BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8017/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ
Nghị định
số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 3 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý,
luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Nghị quyết số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Luật sư;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp1,
Chương 1.
TIÊU CHUẨN
LUẬT SƯ
Điều 1. Bằng cử nhân luật
Người
có bằng cử nhân luật quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt
nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc
có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước
ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
1. Cơ
sở đào tạo nghề luật sư thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ
chức luật sư toàn quốc có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.
2. Cơ
sở đào tạo nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật
sư:
a) Có
đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu,
có phẩm chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương
trình đào tạo nghề luật sư;
b) Có
chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề
luật sư;
c) Có
trường sở, tài chính, thiết bị phục vụ dạy và học.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo
nghề luật sư.
3. Chỉ
có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật
sư của Bộ Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật
sư của nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo
quy định tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Chương 2.
TỔ CHỨC HÀNH
NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề
luật sư
Giấy
đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung
chính sau đây:
1.
Tên văn phòng luật sư, công ty luật.
2. Địa
chỉ trụ sở.
3. Họ,
tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở
hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư
thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
công ty luật hợp danh).
4. Họ,
tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
5.
Lĩnh vực hành nghề.
Bộ Tư
pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 4. Điều lệ Công ty luật
Điều
lệ công ty luật gồm những nội dung chính sau đây:
1.
Tên, địa chỉ trụ sở.
2. Loại
hình công ty luật.
3.
Lĩnh vực hành nghề.
4. Họ,
tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh).
5.
Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên.
6. Phần
vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên).
7. Điều
kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp
danh).
8. Cơ
cấu tổ chức, quản lý, điều hành.
9. Thể
thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10.
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với
nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty luật hợp danh).
11.
Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản.
12.
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật.
Điều
lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư
thành viên.
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt
động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật
sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên.
Công
ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà
các thành viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.
Công
ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà
các thành viên là thành viên của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Thủ
tục đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định
tại Điều 35 của Luật Luật sư.
3. Giấy
đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một
bản cấp cho văn phòng luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
4.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật
sư, công ty luật, Sở Tư pháp gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của
địa phương và Bộ Tư pháp.
5.
Văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ
phí đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
6.
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được
khắc và sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư
Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1.
Tên, địa chỉ trụ sở.
2.
Lĩnh vực hành nghề.
3. Họ,
tên người đại diện theo pháp luật.
4. Họ,
tên, địa chỉ nơi thường trú của luật sư thành viên.
Bộ Tư
pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề
luật sư
1. Thủ
tục đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện
theo quy định tại Điều 41 của Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi
thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn
luật sư nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
2.
Khi đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ
phí đăng ký theo mức lệ phí đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3.
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được
sử dụng con dấu của mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm hữu hạn2
1.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2.
Trong trường hợp chuyển đổi từ hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
thành viên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải
gửi 01 bộ hồ sơ chuyển đổi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp
nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyển đổi gồm có:
a) Đơn
đề nghị chuyển đổi trong đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
b) Dự
thảo Điều lệ của công ty luật mới;
c)
Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
d) Giấy
đăng ký hoạt động đã được cấp.
3.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoặc giấy tờ
chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều này, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư.
Trong
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành
nghề luật sư
Tổ chức
hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được
cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình.
Quyền
và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được
thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật Luật sư, Nghị định này và pháp luật
có liên quan.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức
hành nghề luật sư phải thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động
kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.
Trong
thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài,
tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng
ký hoạt động.
Chương 3.
THÙ LAO LUẬT
SƯ THAM GIA TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 10. Mức trần thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ
án hình sự
1. Mức
thù lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng
luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55
của Luật Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức
cao nhất quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật
sư.
Thời
gian làm việc của luật sư do luật sư và khách hàng thỏa thuận.
2.
Khuyến khích văn phòng luật sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân miễn, giảm thù lao luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
Điều 11. Thù lao và chi phí cho luật sư trong trường hợp luật
sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
1. Đối
với những vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được
trả cho luật sư là 120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.
2. Thời
gian làm việc của luật sư được tính bao gồm:
a) Thời
gian gặp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;
b) Thời
gian thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời
gian nghiên cứu hồ sơ và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;
d) Thời
gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời
gian hợp lý khác để thực hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng.
Thời
gian làm việc của luật sư phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành
tố tụng trực tiếp giải quyết vụ án xác nhận.
3.
Ngoài khoản tiền thù lao, trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại
phiên tòa, luật sư được thanh toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định
hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
trong nước.
4. Cơ
quan tiến hành tố tụng đã yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh
toán theo đúng quy định của Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản
1, khoản 3 Điều này. Nguồn kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng
năm của cơ quan tiến hành tố tụng.
5.
Ngoài khoản thù lao và chi phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư
không được đòi thêm bất cứ khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của
họ.
Chương 4.
THÀNH LẬP,
GIẢI THỂ ĐOÀN LUẬT SƯ
Điều 12. Thành lập Đoàn luật sư
1. Tại
mỗi tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành
nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư.
2. Hồ
sơ thành lập Đoàn luật sư bao gồm:
a) Giấy
đề nghị thành lập;
b)
Danh sách sáng lập viên;
c) Bản
sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các sáng lập viên;
d) Dự
thảo Điều lệ Đoàn luật sư.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật
sư tại địa phương. Sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cho phép thành lập Đoàn luật sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý
do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật.
4. Sở
Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục thành lập Đoàn luật sư.
