BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BXD
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30
tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi
tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của
các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 39/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn
luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;[1]
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; tổ chức thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Xây dựng (sau đây
viết tắt là máy, thiết bị, vật tư); hướng dẫn khai báo, điều tra, thống kê,
báo cáo và giải quyết sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi
công xây dựng công trình.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
Thông tư này thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công
trình phải tuân theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. An toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử
vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá
trình thi công xây dựng công trình.
2. Quản lý an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
theo quy định của Thông tư này và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo các
yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
3. Kiểm định viên là người hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện
hoặc chỉ đạo, giám sát thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với
máy, thiết bị, vật tư.
Chương II
QUẢN LÝ AN TOÀN
LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Trách nhiệm
của nhà thầu thi công xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng công
trình, nhà thầu tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về
an toàn lao động. Kế hoạch này được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều
chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường. Nội dung cơ bản của kế hoạch
tổng hợp về an toàn lao động theo quy định tại Phụ lục
I Thông tư này.
2. Tổ chức bộ phận quản lý an toàn
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP và tổ chức
thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực
hiện.
3. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có
trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Nhà thầu phụ có
trách nhiệm thực hiện các quy định nêu tại Điều này đối với phần việc do mình
thực hiện.
4. Tổ chức lập biện pháp thi công
riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động
cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng
công trình.
5. Dừng thi công xây dựng khi phát hiện
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp
khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
6. Khắc phục hậu quả tai nạn lao động,
sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công
trình.
7. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ
đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng.
8. Thực hiện các nội dung khác theo
quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 5. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập và tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà thầu.
2. Phân công và thông báo nhiệm vụ,
quyền hạn của người quản lý an toàn lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 115
Luật Xây dựng tới các nhà thầu thi công xây dựng công trình.
3. Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu
để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
4. Đình chỉ thi công khi phát hiện
nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Yêu cầu nhà thầu
khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp tục thi công.
5. Chỉ đạo, phối hợp với nhà thầu
thi công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn
lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy,
thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư này; tổ chức lập hồ
sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
6. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu
tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, chủ đầu
tư được quyền giao cho nhà thầu này thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của
chủ đầu tư theo quy định tại Điều này thông qua hợp đồng tư vấn xây dựng. Chủ
đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng, xử lý
các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi
công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
7. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng
thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ - thi công xây dựng công trình
(EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay (sau đây viết tắt là tổng thầu), trách nhiệm quản lý an
toàn lao động được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư được quyền giao cho tổng
thầu thực hiện một hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định tại Điều
này thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy định về quản lý an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu;
b) Tổng thầu thực hiện các trách nhiệm
do chủ đầu tư giao theo quy định tại điểm a khoản này và thực hiện trách nhiệm
quy định tại Điều 4 Thông tư này đối với phần việc do mình thực hiện.
8. Việc thực hiện các quy định nêu tại
Điều này của chủ đầu tư không làm giảm trách nhiệm về đảm
bảo an toàn lao động của các nhà thầu thi công xây dựng đối với các phần việc
do mình thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm
của bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng công
trình
1. Triển khai thực hiện kế hoạch tổng
hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư
chấp thuận.
2. Hướng dẫn người lao động nhận diện
các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện
bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản
lý số lượng người lao động làm việc trên công trường.
3. Khi phát hiện vi phạm các quy định
về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây
mất an toàn lao động thì phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy
định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với
công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất
an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân
thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về
sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo
cho chỉ huy trưởng công trường.
4. Chủ động tham gia ứng cứu, khắc
phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng cứu khẩn cấp
khi có yêu cầu của chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm
của người lao động trên công trường xây dựng
1. Thực hiện các quy định tại Điều 17
Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Từ chối thực hiện các công việc được
giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ
trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
3. Chỉ nhận thực hiện những công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện
và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Nội dung kiểm tra bao gồm: sự tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và
các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực hiện kế hoạch
tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường xây
dựng.
2. Tổ chức kiểm tra an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình:
a) Đối với công trình xây dựng quy định
tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP , thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP ;
b) Đối với công trình còn lại, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra.
3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:
a) Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột
xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ;
b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của
cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
Điều 9. Chi phí
thực hiện đảm bảo an toàn lao động
1. Chi phí thực hiện đảm bảo an toàn
lao động gồm:
a) Chi phí lập và thực hiện các biện
pháp kỹ thuật an toàn;
b) Chi phí huấn luyện an toàn lao động;
thông tin, tuyên truyền về an toàn lao động;
c) Chi phí trang cấp dụng cụ, phương
tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chi phí cho công tác phòng, chống
cháy, nổ;
đ) Chi phí phòng, chống yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;
e) Chi phí ứng phó sự cố gây mất an
toàn lao động, xử lý tình trạng khẩn cấp;
g) Chi phí cho việc kiểm tra công
tác an toàn lao động của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Nguyên tắc xác định chi phí nêu tại
khoản 1 Điều này như sau:
a) Các chi phí quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này được tính trong chi phí hạng mục chung thuộc
chi phí khác của dự toán xây dựng công trình. Chi phí này phải được dự tính
trong giá gói thầu, nhà thầu không được giảm bớt chi phí này trong quá trình đấu
thầu;
b) Chi phí quy định tại điểm g khoản
1 Điều này xác định theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày
26 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và báo trì công trình xây dựng.
