BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 02/2002/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 1
năm 2002
|
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 02/2002/TT- BTP NGÀY 22 THÁNG 1 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/2001/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM
2001 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH LUẬT SƯ
Căn cứ Nghị định số 38/CP
ngày 4/6/1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư (sau đây gọi tắt là Nghị định);
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định như sau:
1.1 Chương trình đào tạo nghề luật
sư bao gồm những nội dung sau đây:
a) Pháp luật về hành nghề luật
sư;
b) Kỹ năng tranh tụng;
c) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
d) Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề
nghiệp luật sư.
Chương trình chuẩn về đào tạo
nghề luật sư do Bộ Tư pháp ban hành.
1.2 Việc đào tạo nghề luật sư được
thực hiện bằng hình thức đào tạo tập trung theo quy hoạch, kế hoạch và chương
trình chuẩn về đào tạo nghề luật sư của Bộ Tư pháp.
Trường Đào tạo các chức danh tư
pháp của Bộ Tư pháp có nhiệm vụ thực hiện việc đào tạo nghề luật sư ở Việt Nam.
Tổ chức xã hội- nghề nghiệp của luật sư có thể tham gia đào tạo nghề luật sư
khi có đủ điều kiện được Bộ Tư pháp chấp thuận.
1.3 Vụ Quản lý luật sư, tư vấn
pháp luật chủ trì phối hợp với Trường Đào tạo các chức danh tư pháp xây dựng và
trình Bộ trưởng quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về đào tạo
nghề luật sư.
1.4 Người tốt nghiệp khoá đào tạo
nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo
nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
1.5 Giấy chứng nhận tốt nghiệp
đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận ở Việt Nam, nếu khoá đào tạo
nghề luật sư ở nước ngoài có các nội dung quy định tại điểm 1.1 của Thông tư
này và có thời gian đào tạo ít nhất là 6 tháng.
Khi người xin gia nhập Đoàn luật
sư có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài thì Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp công nhận giấy chứng nhận đó.
Kèm theo văn bản đề nghị phải có bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
luật sư ở nước ngoài và các giấy tờ chứng minh về nội dung, thời gian đào tạo.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư,
Vụ quản lý luật sư, tư vấn pháp luật của Bộ Tư pháp có văn bản trả lời về việc
công nhận giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
2.1 Nội dung kiểm tra hết tập sự
hành nghề luật sư bao gồm:
a) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
b) Kỹ năng tranh tụng;
c) Quy tắc ứng xử và đạo đức nghề
nghiệp luật sư.
2.2 Hình thức kiểm tra hết tập sự
hành nghề luật sư bao gồm:
a) Kiểm tra viết;
b) Kiểm tra thực hành.
2.3 Việc tổ chức kiểm tra hết tập
sự hành nghề luật sư được thực hiện định kỳ mỗi quý 1 lần.
Chậm nhất là ngày 15 của tháng
cuối quý, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư lập danh sách luật sư tập sự hết thời hạn
tập sự vào quý tiếp theo gửi Bộ Tư pháp.
Căn cứ vào số lượng luật sư tập
sự do các Đoàn luật sư đề nghị, Bộ Tư pháp quyết định tổ chức kiểm tra hết tập
sự theo khu vực và thông báo danh sách luật sư tập sự được tham dự kiểm tra, thời
gian, địa điểm kiểm tra cho các Đoàn luật sư trong khu vực.
Luật sư tập sự của Đoàn luật sư
ngoài khu vực kiểm tra đã hoàn thành thời gian tập sự, nếu có nguyện vọng và được
Đoàn luật sư đó giới thiệu cũng có thể được tham dự kiểm tra.
2.4 Hội đồng kiểm tra được thành
lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm
có:
a) Đại diện của Bộ Tư pháp làm
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Các luật sư có trình độ và uy
tín nghề nghiệp do Bộ Tư pháp chỉ định theo sự giới thiệu của các Đoàn luật sư
trong khu vực;
c) Đại diện Sở Tư pháp của địa
phương nơi tổ chức kiểm tra là chuyên gia pháp lý am hiểu nghề luật sư;
d) Đại diện Hội luật gia của một
trong các địa phương trong khu vực là chuyên gia pháp lý am hiểu nghề luật sư;
đ) Đại diện Trường Đào tạo các
chức danh tư pháp.
Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra
có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
2.5. Hội đồng kiểm tra có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn thể lệ, quy chế kiểm
tra;
b) Hướng dẫn nội dung kiểm tra
và tài liệu tham khảo;
c) Tổ chức, tiến hành kiểm tra
và cho điểm kiểm tra;
d) Công bố điểm kiểm tra và
thông báo kết quả kiểm tra cho các Đoàn luật sư có luật sư tập sự tham dự kỳ kiểm
tra.
2.6. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra điều
hành việc kiểm tra, chọn và niêm phong đề kiểm tra, cử thành viên của Hội đồng
tiến hành kiểm tra và cho điểm.
2.7 Điểm bài kiểm tra viết và
bài kiểm tra thực hành được tính theo thang điểm 10. Luật sư tập sự đạt yêu cầu
kiểm tra hết tập sự phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày công bố kết quả kiểm tra, luật sư tập sự có thể khiếu nại về kết quả kiểm
tra. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra giải quyết khiếu nại về kết quả kiểm tra trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại và trả lời bằng văn bản
cho người khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, người khiếu nại có quyền khiếu nại tiếp lên Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định
cuối cùng.
3. Về việc sử
dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư
3.1 Chứng chỉ hành nghề luật sư
là giấy chứng nhận của Nhà nước về quyền hành nghề luật sư của người được cấp
Chứng chỉ. Người là thành viên chính thức của Đoàn luật sư mới được sử dụng Chứng
chỉ hành nghề luật sư để hành nghề luật sư. Số của Chứng chỉ hành nghề luật sư
được ghi trong Thẻ luật sư.
3.2 Người có Chứng chỉ hành nghề
luật sư không được sử dụng Chứng chỉ để hành nghề luật sư trong các trường hợp
sau đây:
a. Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
b. Đang bị quản chế hành chính;
c. Bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
d. Không còn là thành viên Đoàn
luật sư do được bầu hoặc được tuyển dụng làm cán bộ, công chức, do xin ra khỏi
Đoàn luật sư hoặc bị xoá tên khỏi Danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
3.3 Thẻ luật sư là giấy chứng nhận
tư cách thành viên Đoàn luật sư của người được cấp Thẻ. Thẻ luật sư được cấp
cho thành viên chính thức của Đoàn luật sư để sử dụng khi hành nghề. Luật sư tập
sự được cấp Thẻ luật sư tập sự.
Thẻ luật sư và Thẻ luật sư tập sự
do Bộ Tư pháp thống nhất phát hành.
Thủ tục cấp, sử dụng Thẻ luật sư
và Thẻ luật sư tập sự do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
3.4 Khi thực hiện dịch vụ pháp
lý theo yêu cầu của khách hàng, luật sư phải có Giấy giới thiệu của tổ chức
hành nghề luật sư. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu thì luật sư xuất
trình Thẻ luật sư.
4. Về tổ chức
hành nghề luật sư
4.1 Trong việc thực hiện đăng ký
hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật
sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận và thẩm tra hồ sơ
đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng
luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động,
Sở Tư pháp trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.
b) Ghi vào Sổ đăng ký hoạt động
và cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi
nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh.
Giấy đăng ký hoạt động được đánh
số như sau:
Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục
1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo là mã của loại hình tổ
chức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này); bốn chữ số
tiếp theo là số thứ tự đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư, kể cả chi nhánh;
c) Nhận thông báo của Văn phòng
luật sư, Công ty luật hợp danh về việc thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động,
lập chi nhánh, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng, Công ty,
chi nhánh Văn phòng, Công ty. Khi tiếp nhận thông báo, Sở Tư pháp ghi nội dung
thông báo vào Sổ đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật
sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật
hợp danh.
d) Cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh
Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh trong phạm vi địa phương cho
cá nhân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
đ) Bảo quản và lưu trữ hồ sơ, giấy
tờ về đăng ký hoạt động, sổ đăng ký hoạt động.
e) Kiểm tra hoạt động của Văn
phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh
Công ty luật hợp danh theo nội dung ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Để tiến
hành kiểm tra, Sở Tư pháp thông báo cho Văn phòng, Công ty, chi nhánh trước 7
ngày, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất theo quyết định của Giám đốc Sở Tư pháp.
g) Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh, Bộ Tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật
hợp danh và các biện pháp khác hỗ trợ cho các Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp
danh hoạt động.