Điều 13. Giải thể Đoàn luật sư
Đoàn
luật sư bị giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.
Không còn đủ 3 luật sư.
2. Vi
phạm pháp luật nghiêm trọng.
Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật
sư sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện
thủ tục giải thể Đoàn luật sư.
Chương 5.
HÀNH NGHỀ CỦA
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 14. Tên gọi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam
1.
Tên gọi của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải
bao gồm cụm từ "Chi chánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi được phép đặt chi nhánh.
2.
Tên gọi của công ty luật một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam phải
bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn" và tên của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài.
3.
Tên gọi của công ty luật liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
và tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam do các bên thỏa thuận lựa chọn nhưng phải
bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn".
Điều 15. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh
Đơn đề
nghị thành lập chi nhánh có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài.
2.
Tên gọi của chi nhánh.
3.
Lĩnh vực hành nghề của chi nhánh.
4. Thời
hạn hoạt động của chi nhánh.
5.
Nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
6. Họ,
tên của luật sư được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi
nhánh.
Điều 16. Đơn đề nghị thành lập công ty luật nước ngoài
Đơn đề
nghị thành lập công ty luật nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đối
với hình thức liên doanh.
2. Tên
gọi của công ty luật nước ngoài.
3.
Lĩnh vực hành nghề của công ty luật nước ngoài.
4. Thời
hạn hoạt động của công ty luật nước ngoài.
5.
Nơi đặt trụ sở của công ty luật nước ngoài.
6. Họ,
tên của luật sư được cử làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều 17. Ngôn ngữ sử dụng và hợp pháp hóa lãnh sự
1.
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh, thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam, đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được
làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề nghị nếu bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy
tờ do Cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài
phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường
hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 18. Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương
trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, Cơ quan thuế của
địa phương, nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2.
Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ
tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.
Điều 19. Hợp nhất công ty luật nước ngoài
Hai
hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể thỏa thuận hợp nhất thành một công ty
luật nước ngoài mới.
Thủ tục
hợp nhất được quy định như sau:
1.3 Các công ty luật nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp đồng hợp
nhất và đơn đề nghị hợp nhất, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư
pháp.
Trong
hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử
dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thời hạn thực
hiện hợp nhất.
Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định
chấp thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước
ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Thủ
tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước
ngoài mới được thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định này.
3.
Sau khi công ty luật nước ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công
ty luật nước ngoài cũ chấm dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng
các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với
luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật
nước ngoài.
Điều 20. Sáp nhập công ty luật nước ngoài
Một
hoặc nhiều công ty luật nước ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước
ngoài khác.
Thủ tục
sáp nhập công ty luật nước ngoài được quy định như sau:
1.4 Các công ty luật nước ngoài liên quan gửi 01 bộ hồ sơ gồm hợp
đồng sáp nhập và đơn đề nghị sáp nhập, trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến
Bộ Tư pháp. Trong hợp đồng sáp nhập phải có quy định về phương án sử dụng lao động;
thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện
sáp nhập.
2. Công
ty luật nước ngoài nhận sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục
thay đổi nội dung Giấy phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật
sư.
Công
ty luật nước ngoài nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang
thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa
vụ tài sản khác của các công ty luật nước ngoài bị sáp nhập.
Điều 21. Tạm ngừng hoạt động
1. Tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động trong các
trường hợp sau đây:
a) Tự
quyết định tạm ngừng hoạt động;
b) Bị
xử phạt vi phạm hành chính với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.
2.5
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt
động theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn
bản, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, chậm nhất là ba
mươi ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp thuận cho tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động. Trong trường hợp
không chấp thuận, Bộ Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.
Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày
có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
3. Chậm
nhất là 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định
về việc đình chỉ hoạt động có thời hạn, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư
pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
4.
Trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác,
chịu trách nhiệm về các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng
lao động đã ký với luật sư, nhân viên, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
5.6 Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở
lại, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn
bản gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn
luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
Điều 22. Chấm dứt hoạt động
1. Tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động trong các trường
hợp sau đây:
a) Tự
chấm dứt hoạt động;
b) Bị
thu hồi Giấy phép.
2.
Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự
kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải
thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh,
Đoàn Luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm
dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trước
thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong
thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động;
giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
3.
Trong trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ
ngày có quyết định của Bộ Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử
phạt vi phạm hành chính bằng hình thức thu hồi Giấy phép, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản
nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật
sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với
khách hàng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư
pháp, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về
việc hoàn tất thủ tục nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký
hoạt động cho Sở Tư pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và
đăng ký việc sử dụng con dấu.
Điều 23. Lệ phí
Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập,
đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại
Việt Nam phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LUẬT SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Bộ
Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư
và hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.
2.
Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi
dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về
luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của
Luật Luật sư.
2. Sở
Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thẩm
định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cho phép thành lập Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;
b) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt Điều
lệ Đoàn luật sư;
c) Cấp,
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
d)
Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu
cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
e) Định
kỳ báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về
tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
g)
Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các
biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Thực
hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo ủy quyền của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư theo thẩm quyền.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH7
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Nghị định
số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh luật sư, Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại
Việt Nam; Thông tư số 02/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư;
Thông
tư số 06/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ
về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành Nghị định
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng Cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Thế Liên
|
1 Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn
pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Thực
hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp,”
2 Điều
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2012.
3 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2012.
4 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của
Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về
đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
6 Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định số
05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2012.
7 Điều 6 của Nghị định số 05/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật
sư, tư vấn pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012 quy định như
sau:
“Điều
6. Điều khoản thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2012.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”