình hình
Nguy cơ bệnh DTLCP xâm nhiễm, phát
sinh và lây lan vào địa bàn tỉnh ta trong thời gian tới là rất lớn, nguyên nhân:
- Một số tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ
vẫn đang xảy ra dịch bệnh DTLCP chưa qua 21 ngày như Hà Tĩnh, Quảng Trị...
- Chốt kiểm soát dịch bệnh tạm thời
hay Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên địa bàn không có nên việc kiểm tra,
kiểm soát lợn, sản phẩm của lợn đi qua và vào địa bàn còn hạn chế.
- Đây là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm,
tỷ lệ chết lên đến 100% và hiện chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.
- Thời tiết diễn biến bất thường làm
giảm sức đề kháng của vật nuôi; một số nơi chăn nuôi lợn chủ yếu theo hình thức
nông hộ, chưa áp dụng triệt để các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016;
- Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày
29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về quy định việc thành lập và tổ chức, hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp;
- Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để
khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025”;
- Công văn số 5319/BNN-TY ngày
11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai
Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát nhằm phát hiện sớm,
cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP góp phần hạn chế thiệt hại kinh tế cho người
chăn nuôi, giảm tác động đến môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 80% số xã, phường, thị trấn không
xảy ra bệnh DTLCP trong 3 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 90% số xã, phường,
thị trấn không xảy ra bệnh DTLCP trong 3 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- 100% các trang trại chăn nuôi quy
mô vừa và lớn thực hiện có hiệu quả các biện pháp an toàn sinh học.
- Duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh
tại các cơ sở chăn nuôi đã được cấp Giấy chứng nhận; xây dựng mới 50 cơ sở an
toàn dịch bệnh trên đối tượng lợn, tiến tới xây dựng các
chuỗi liên kết trong chăn nuôi.
IV. NỘI DUNG
1. Thông tin
tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong
cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác chăn nuôi, vận
chuyển, giết mổ, buôn bán, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn về tính chất nguy
hiểm, dấu hiệu nhận biết và các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
- Đa dạng các hình thức tuyên truyền
như: Phóng sự, tin bài trên Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình, Cổng
thông tin điện tử; tờ rơi, áp phích về công tác phòng, chống bệnh; tập huấn nâng cao kỹ năng giám sát, xử lý, điều tra ổ dịch cho
cán bộ thú y cơ sở.
- Cập nhật thông tin tình hình, diễn
biến bệnh DTLCP trên cả nước, trong địa bàn tỉnh, một số kinh nghiệm phòng, chống
dịch hiệu quả trên trang thông tin của cơ quan quản lý thú y cấp tỉnh để người
dân biết, thực hiện.
2. Giám sát dịch
bệnh
- Giám sát chủ động:
+ Hướng dẫn chủ cơ sở chăn nuôi, thú y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân thì báo cơ
quan thú y địa phương để triển khai lấy mẫu xét nghiệm bệnh trước khi xử lý, tiêu
hủy theo quy định.
+ Cơ quan thú y cấp tỉnh tổ chức thực
hiện lấy mẫu giám sát sự lưu hành vi rút gây bệnh DTLCP tại
cơ sở chăn nuôi, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm lợn, cơ sở
giết mổ, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm của lợn, môi trường chăn nuôi tại
các địa bàn có nguy cơ cao.
- Giám sát bị động:
+ Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương thực hiện lấy mẫu xét nghiệm phát hiện bệnh DTLCP đối với lợn nuôi,
lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã... trên địa bàn quản lý trong
trường hợp đàn lợn có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP. Căn cứ tình hình thực tế
tại địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp huyện xác định
việc lấy mẫu theo đơn vị cấp xã hoặc đơn vị cấp thôn đảm bảo phù hợp với yêu cầu
chống dịch, cụ thể:
Tại địa phương có tổng đàn lợn lớn,
có mật độ chăn nuôi lợn cao, đã và đang có bệnh DTLCP xảy ra trên diện rộng
(nhiều thôn, xã trong huyện) chỉ cần lấy mẫu tại cơ sở nuôi lợn đối với địa
phương cấp xã lần đầu tiên có bệnh DTLCP hoặc nghi có lợn mắc bệnh DTLCP. Đối với
các cơ sở nuôi lợn khác trong cùng địa phương cấp xã đó (đã có kết quả xét nghiệm
dương tính với bệnh DTLCP) mà phát hiện lợn nghi mắc bệnh DTLCP thì không nhất
thiết phải lấy mẫu xét nghiệm, thực hiện ngay việc tiêu hủy lợn, hỗ trợ và xử
lý ổ dịch theo quy định.