4.2 Việc đặt tên gọi cho tổ chức
hành nghề luật sư phải tuân theo khoản 3 Điều 18 và khoản 3 Điều 19 của Pháp lệnh
luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư có thể có tên giao dịch. Tổ chức hành nghề
luật sư có thể có biểu tượng, nhưng không được sử dụng Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc
huy, hình ảnh lãnh tụ, hình ảnh đồng tiền Việt Nam hoặc cán cân công lý làm biểu
tượng của mình. Tên, tên giao dịch, biểu tượng của tổ chức hành nghề luật sư
không được trùng với tên, tên giao dịch, biểu tượng của tổ chức hành nghề luật
sư khác đã được đăng ký hoạt động trước đó trong phạm vi cả nước.
4.3 Hình thức hợp đồng dịch vụ
pháp lý phải tuân theo quy định tại Điều 25 của Pháp lệnh luật sư và Điều 14 của
Nghị định. Việc giao kết hợp đồng qua điện báo, telex, fax, thư điện tử và các
hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4.4 Mức trần thù lao đối với vụ
án hình sự được áp dụng theo quy định tại Điều 25 của Nghị định. Trong trường hợp
luật sư bào chữa cho bị can, bị cáo hoặc bảo vệ cho người bị hại, các đương sự
khác là người nước ngoài trong vụ án hình sự, Văn phòng luật sư có thể áp dụng
mức thù lao vượt quá mức trần quy định nếu được khách hàng đồng ý.
4.5 Thời gian làm việc của luật
sư để tính thù lao theo quy định tại Điều 25 của Nghị định là thời gian luật sư
thực tế đã phải bỏ ra để thực hiện dịch vụ pháp lý đã cam kết với khách hàng,
bao gồm: thời gian tư vấn, nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị tài liệu, văn bản, thu thập
chứng cứ, gặp gỡ bị can, bị cáo, tham gia phiên tòa và thời gian thực tế hợp lý
khác được khách hàng chấp nhận.
4.6 Tổ chức hành nghề luật sư có
đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định thì được đặt cơ sở hành
nghề ở nước ngoài. Thời hạn thành lập quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của
Nghị định được tính từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động; đối với tổ chức hành
nghề luật sư phải chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Pháp lệnh luật
sư và Điều 42 của Nghị định thì thời hạn này được tính từ ngày thành lập trước
khi chuyển đổi.
5. Về tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của luật sư
5.1 Căn cứ khoản 2 Điều 28 của
Nghị định, Điều lệ Đoàn luật sư quy định chi tiết về những vấn đề có liên quan
đến tổ chức, hoạt động luật sư.
5.2 Đoàn luật sư được hợp tác với
tổ chức luật sư nước ngoài bằng các hình thức: tổ chức hội thảo, toạ đàm để
trao đổi kinh nghiệm hành nghề; trao đổi thông tin về pháp luật và các thông
tin có liên quan đến nghề luật sư; hợp tác trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho các luật sư và các hình thức hợp tác khác để hỗ trợ lẫn nhau
trong việc quản lý và hành nghề luật sư.
Việc thực hiện hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư phải tuân theo quy định của Nghị định số 103/1998/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về tư
pháp và pháp luật.
6.1 Văn phòng luật sư, Công ty
luật hợp danh báo cáo Sở Tư pháp và Đoàn luật sư của địa phương nơi đặt trụ sở
về tình hình tổ chức, hoạt động của Văn phòng, Công ty. Báo cáo 6 tháng (từ
ngày 1/10 năm trước đến 31/3 năm sau) được gửi trước ngày 1/5 và báo cáo 6
tháng tiếp theo (từ ngày 1/4 đến 30/9) được gửi trước ngày 1/11.
