CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT
LUẬT SƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết sô 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Luật sư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
TIÊU CHUẨN LUẬT SƯ
Điều 1. Bằng cử nhân luật
Người có bằng cử nhân luật quy định
tại Điều 10 của Luật Luật sư là người có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành
luật do Cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam cấp hoặc có bằng tốt nghiệp đại học
chuyên ngành luật do Cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp và được công nhận
tại Việt Nam theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 2. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
1. Cơ sở đào tạo nghề luật sư
thuộc Bộ Tư pháp và Cơ sở đào tạo nghề luật sư thuộc Tổ chức luật sư toàn quốc
có nhiệm vụ đào tạo nghề luật sư.
2. Cơ sở đào tạo
nghề đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được đào tạo nghề luật sư:
a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và
đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức và
trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề luật
sư;
b) Có chương trình đào tạo, giáo
trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề luật sư;
c) Có trường sở, tài chính, thiết
bị phục vụ dạy và học.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ
thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.
3. Chỉ có Giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ sở đào tạo nghề luật sư của Bộ
Tư pháp, Tổ chức luật sư toàn quốc cấp hoặc do cơ sở đào tạo nghề luật sư của
nước ngoài cấp, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận mới có giá trị theo quy định
tại Điều 12 của Luật Luật sư.
Chương 2:
TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT
SƯ
Điều 3.
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây:
1. Tên văn phòng luật sư, công
ty luật;
2. Địa chỉ trụ sở;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của
luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
4. Họ, tên của người đại diện
theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
và công ty luật hợp danh);
5. Lĩnh vực hành nghề.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề
nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 4. Điều lệ Công ty luật
Điều lệ công ty luật gồm những nội
dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Loại hình công ty luật;
3. Lĩnh vực hành nghề;
4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của
luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc
các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty luật hợp danh);
5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư
chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên;
6. Phần vốn góp của luật sư
thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
7. Điều kiện và thủ tục tham gia
hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh);
8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều
hành;
9. Thể thức thông qua quyết định,
nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận
và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với
công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp
danh);
11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm
dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản;
12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều
lệ công ty luật.
Điều lệ công ty luật phải có chữ
ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên.
Điều 5. Đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư
1. Văn phòng
luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký hoạt động tại
Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc
Giám đốc công ty luật là thành viên.
Công ty luật hợp
danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành
viên của công ty đều là thành viên của một Đoàn luật sư thì đăng ký hoạt động tại
Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư đó.
Công ty luật hợp danh và công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà các thành viên là thành viên
của các Đoàn luật sư khác nhau thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi có trụ sở của công ty.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Luật
sư.
3. Giấy đăng ký hoạt động của
văn phòng luật sư, công ty luật được làm thành 2 bản; một bản cấp cho văn phòng
luật sư hoặc công ty luật, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
4. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho văn phòng luật sư, công ty luật, Sở Tư pháp
gửi bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Cục thuế của địa phương và Bộ Tư pháp.
5. Văn phòng luật sư, công ty luật
phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động theo mức lệ phí đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp.
6. Sau khi được cấp Giấy đăng ký
hoạt động, văn phòng luật sư, công ty luật được khắc và sử dựng con dấu của
mình theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 6. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư có nội dung chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ, tên người
đại diện theo pháp luật;
4. Họ, tên, địa chỉ nơi thường
trú của luật sư thành viên.
Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 7. Đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ
chức hành nghề luật sư
1. Thủ tục đăng ký hoạt động của
chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của
Luật Luật sư. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động
của chi nhánh, tổ chức hành nghề luật sư phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở
Tư pháp nơi văn phòng, công ty đặt trụ sở và Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở của
chi nhánh.
2. Khi đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng luật sư, công ty luật phải nộp lệ phí đăng ký theo mức lệ phí
đăng ký lập chi nhánh của doanh nghiệp.