Tại địa phương có tổng đàn nhỏ, có mật
độ chăn nuôi lợn thấp, chăn nuôi nhỏ lẻ, mới có bệnh DTLCP hoặc bệnh xảy ra rải
rác, có tính chất nhỏ hẹp chỉ cần lấy mẫu tại cơ sở chăn nuôi lợn đối với địa
phương cấp thôn lần đầu tiên có bệnh DTLCP hoặc nghi ngờ có lợn mắc bệnh DTLCP.
Đối với các cơ sở chăn nuôi lợn khác trong cùng địa phương cấp thôn đó (đã có kết
quả xét nghiệm dương tính với bệnh DTLCP) mà phát hiện lợn nghi mắc bệnh DTLCP
thì không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm, thực hiện ngay việc tiêu hủy lợn,
hỗ trợ và xử lý ổ dịch theo quy định
+ Điều tra ổ dịch: Cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y cấp huyện thực hiện điều tra ổ dịch trong vòng 24 giờ đối với
vùng đồng bằng và 72 giờ đối với vùng sâu, vùng xa kể từ khi nhận được thông báo
có lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh DTLCP.
3. Quản lý chăn
nuôi và tái đàn, tăng đàn lợn
3.1. Quản lý chăn nuôi
- Tổ chức thực hiện kê khai hoạt động
chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi, quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương; thống
kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại chính sách chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh.
- Áp dụng nghiêm ngặt biện pháp chăn
nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt như: cách ly, vệ sinh tiêu độc
khử trùng, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi...
- Sử dụng thức ăn có nguồn gốc, đạt
tiêu chuẩn; hạn chế việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ nhà hàng, khách sạn,
khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt mầm bệnh
trong thức ăn; vệ sinh dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào cơ sở
chăn nuôi.
3.2. Tái đàn, tăng đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn tại các cơ sở chăn
nuôi chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở xảy ra dịch bệnh nhưng đã qua 21
ngày và không tái phát dịch trở lại; đối với địa phương chưa công bố hết dịch
DTLCP, chỉ được nuôi tại các cơ sở chưa bị dịch bệnh, đã được chứng nhận an
toàn dịch bệnh, được chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở,
cơ quan thú y địa phương xác nhận đủ điều kiện để nuôi tái đàn, tăng đàn.
- Chủ cơ sở chăn nuôi phải thực hiện
kê khai với chính quyền và cơ quan thú y địa phương trước
khi thực hiện nuôi tái đàn, tăng đàn lợn.
- Đối với cơ sở chăn nuôi quy mô lớn
định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải... để giám sát sự lưu hành vi rút
gây bệnh DTLCP.
- Từng bước nuôi tái đàn với số lượng
khoảng 10% tổng số lượng có thể nuôi tại cơ sở; sau khi nuôi ít nhất 21 ngày, nếu
lợn không có biểu hiện bệnh hoặc xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP thì có thể
nuôi đạt 100% quy mô của cơ sở.
- Chính quyền địa phương và cơ quan
thú y tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn, đồng thời hướng dẫn,
giám sát việc nuôi tái đàn, tăng đàn của các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn quản
lý.
4. Xử lý ổ dịch
- Tổ chức tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP; chính quyền
địa phương lựa chọn và áp dụng biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm của lợn có mầm
bệnh phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế và theo hướng dẫn của cơ quan thú
y địa phương.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh, cơ
quan quản lý nhà nước về thú y địa phương tham mưu chính quyền cùng cấp công bố
dịch bệnh DTLCP khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống
dịch bệnh động vật các cấp, giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y làm thường
trực, phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên.
- Khoanh vùng, xác định vùng có dịch,
vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm để tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh hợp lý.