6.2 Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư
báo cáo Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư và danh
sách luật sư của Đoàn. Báo cáo 6 tháng (từ ngày 1/10 năm trước đến 31/3 năm
sau) được gửi trước ngày 10/5 và báo cáo 6 tháng tiếp theo (từ ngày 1/4 đến
30/9) được gửi trước ngày 10/11.
6.3 Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư
pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương. Báo cáo
6 tháng (từ ngày 1/10 năm trước đến 31/3 năm sau) được gửi trước ngày 15/5 và
báo cáo 6 tháng tiếp theo (từ ngày 1/4 đến 30/9) được gửi trước ngày 15/11.
6.4 Ngoài việc báo cáo theo quy
định tại các điểm 4.1, 4.2, 4.3 của Thông tư này, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư báo cáo theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương hoặc Bộ Tư pháp.
7.1 Người được công nhận là luật
sư theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 trước ngày 01 tháng 10
năm 2001 thì được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để hành nghề luật sư theo quy
định của Pháp lệnh luật sư năm 2001. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề
nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho những người thuộc đối tượng
này. Kèm theo văn bản đề nghị có danh sách các luật sư theo mẫu TP-LS-5A; bản
sao Thẻ luật sư có chứng nhận sao y bản chính của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư; 2
ảnh màu 4x6cm. Đối với các luật sư đang bị khiếu nại, tố cáo, đang bị xem xét kỷ
luật hoặc đang bị kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ hành nghề thì Đoàn luật
sư chưa đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho đến thời điểm giải quyết
xong khiếu nại, tố cáo hoặc chấp hành xong kỷ luật.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư, Bộ Tư pháp cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư cho những người được đề nghị; trong trường hợp từ chối phải
thông báo lý do bằng văn bản cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
7.2 Đối với những người được kết
nạp vào Đoàn luật sư theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 mà
đang là luật sư tập sự vào thời điểm Pháp lệnh luật sư năm 2001 có hiệu lực,
thì thời gian tập sự được áp dụng theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001;
thời gian đã tập sự được tính vào thời gian tập sự theo quy định của Pháp lệnh
luật sư năm 2001.
Việc kiểm tra hết tập sự đối với
luật sư tập sự hết hạn tập sự trước ngày 01 tháng 10 năm 2002 do Vụ quản lý luật
sư, tư vấn pháp luật chủ trì phối hợp với các Đoàn luật sư, Sở Tư pháp thực hiện.
7.3 Sau khi được cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư, luật sư cư trú tại một địa phương nhưng là thành viên của
Đoàn luật sư ở địa phương khác, nếu có nguyện vọng thì được chuyển về Đoàn luật
sư của địa phương nơi mình cư trú, không phụ thuộc vào việc các Đoàn luật sư đã
chuyển đổi hay chưa chuyển đổi theo quy định của Pháp lệnh luật sư. Đoàn luật
sư nơi luật sư chuyển đi có trách nhiệm giới thiệu cho Đoàn luật sư nơi luật sư
chuyển đến, kèm theo giấy giới thiệu có hồ sơ gốc của luật sư đó. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được giấy giới thiệu kèm theo hồ sơ của luật sư, Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư chuyển đến có trách nhiệm tiếp nhận và ghi
tên luật sư đó vào danh sách luật sư của Đoàn.
Luật sự tập sự cư trú tại một địa
phương nhưng đang tập sự ở Đoàn luật sư của địa phương khác, nếu có nguyện vọng,
thì cũng được chuyển về Đoàn luật sư nơi mình cư trú. Thủ tục chuyển Đoàn luật
sư đối với luật sư tập sự được áp dụng như đối với luật sư chính thức. Ban chủ
nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư tập sự chuyển đến có trách nhiệm giới thiệu luật
sư tập sự với tổ chức hành nghề luật sư để được tập sự tiếp. Thời gian đã tập sự
ở Đoàn luật sư cũ được tính liên tục vào thời gian tập sự ở Đoàn luật sư mới.