3. Sau khi được cấp Giấy đăng ký
hoạt động, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư được sử dụng con dấu của mình
theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 8. Chuyển đổi Công ty luật trách nhiệm
hữu hạn
1. Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một thành viên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có thể chuyển đổi sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
2. Trong trường hợp chuyển đổi từ
hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công
ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty luật trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên sang hình thức công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thì Giám đốc công ty luật phải gửi hồ sơ chuyển đổi đến Sở Tư
pháp nơi công ty đăng ký hoạt động. Hồ sơ chuyên đổi gồm có:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi trong
đó nêu rõ mục đích và lý do chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều lệ của công ty
luật mới;
c) Danh sách thành viên hoặc luật
sư chủ sở hữu của công ty luật mới;
d) Giấy đăng ký hoạt động đã được
cấp.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc giấy tờ chuyển đổi quy định tại khoản 2 của Điều
này, Sở Tư pháp phải cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu
hạn theo quy định của Luật Luật sư.
Điều 9. Thuê luật sư nước ngoài làm việc
cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể
ký kết hợp đồng lao động thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề
tại Việt Nam
làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê
cho tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận trong hợp đồng phù hợp với Luật
Luật sư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải
thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động kèm theo hợp đồng
thuê luật sư nước ngoài.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư
phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Chương 3:
THÙ LAO LUẬT SƯ THAM GIA
TỐ TỤNG TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 10. Mức trần thù
lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự
1. Mức thù
lao luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự do khách hàng và văn phòng luật
sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thoả thuận trong hợp
đồng dịch vụ pháp lý dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật
Luật sư và được tính theo giờ hoặc tính trọn gói theo vụ việc, nhưng mức cao nhất
quy ra giờ không được vượt quá 100.000 đồng/1 giờ làm việc của luật sư.
Thời gian làm việc của luật sư
do luật sư và khách hàng thoả thuận.
2. Khuyến khích văn phòng luật
sư, công ty luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân miễn, giảm thù lao
luật sư cho những người nghèo, đối tượng chính sách.
Điều 11. Thù lao và
chi phí cho luật sư trong trường hợp luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của
cơ quan tiến hành tố tụng
1. Đối với những vụ án do cơ
quan tiến hành tố tụng yêu cầu luật sư thì mức thù lao được trả cho luật sư là
120.000 đồng/1ngày làm việc của luật sư.
2. Thời gian làm việc của luật sư
được tính bao gồm:
a) Thời gian gặp người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo;
b) Thời gian thu thập tài liệu,
đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa;
c) Thời gian nghiên cứu hồ sơ và
chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng;
d) Thời gian tham gia phiên tòa;
đ) Thời gian hợp lý khác để thực
hiện việc tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Thời gian làm việc của luật sư
phải được cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trực tiếp giải quyết
vụ án xác nhận.
3. Ngoài khoản tiền thù lao,
trong quá trình chuẩn bị và tham gia bào chữa tại phiên toà, luật sư được thanh
toán chi phí tiền tàu xe, lưu trú theo quy định hiện hành về chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng đã
yêu cầu luật sư tham gia tố tụng có trách nhiệm thanh toán theo đúng quy định của
Nhà nước về thù lao và các khoản chi phí nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều này. Nguồn
kinh phí chi trả được dự toán trong ngân sách hàng năm của cơ quan tiến hành tố
tụng.
5. Ngoài khoản thù lao và chi
phí do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán, luật sư không được đòi thêm bất cứ
khoản tiền nào từ bị can, bị cáo hoặc thân nhân của họ.
Chương 4:
THÀNH LẬP, GIẢI THỂ ĐOÀN
LUẬT SƯ
Điều 12. Thành lập Đoàn
luật sư
1. Tại mỗi tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương khi có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề luật sư trở lên thì
được thành lập Đoàn luật sư.
2. Hồ sơ thành lập Đoàn luật sư
bao gồm:
a) Giấy đề nghị thành lập;
b) Danh sách sáng lập viên;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề
luật sư của các sáng lập viên;
d) Dự thảo Điều lệ Đoàn luật sư.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Uy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
văn bản gửi Bộ Tư pháp về việc thành lập Đoàn luật sư tại địa phương. Sau khi
có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập Đoàn luật
sư; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm
đơn. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện
thủ tục thành lập Đoàn luật sư.