- Thành lập Chốt kiểm soát dịch bệnh
động vật tạm thời để kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, kinh doanh lợn, sản phẩm
của lợn ra vào vùng dịch.
- Thực hiện báo cáo tình hình dịch bệnh
vào 15 giờ hàng ngày theo biểu mẫu của Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn.
- Thời điểm công bố hết dịch là 21
ngày kể từ ngày con lợn mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy mà không có con
lợn nào mắc bệnh hoặc bị chết do bệnh DTLCP, đồng thời đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, xử lý ổ
dịch theo quy định.
5. Kiểm soát vận
chuyển, buôn bán lợn và sản phẩm từ lợn
5.1. Trong trường hợp không có bệnh
DTLCP
- Thực hiện chặt chẽ quy trình kiểm dịch
vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn theo quy định, tổ chức lấy mẫu trong trường hợp
nghi ngờ lợn, sản phẩm của lợn mang mầm bệnh DTLCP.
- Đối với địa phương tiếp giáp với tỉnh
khác đang bị dịch, thành lập Chốt kiểm soát dịch bệnh động vật tạm thời phối hợp
với lực lượng liên ngành trên tuyến Quốc lộ 1A để kiểm soát, phun tiêu độc khử
trùng các phương tiện vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn đi qua, ra vào địa bàn.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động vận
chuyển hàng hóa tại cửa khẩu, cảng biển, sân bay, các đường mòn, lối mở dọc
biên giới nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển lợn, sản phẩm
của lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc.
- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành
kiểm tra việc vận chuyển, buôn bán, kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
5.2. Trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Cơ sở chăn nuôi đã xảy ra dịch:
+ Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô
chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, được lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
+ Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng,
dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, được lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính
với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để nuôi và tiêu thụ tại địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận
an toàn dịch bệnh hoặc đã tham gia chương trình giám sát, trong vòng 21 ngày
không xảy ra dịch bệnh, nếu có nhu cầu vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn ra khỏi
vùng có dịch phải được lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP, được cơ quan thú y địa phương thực hiện kiểm dịch theo quy định.
6. Quản lý giết mổ,
tiêu thụ sản phẩm của lợn khi có bệnh DTLCP
6.1. Đối với cơ sở giết mổ tập trung
trong vùng dịch
- Được phép tiếp nhận, giết mổ lợn khỏe
mạnh và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn
ở trong vùng dịch, ngoài vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh.
- Lợn đưa vào cơ sở giết mổ phải khỏe
mạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, có nguồn gốc rõ ràng; được vận chuyển bằng
phương tiện chuyên dụng từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở giết mổ; không vận chuyển
lợn đến các điểm thu gom tập trung để giảm nguy cơ lây lan
mầm bệnh.
- Đối với lợn xuất phát từ cơ sở thu
gom, kinh doanh phải có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP trước khi
vận chuyển đến cơ sở giết mổ.
- Trường hợp lợn có nguồn gốc từ các
tỉnh khác, phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch và có kết quả
xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP.
- Sản phẩm của lợn sau giết mổ phải
có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP và được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng để tiêu thụ trong và ngoài vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn cấp tỉnh.
6.2. Đối với cơ sở giết mổ tập trung
ngoài vùng dịch
- Trường hợp lợn đưa vào cơ sở giết mổ
có nguồn gốc từ vùng dịch: Thực hiện theo nội dung tại mục 6.1 nêu trên.
- Trường hợp lợn đưa vào cơ sở giết mổ
có nguồn gốc ngoài vùng dịch: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
6.3. Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
trong vùng dịch
- Được phép tiếp nhận, giết mổ lợn khỏe
mạnh và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn
ở trong vùng dịch, ngoài vùng dịch.
- Lợn đưa vào cơ sở giết mổ phải khỏe
mạnh, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, có nguồn gốc rõ ràng;
được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng từ cơ sở chăn nuôi đến cơ sở
giết mổ; không vận chuyển lợn đến các điểm thu gom tập trung để
giảm nguy cơ lây lan mầm bệnh.
- Sản phẩm của lợn sau giết mổ phải
có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP và được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng để tiêu thụ trong và ngoài vùng dịch.
