ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 01 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày
16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày
07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Thủy lợi Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Chỉ thị 3837/CT-BNN-TCTL ngày
3/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng cường phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Quyết định số 4600/QĐ-BNN-TCTL
ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Công văn số 8623/BNN-TCTL ngày
09/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 15/TTr-SNNN ngày 07/01/2022; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. Quan điểm và mục
tiêu
1. Quan điểm
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
là nhiệm vụ quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi, phục vụ
nhu cầu sử dụng nước đa dạng trong nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi;
Người dân đóng vai trò chủ đạo trong
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; Nhà nước có chính sách hỗ trợ thông
qua các tổ chức thủy lợi cơ sở, tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh
tế;
Phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
trên cơ sở kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, bao gồm đầu tư
kết cấu hạ tầng thủy lợi và tăng cường hiệu quả quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Góp phần thực hiện nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Phát huy nội lực, nâng cao vai trò chủ
thể của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn lực, sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm bảo
đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước cho vùng chuyên canh
lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang
cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, tiết
kiệm, hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng
lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%, trong đó, đến năm 2025 có trên 20% diện tích
gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
+ Phấn đấu đến hết năm 2025, diện tích
cây trồng cạn cần tưới theo quy hoạch đạt 45%, trong đó tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đạt tỷ lệ 35%.
- Bảo đảm hệ thống cấp, thoát nước chủ động,
đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến, hiện đại đối với vùng
nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung.
- Thành lập, củng cố tổ chức thủy lợi cơ
sở theo quy định của Luật Thủy lợi. Đến năm 2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở
hoạt động hiệu quả.
II. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống
thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về thủy lợi đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện
có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Tập trung thực
hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, xây dựng, ban hành quy định cụ
thể mức hỗ trợ, văn bản hướng dẫn, bố trí kinh phí, huy động nguồn lực xã hội
hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban hành về hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Xây dựng và ban hành các thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước phù hợp với từng vùng miền trong tỉnh.
- Thường xuyên cập nhập các cơ chế,
chính sách mới về thủy lợi, trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tăng
cường đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi,
nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền,
tổ chức thủy lợi cơ sở, người dân.
2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực xã hội hóa tham
gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng
yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, yêu cầu
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với
biến đổi khí hậu, tập trung một số nội dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng
đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa, nâng cấp các trạm
bơm, cống tiêu, nạo vét kênh mương đảm bảo tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập
trung sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước nhỏ đảm bảo nguồn nước tưới, bảo
đảm an toàn công trình và vùng hạ du trong mùa mưa bão.
3. Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi
cơ sở
Rà soát, thành lập, củng cố, kiện toàn tổ
chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập trung một số nội dung
chính như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ
chức, năng lực các tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố, thành lập tổ chức thủy
lợi cơ sở, nâng cao năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình
thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng đáp ứng theo Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT và
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
- Đẩy mạnh thực hiện phân cấp, chuyển
giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự hỗ trợ của cơ
quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt động của tổ
chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm có sự
tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham gia của tổ chức thủy
lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu, thoát nước của tổ chức
khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hàng năm các tổ chức thủy lợi
cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
4. Khoa học công nghệ, đào tạo, truyền
thông
a) Áp dụng khoa học công nghệ
Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
- Ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong
xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng gắn với giao thông nội đồng, như: công nghệ
kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường ống, v.v..
- Ứng dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại,
chế độ, quy trình tưới tiết kiệm nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến,
khoa học ứng với các giai đoạn sinh trưởng cho các loại cây trồng.
- Ứng dụng công nghệ xây dựng công trình
thu trữ nước cho các vùng thường xuyên bị thiếu hụt nguồn nước.
b) Đào tạo và đào tạo lại
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường
năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, an toàn
đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, cấp xã; người trực
tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các Tổ chức thủy lợi cơ sở:
- Rà soát, đánh giá nhu cầu đào tạo và
xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện đào
tạo, tập huấn.
c) Truyền thông
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông
về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với công tác quản lý,
khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân
về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử dụng nước tiết
kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các cấp chính
quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia quản lý, khai thác, bảo
vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức phát động các phong
trào thi đua.