Điều 13. Giải thể Đoàn
luật sư
Đoàn luật sư bị giải thể nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Không còn đủ 3 luật sư;
2. Vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành nhố
trực thuộc Trung ương quyết định giải thể Đoàn luật sư sau khi thống nhất ý kiến
với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và thực hiện thủ tục giải thể Đoàn luật
sư.
Chương 5:
HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC
HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 14. Tên gọi của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
1. Tên gọi của chi nhánh tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải bao gồm cụm từ "Chi
chánh", tên tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, nơi được phép đặt chi nhánh.
2. Tên gọi của công ty luật một
trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam
phải bao gồm cụm từ "Công ty luật trách nhiệm hữu hạn” và tên của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài.
3. Tên gọi của công ty luật liên
doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam do các bên thoả thuận lựa chọn nhưng phải bao gồm cụm từ "Công ty luật
trách nhiệm hữu hạn".
Điều 15. Đơn đề nghị
thành lập chi nhánh
Đơn đề nghị thành lập chi nhánh
có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài;
2. Tên gọi của chi nhánh;
3. Lĩnh vực hành nghề của chi
nhánh;
4. Thời hạn hoạt động của chi
nhánh;
5. Nơi đặt trụ sở của chi nhánh;
6. Họ, tên của luật sư được tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài cử làm Trưởng chi nhánh.
Điều 16. Đơn đề nghị
thành lập công ty luật nước ngoài
Đơn đề nghị thành lập công ty luật
nước ngoài có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên gọi, quốc tịch, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài; tên gọi, địa chỉ trụ sở
chính của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam
đối với hình thức liên doanh;
2. Tên gọi của công ty luật nước
ngoài;
3. Lĩnh vực hành nghề của công
ty luật nước ngoài;
4. Thời hạn hoạt động của công
ty luật nước ngoài;
5. Nơi đặt trụ sở của công ty luật
nước ngoài;
6. Họ, tên của luật sư được cử
làm Giám đốc của công ty luật nước ngoài.
Điều 17. Ngôn ngữ sử dụng
và hợp pháp hoá lãnh sự
1. Đơn đề nghị thành lập chi
nhánh, thành lập công ty luật nước ngoài tại Việt Nam,
đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt. Các giấy tờ kèm theo đơn đề
nghị nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải
được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Giấy tờ do Cơ quan, tổ chức
nước ngoài cấp hoặc công chứng, chứng thực ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp
hoá lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 18. Đăng báo, thông báo về việc
thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo trung ương trong ba số liên tiếp;
thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư, Cơ quan thuế của địa phương, nơi đặt
trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
2. Lĩnh vực hành nghề;
3. Họ tên của Trưởng chi nhánh,
Giám đốc công ty luật nước ngoài.
Điều 19. Hợp nhất công
ty luật nước ngoài
Hai hoặc nhiều công ty luật nước
ngoài có thể thoả thuận hợp nhất thành một công ty luật nước ngoài mới.
Thủ tục hợp nhất được quy định
như sau:
1. Các công ty
luật nước ngoài chuẩn bị hợp đồng hợp nhất và hợp đồng thành lập công ty luật
nước ngoài mới. Trong hợp đồng hợp nhất phải có quy định về thủ tục và điều kiện
hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi
tài sản; thời hạn thực hiện hợp nhất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn xin hợp nhất và hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp ra quyết định chấp
thuận việc hợp nhất dưới hình thức cấp Giấy phép thành lập công ty luật nước
ngoài mới; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động,
đăng báo, thông báo về việc thành lập công ty luật nước ngoài mới được thực hiện
theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định này.
3. Sau khi công ty luật nước
ngoài mới được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các công ty luật nước ngoài cũ chấm
dứt tồn tại. Công ty luật nước ngoài mới được hưởng các quyền và lợi ích hợp
pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ
pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của các Công ty luật nước ngoài.
Điều 20. Sáp nhập công
ty luật nước ngoài
Một hoặc nhiều công ty luật nước
ngoài có thể sáp nhập vào một công ty luật nước ngoài khác.