6.4. Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
ngoài vùng dịch
- Trường hợp lợn đưa vào cơ sở giết mổ có nguồn gốc từ vùng dịch: Thực hiện theo nội dung tại
mục 6.3 nêu trên và sản phẩm của lợn sau giết mổ phải có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP được tiêu thụ trong và ngoài vùng dịch.
- Trường hợp lợn đưa vào cơ sở giết mổ
có nguồn gốc ngoài vùng dịch: Thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
7. Vệ sinh tiêu độc
khử trùng
7.1. Khi chưa xảy ra dịch bệnh
- Đối với các trang trại chăn nuôi
quy mô vừa và lớn: Thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực
hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi
quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ sinh,
phun tiêu độc khử trùng nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh trong đó có vi rút gây
bệnh DTLCP.
- Định kỳ vệ sinh tiêu độc khử trùng
môi trường chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn; tiêu độc khử trùng
sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; khử trùng tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi.
- Tổ chức thực hiện Tháng tiêu độc khử
trùng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động; ngoài ra, tùy tình
hình thực tế, các địa phương chủ động vệ sinh, tiêu độc khử trùng nhằm xử lý
môi trường, tiêu diệt mầm bệnh.
7.2. Khi dịch bệnh xảy ra
- Tại vùng dịch (cấp xã) và vùng bị dịch
uy hiếp (các xã tiếp giáp với vùng dịch); Thực hiện tổng vệ sinh, khử trùng tiêu
độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần
tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã tiếp giáp với vùng
bị dịch uy hiếp): Thực hiện tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng 01 lần/tuần cho đến
khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh
- Hướng dẫn các cơ sở đã được cấp Giấy
chứng nhận an toàn dịch bệnh duy trì các điều kiện an toàn theo quy định.
- Tăng cường tuyên
truyền, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô vừa và lớn thực hiện xây dựng
cơ sở an toàn với các bệnh như Lở mồm long móng, Dịch tả lợn cổ điển, DTLCP.
- Khuyến khích các cơ sở buôn bán,
kinh doanh lợn, sản phẩm của lợn ưu tiên lựa chọn các cơ sở an toàn dịch bệnh
hoặc xây dựng một số mô hình liên kết từ sản xuất chăn nuôi đến tiêu thụ sản phẩm.
9. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Phấn đấu đến năm 2025, nâng cấp
phòng xét nghiệm của Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật về cơ
sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo cơ bản xét nghiệm được một số bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, trong đó có bệnh DTLCP.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét
nghiệm cho cán bộ thú y cấp tỉnh.
V. NGUỒN KINH PHÍ
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách cấp tỉnh
Hỗ trợ kinh phí thực hiện phòng, chống
dịch bệnh cấp tỉnh: Công tác kiểm tra, chỉ đạo chống dịch cho cán bộ tuyến tỉnh;
mua thuốc sát trùng, dụng cụ, vật tư phòng chống dịch; dự phòng kinh phí mua vắc
xin phòng các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn; giám sát chủ động bệnh DTLCP cấp
tỉnh; tập huấn, thông tin tuyên truyền tại tỉnh; chi trả công phòng, chống dịch
cho cán bộ tuyến tỉnh và hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi có lợn bị tiêu hủy
bắt buộc, lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh theo quy định...
2. Ngân sách cấp huyện
Hỗ trợ kinh phí thực hiện phòng, chống
dịch bệnh cấp huyện, cấp xã: Công tác kiểm tra, chỉ đạo chống dịch tại huyện;
giám sát lâm sàng, lấy mẫu gửi xét nghiệm; công tiêu độc khử trùng môi trường;
vật tư, bảo hộ lao động phòng chống dịch; tập huấn, tuyên
truyền tại huyện; kinh phí tiêu hủy lợn, xử lý môi trường khi dịch xảy ra...