7.4 Người được công nhận là luật
sư theo quy định của Pháp lệnh tổ chức luật sư năm 1987 mà đang là cán bộ, công
chức thì cũng được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư để tiếp tục hành nghề luật
sư cho đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2004. Sau thời hạn này, nếu những người thuộc
đối tượng kể trên tiếp tục làm cán bộ, công chức thì phải ra khỏi Đoàn luật sư
và chấm dứt việc hành nghề luật sư. Trước khi chấm dứt hành nghề, những người
này phải giải quyết xong vụ việc đã đảm nhận; trong trường hợp không thể giải
quyết xong vụ việc thì phải thông báo cho khách hàng và bàn giao vụ việc đó cho
tổ chức hành nghề luật sư để tổ chức hành nghề luật sư thoả thuận với khách
hàng về việc tiếp tục thực hiện vụ việc đó.
7.5 Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư
có trách nhiệm xây dựng Đề án chuyển đổi Đoàn luật sư theo quy định tại khoản 3
Điều 42 của Pháp lệnh luật sư và Điều 40 của Nghị định. Sở Tư pháp có ý kiến về
Đề án chuyển đổi và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Sau khi Đề án được
phê duyệt, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư tổ chức Hội nghị toàn thể luật sư để
thông qua Điều lệ, bầu Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn. Sau khi thông qua Điều lệ và bầu ra Ban chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Hội đồng
khen thưởng, kỷ luật, Đoàn luật sư bắt đầu hoạt động theo quy định của Pháp lệnh
luật sư năm 2001.
Đối với các Đoàn luật sư có khó
khăn về trụ sở và phương tiện làm việc, căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 3 của
Nghị định, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan chức
năng của địa phương đề xuất với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hỗ trợ ban đầu.
8. Ban hành
kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ sau đây:
8.1 Về Chứng chỉ hành nghề luật
sư:
a) Đơn xin cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư (mẫu TP-LS-1A);
b) Lý lịch luật sư (mẫu
TP-LS-1B);
c) Danh sách trích ngang của luật
sư (mẫu TP-LS-1C).
8.2 Về đăng ký hoạt động của Văn
phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh của Văn phòng luật sư, chi
nhánh của Công ty luật hợp danh:
a) Đơn đăng ký hoạt động của Văn
phòng luật sư do một luật sư thành lập (mẫu TP-LS-2A);
b) Đơn đăng ký hoạt động của Văn
phòng luật sư do một số luật sư thành lập (mẫu TP-LS-2B);
c) Đơn đăng ký hoạt động của
Công ty luật hợp danh (mẫu TP-LS-2C);
d) Đơn đăng ký lập Chi nhánh (mẫu
TP-LS-2D);
đ) Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập (mẫu TP-LS-2Đ);
e) Giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập (mẫu TP-LS-2E);
g) Giấy đăng ký hoạt động của
Công ty luật hợp danh (mẫu TP-LS-2G);
h) Giấy đăng ký hoạt động của
chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-2H);
i) Sổ đăng ký hoạt động của Văn
phòng luật sư, Công ty luật hợp danh (mẫu TP-LS-2I);
k) Sổ đăng ký lập Chi nhánh (mẫu
TP-LS-2K).
8.3 Về việc thông báo:
a) Thông báo thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh (mẫu
TP-LS-3A);
b) Thông báo thay đổi nội dung
Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật
hợp danh (mẫu TP-LS-3B);
c) Thông báo tạm ngừng hoạt động
của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh (mẫu TP-LS-3C);
d) Thông báo chấm dứt hoạt động
của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh (mẫu TP-LS-3D);
đ) Thông báo chấm dứt hoạt động
của Chi nhánh Văn phòng luật sư, chi nhánh Công ty luật hợp danh (mẫu
TP-LS-3Đ).
8.4 Về báo cáo:
a) Báo cáo của Văn phòng luật
sư, Công ty luật hợp danh về tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng, Công
ty (mẫu TP-LS-4A);
b) Báo cáo của Đoàn luật sư về
tình hình tổ chức và hoạt động của Đoàn (mẫu TP-LS-4B);
c) Báo cáo của Sở Tư pháp về
tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng, Công ty tại địa phương (mẫu
TP-LS-4C).
8.5 Về chuyển tiếp
Danh sách luật sư (mẫu
TP-LS-5A).
9. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các Sở Tư pháp, Ban chủ nhiệm các Đoàn luật sư và các luật sư phản
ánh về Bộ Tư pháp để kịp thời giải quyết.