(Chi tiết nhiệm vụ kế hoạch theo Phụ lục
đính kèm).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phạm vi của Kế hoạch: Trong phạm vi
toàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện của Kế hoạch: Từ năm 2022 tới
năm 2025.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho
tỉnh thông qua các chương trình, dự án trực tiếp hoặc lồng ghép trong các
chương trình, dự án có liên quan; ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện hỗ trợ đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; thực hiện thông tin,
tuyên truyền, đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm.
- Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân quản
lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước; chi trả tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định, chi
các hoạt động quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ
chức tổng hợp báo cáo tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này theo
quy định.
b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện
Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan
c) Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn
đầu tư để thực hiện Kế hoạch này.
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai
thực hiện trên địa bàn quản lý nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch này, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và phối hợp với Sở Kế hoạch và
đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh xem xét bố trí nguồn vốn thực hiện.
- Huy động thêm các nguồn lực để thực hiện
kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố. Phân bổ các nguồn kinh phí hỗ trợ đúng đối tượng, định mức.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tuyên truyền, phổ
biến cho người dân biết và triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn xã.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các
nội dung của kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
05 tháng 12 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
UBND tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện kế hoạch theo mục đích đề ra./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở: NN&PTNT, KHĐT, TC;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
PHỤ
LỤC
KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm
chính
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổ chức thực
hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Hoàn thiện cơ chế,
chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Ban hành quy định cụ thể mức hỗ trợ từng
chính sách của Nghị định 77/2018/NĐ-CP và các chính sách đặc thù khác theo khả
năng cân đối ngân sách của địa phương và bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh
|
2022-2023
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và
đầu tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
2
|
Ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
phù hợp với đặc thù từng vùng, miền trong tỉnh
|
Quyết định của
UBND tỉnh
|
2022-2023
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các địa
phương, đơn vị liên quan
|
3
|
Ban hành quy định việc quản lý thanh
quyết toán đối với hình thức hỗ trợ vật liệu xây dựng; hướng dẫn phân bổ dự
toán, thanh toán, giải ngân vốn hỗ trợ qua UBND cấp xã đối với nguồn ngân
sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương
|
Văn bản hướng
dẫn
|
2022-2023
|
Sở Tài Chính
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan
|
II
|
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thủy lợi nội đồng
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng
đảm bảo cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thủy sản
|
Kế hoạch chi
tiết phát triển diện tích lúa, cây trồng cạn được tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước; nuôi trồng thủy sản tập trung của các địa phương giai đoạn 2021 - 2025
|
2022-2025
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Chi cục thủy
lợi và các đơn vị liên quan
|
2
|
Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình tích
trữ nước
|
Số lượng công
trình, diện tích phục vụ
|
2022-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
3
|
Hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương
|
Km kênh được
kiên cố
|
2022-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch
và đầu tư, Sở Tài Chính, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan
|
III
|
Thành lập, củng cố
các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện phân cấp, chuyển giao quản
lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở
|
Quyết định
phân cấp
|
2022-2023
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
UBND cấp huyện,
cấp xã và các đơn vị liên quan
|
2
|
Thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi
cơ sở theo quy định của Luật thủy lợi
|
Số lượng tổ
chức thủy lợi cơ sở được củng cố hoặc thành lập mới
|
2022-2023
|
UBND cấp huyện,
cấp xã
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan
|
3
|
Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức
thủy lợi cơ sở
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
UBND cấp huyện,
cấp xã và các đơn vị liên quan
|
IV
|
Khoa học công nghệ, đào
tạo, truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp
quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo
quy định của Luật Thủy lợi
|
Số lượng cán
bộ được đào tạo
|
2022-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các địa
phương, đơn vị liên quan
|
2
|
Tổ chức thông tin, truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà
nước trong đầu tư, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Tin, bài,
phóng sự, hội nghị
|
2022-2025
|
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
Các địa phương,
đơn vị liên quan
|