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
Tổ chức, cá nhân có hoạt động vận
chuyển, chăn nuôi lợn phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh
tại cơ sở; trả chi phí khắc phục hậu quả vi phạm; bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm pháp luật về phòng, chống dịch bệnh động vật của mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
4. Dự toán kinh phí thực hiện
Dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 - 2025
là: 10.260.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười tỷ hai trăm sáu mươi triệu đồng), cụ thể :
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
Tổng cộng
|
Kinh
phí qua các năm
|
Nguồn
ngân sách
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Thông tin, tuyên truyền
|
600
|
50
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện
|
2
|
Đào tạo, tập huấn chuyên môn
|
1.120
|
|
280
|
280
|
280
|
280
|
|
Cấp
huyện
|
3
|
Hội nghị phòng, chống bệnh DTLCP
|
180
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Cấp
tỉnh
|
4
|
Giám sát chủ động bệnh DTLCP
|
700
|
50
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
Cấp
tỉnh
|
5
|
Giám sát bị động khi nghi ngờ bệnh
DTLCP
|
1.360
|
160
|
240
|
240
|
240
|
240
|
240
|
Cấp
huyện
|
6
|
Dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng
các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn
|
1.800
|
0
|
100
|
200
|
500
|
500
|
500
|
Cấp
tỉnh
|
7
|
Mua hóa chất tiêu độc khử trùng
|
4.500
|
500
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Cấp
tỉnh, cấp huyện
|
Tổng
|
10.260
|
790
|
1.850
|
1.950
|
2.250
|
2.250
|
2.070
|
|
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020-2025 của địa phương sát thực tế,
hiệu quả.
- Chỉ đạo chính quyền địa phương cấp
xã, các Ban, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống
bệnh DTLCP theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, địa phương.
- Chỉ đạo thú y cơ sở tăng cường kiểm
tra, giám sát đàn lợn; trường hợp lợn có các triệu chứng điển hình hoặc nghi ngờ
mắc bệnh DTLCP, tổ chức lấy mẫu gửi xét nghiệm chẩn đoán bệnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh DTLCP.
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh, Chốt kiểm dịch
động vật tạm thời và Quyết định công bố dịch khi đủ điều kiện theo quy định.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị
truyền thông của địa phương xây dựng thông điệp truyền thông phòng chống bệnh
DTLCP.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch lấy mẫu giám sát chủ động bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại các vùng có nguy
cơ cao.
- Chỉ đạo cơ quan thú y hướng dẫn địa
phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật xử lý đàn lợn, tiêu độc khử trùng môi
trường khi phát hiện vi rút DTLCP; kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ và
tiêu thụ thịt lợn khi xảy ra dịch bệnh.
3. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện công tác
phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh.
4. Ban chỉ
đạo 389 tỉnh chỉ đạo các đơn vị thanh viên của Ban Chỉ đạo tăng cường kiểm tra,
kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ lợn, sản
phẩm của lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
5. Sở
Công thương phối hợp với Cục Quản lý thị trường, UBND cấp huyện nắm bắt thông
tin về tình hình thị trường, giá cả mặt hàng thịt lợn để có phương án tham mưu
đề xuất khi thị trường có bất ổn về cung cầu và giá cả. Phối hợp với Cục Quản
lý thị trường trong công tác kiểm tra, kiểm soát trường hợp buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ thịt lợn không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
6. Cục Quản
lý thị trường tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn trái phép.
7. Sở
Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải nghiêm cấm vận chuyển
lợn, thịt lợn không rõ nguồn gốc và có biện pháp xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm. Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có
liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh,
xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, thịt lợn không rõ nguồn gốc tại
các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và chính quyền các địa phương hướng dẫn
các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống bệnh DTLCP.
9. Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải quan Quảng Bình, Cảng vụ
Hàng hải Quảng Bình, Cảng hàng không Đồng Hới theo chức năng nhiệm vụ chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc phối hợp với lực lượng chức năng của Sở Công thương, Sở
Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để kiểm tra, ngăn chặn,
xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, thịt lợn không rõ nguồn gốc; kiểm
soát chặt chẽ việc buôn bán, vận chuyển lợn, các sản phẩm của lợn qua biên giới;
tổ chức nắm bắt tình hình để chủ động tham mưu, giải quyết xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống bệnh
DTLCP.
10. Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức công tác truyền thông nguy cơ vi rút Dịch tả lợn châu Phi xâm nhập vào địa
phương và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh
lây nhiễm vi rút DTLCP theo khuyến cáo của ngành chuyên môn.
11. Đề
nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tuyên
truyền, vận động và hướng dẫn các hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện các
biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, địa phương có tên ở mục VI;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phong
|