Thủ tục sáp nhập công ty luật nước
ngoài được quy định như sau:
1. Các công ty
luật nước ngoài liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập. Trong hợp đồng sáp nhập
phải có quy định về phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản; thủ tục và thời hạn thực hiện sáp nhập.
2. Công ty luật nước ngoài nhận
sáp nhập không phải đăng ký hoạt động mà chỉ làm thủ tục thay đổi nội dung Giấy
phép thành lập theo quy định tại Điều 80 của Luật Luật sư.
Công ty luật nước ngoài nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ pháp lý đang thực hiện, hợp đồng lao động
đã ký với luật sư, nhân viên lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công
ty luật nước ngoài bị sáp nhập.
Điều 21. Tạm ngừng hoạt
động
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam
tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự quyết định tạm ngừng hoạt
động;
b) Bị xử phạt vi phạm hành chính
với hình thức đình chỉ hoạt động có thời hạn.
2. Trong trường
hợp tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam tạm ngừng hoạt động theo
quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì phải thông báo bằng văn bản cho Bộ
Tư pháp chậm nhất là 30 ngày, trước ngày dự kiến tạm ngừng hoạt động.
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam
được tạm ngừng hoạt động kể từ ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp.
3. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày có văn bản chấp thuận của Bộ Tư pháp hoặc quyết định về việc đình chỉ hoạt
động có thời hạn, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông
báo bằng văn bản về việc tạm ngừng hoạt động cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và cơ
quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở.
4. Trong thời hạn tạm ngừng hoạt
động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn
nợ; chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ khác, chịu trách nhiệm về các hợp
đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với luật sư,
nhân viên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
5. Chậm nhất
là 30 ngày trước ngày dự kiến hoạt động trở lại, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn
luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoạt động trở lại.
Điều 22. Chấm dứt hoạt
động
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy phép.
2. Trong trường hợp tự chấm dứt
hoạt động, chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo bằng văn bản về
việc chấm dứt hoạt động cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, Đoàn Luật sư và cơ
quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Tư pháp ra quyết định chấm dứt hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động,
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải nộp đủ số thuế còn nợ,
thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao
động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động; giải quyết xong hợp đồng dịch vụ
pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp bị thu hồi
Giấy phép thành lập thì chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày có quyết định của Bộ
Tư pháp về việc chấm dứt hoạt động hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng
hình thức thu hồi Giấy phép, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
phải nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác; thực hiện xong
thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với các luật sư, nhân viên lao động;
giải quyết xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp, Đoàn
luật sư và cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở về việc hoàn tất thủ tục
nói trên; nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp, Giấy đăng ký hoạt động cho Sở Tư
pháp và nộp lại con dấu cho cơ quan có thẩm quyền cấp và đăng ký việc sử dụng
con dấu.
Điều 23. Lệ phí
Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, luật sư nước ngoài xin cấp Giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động, thay
đổi nội dung Giấy phép, xin cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam phải nộp lệ
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LUẬT
SƯ VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư theo
quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Luật sư.
2. Hàng năm, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm lập dự toán ngân sách hỗ trợ cho việc bồi dưỡng luật sư, đào tạo nghề luật
sư và hoạt động của Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư tại địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 83 của Luật Luật sư.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư
và hành nghề luật sư tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho phép thành lập
Đoàn luật sư; giải thể Đoàn luật sư;
b) Thẩm định, trình Ủban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
c) Cấp, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Cung cấp
thông tin về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu tổ chức hành nghề luật
sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết;
e) Định kỳ báo
cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tình
hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
g) Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện pháp hỗ trợ phát triển
nghề luật sư tại địa phương;
h) Thực hiện
kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; xử phạt vi phạm hành chính đối với luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư theo thẩm quyền.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày
12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật
sư, Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành
nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư
số 02/2002/TT-BTP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy
định của Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh luật sư; Thông tư số 06/2003/TT-BTP ngày 29
tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số
87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức
luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Trách nhiệm
thi hành Nghị định
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng Cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng Cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, XDPL (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|