Chương III
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG SỬ DỤNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 10. Máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi
công xây dựng
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư quy
định tại Mục III Phụ lục Ib Nghị định
44/2016/NĐ-CP phải được kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật An
toàn, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp phạm vi hoạt động của
máy, thiết bị thi công vượt khỏi mặt bằng công trường hoặc do điều kiện thi
công, thiết bị thi công phải đặt ở ngoài phạm vi công trường tạo ra vùng nguy
hiểm có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng thì nhà thầu thi công xây dựng
phải lập và trình chủ đầu tư phê duyệt biện pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn cho
người, tài sản, công trình lân cận, báo cáo cơ quan có thẩm quyền ở địa phương
nơi thi công công trình và phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư
quy định tại khoản 1 Điều này phải được Bộ Xây dựng cấp, gia hạn, cấp lại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
4. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp, gia
hạn, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 44/2016/NĐ-CP .
5. Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng
(sau đây viết tắt là cơ quan chuyên môn) có thẩm quyền cấp, cấp lại chứng
chỉ kiểm định viên cho kiểm định viên thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động đối với máy, thiết bị, vật tư quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng
chỉ kiểm định viên theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định 44/2016/NĐ-CP .
Điều 11. Hình thức
tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động
1. Kiểm định viên thực hiện kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động phải được huấn luyện, bồi dưỡng và sát hạch theo
quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 44/2016/NĐ-CP và được quy định thành các
nhóm như sau:
a) Nhóm 1: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với hệ giàn giáo; thanh, cột chống tổ
hợp; hệ thống cốp pha trượt; hệ thống cốp pha leo; hệ giàn thép ván khuôn trượt;
b) Nhóm 2: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy khoan, máy ép cọc, máy đóng cọc
chuyên dùng có hệ thống tời nâng; máy bơm bê tông;
c) Nhóm 3: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với cần trục tháp; máy vận thăng sử dụng
trong thi công xây dựng; sàn treo nâng người sử dụng trong thi công xây dựng;
d) Nhóm 4: Kiểm định viên thực hiện
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy thi công công trình ngầm, hầm,
gồm: máy và thiết bị trong các công nghệ đào hở; máy và thiết bị trong các công
nghệ đào kín; máy thi công tuyến ngầm bằng công nghệ khiên và tổ hợp khiên; máy
sản xuất bê tông công trình ngầm.
2. Kiểm định viên phải tham gia lớp bồi
dưỡng kiến thức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động ít nhất một lần trong thời
gian chứng chỉ kiểm định viên còn hiệu lực và thời gian bồi dưỡng giữa hai
lần không được vượt quá 30 tháng.
3. Kết thúc khóa huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, kiểm định viên phải tham gia
sát hạch theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
Điều 12. Nội
dung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Nội dung huấn luyện nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm phần lý thuyết và phần thực hành được
quy định trong chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động:
a) Cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quy
trình kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; các thông tin quản lý nhà nước về
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên toàn quốc;
b) Kiến thức tổng hợp về các máy, thiết
bị phục vụ cho việc kiểm định, các kỹ năng, kinh nghiệm và
các nội dung cần thiết khác có liên quan.
3. Bộ Xây dựng ban hành chương trình
khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 13. Tổ chức
huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch và cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm:
a) Lựa chọn đơn vị thực hiện huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
là các đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và có tài liệu, giáo trình huấn luyện,
bồi dưỡng phù hợp với chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động;
b) Kiểm tra và chấp thuận kế hoạch hoạt
động huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Công bố thông tin của tổ chức thực
hiện huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Kế hoạch tổ chức khóa huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bao gồm các nội dung sau:
a) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức
khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
số lượng học viên dự kiến tham gia;
b) Tài liệu, giáo trình huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; danh sách giảng viên
tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Kế hoạch tổ chức sát hạch nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sau khi kết thúc khóa huấn luyện, bồi
dưỡng.
3. Sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động:
a) Nội dung sát hạch đối với khóa huấn
luyện nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm lý thuyết và thực
hành;
b) Học viên đủ điều kiện được sát hạch
nếu đảm bảo tham gia tối thiểu 80% thời lượng quy định tại chương trình khung
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;
c) Kết quả sát hạch được đánh giá
theo thang điểm 100, số điểm lý thuyết tối đa 50 điếm, số điểm thực hành tối
đa 50 điểm. Học viên đạt yêu cầu khi kết quả sát hạch đạt từ 80 điểm trở lên,
trong đó điểm lý thuyết phải đạt từ 40 điểm trở lên và điểm thực hành phải đạt
từ 40 điểm trở lên;
d) Trường hợp kiểm định viên không
tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động hoặc
tham gia nhưng không đạt kết quả sát hạch theo quy định tại điểm c khoản này,
cơ quan chuyên môn sẽ xem xét không cấp hoặc gia hạn chứng chỉ kiểm định viên
thực hiện kiểm định đối với các máy, thiết bị, vật tư tương ứng ở lần kế tiếp.
4. Đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 14. Trách
nhiệm của đơn vị thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
1. Xây dựng tài liệu, giáo trình huấn
luyện, bồi dưỡng phù hợp chương trình khung huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, phù hợp với đặc điểm đối tượng kiểm định
và yêu cầu thực tế.
2. Xây dựng và thực hiện đúng kế hoạch,
quy chế huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch.
3. Đảm bảo đầy đủ điều kiện cơ sở vật
chất, con người, phục vụ công tác huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch lý thuyết và
sát hạch thực hành.
4. Thu phí huấn luyện, bồi dưỡng,
sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chịu trách nhiệm bồi
hoàn kinh phí huấn luyện, bồi dưỡng cho học viên trong trường hợp đơn vị không
thực hiện việc huấn luyện, bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư này.
5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan
đến khóa huấn luyện, bồi dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hình thức,
nội dung và mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên
1. Hình thức, nội dung của Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo quy định
tại Phụ lục Ia Nghị định
44/2016/NĐ-CP ; hình thức, nội dung của chứng chỉ kiểm định viên theo quy định
tại Phụ lục Ic Nghị định
44/2016/NĐ-CP .
2. Mã số Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và chứng chỉ kiểm định viên:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động gồm hai nhóm ký hiệu bằng chữ và
bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), nhóm ký hiệu bằng chữ được
ký hiệu là “CNATXD”, nhóm ký hiệu bằng số bao gồm hai chữ số đầu tiên thể hiện
năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo thể hiện thứ tự của Giấy chứng nhận;
Ví dụ: CNATXD-17.0028
b) Chứng chỉ kiểm định viên gồm hai
nhóm ký hiệu bằng chữ và bằng số được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-),
nhóm ký hiệu bằng chữ được ký hiệu là “KĐATXD”, nhóm ký hiệu bằng số bao gồm hai
chữ số đầu tiên thể hiện năm được cấp, bốn chữ số tiếp theo thể hiện thứ tự
của chứng chỉ kiểm định viên.
Ví dụ: KĐATXD- 17.0026
Điều 16. Quản
lý thông tin hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động[2]
1. Đăng tải thông tin của tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động trên phần mềm trực tuyến quản lý hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động (sau đây viết tắt là phần mềm) gồm: tên, địa chỉ, mã số của tổ chức kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư đã được
cấp trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; ngày cấp, ngày hết hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; các lỗi vi phạm của tổ chức kiểm định (nếu
có).
2. Đăng tải thông tin của các cá nhân
được cấp Chứng chỉ kiểm định viên trên phần mềm gồm: họ và tên; mã số kiểm định
viên; số Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân; danh mục máy, thiết bị, vật
tư đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; ngày cấp, ngày
hết hiệu lực của Chứng chỉ kiểm định viên; các lỗi vi phạm của kiểm định viên
(nếu có).
3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Địa chỉ truy cập phần mềm:
http://cucgiamdinh.gov.vn/CSDL-kiem-dinh-duoc-cong-bo.aspx
b) Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
xây dựng, đăng tải, cập nhật thông tin của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này vào phần mềm; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng phần mềm;
c) Các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động được quyền sử dụng phần mềm quy định tại điểm
a khoản này trong hoạt động của mình để quản lý, triển khai hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng.
Chương IV
KHAI BÁO, ĐIỀU
TRA, BÁO CÁO VÀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ GÂY MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17. Sự cố
gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Phân loại sự cố gây mất an toàn
lao động trong thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cố công trình xây dựng theo quy
định tại khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng
công trình;
b) Sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật
tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau đây viết tắt là
sự cố về máy, thiết bị, vật tư).
2. Việc khai báo, điều tra, báo cáo
và giải quyết sự cố trong thi công xây dựng công trình được quy định như sau:
a) Đối với sự cố nêu tại điểm a khoản
1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố công trình xây dựng thực hiện
theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
b) Đối với sự cố nêu tại điểm b khoản
1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố được thực hiện theo các quy
định tại Thông tư này.
3. Đối với tai nạn lao động xảy ra
trong quá trình thi công xây dựng công trình nhưng không do các sự cố nêu tại
khoản 1 Điều này gây ra thì việc khai báo, điều tra, báo cáo thực hiện theo quy
định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 18. Giải
quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư
1. Khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị,
vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư có trách nhiệm khai báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư này. Ủy ban
nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các
tổ chức có liên quan để kịp thời tổ chức giải quyết sự cố.
2. Ngoài việc khai báo theo quy định
tại khoản 1 Điều này, các sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động
gây chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người trở lên, nhà thầu thi công
xây dựng phải khai báo theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công
xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 19 Luật An
toàn, vệ sinh lao động và thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ,
bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể
tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện khai báo theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo,
hỗ trợ các cơ quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện
trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết
sự cố.
5. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
19 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra việc
khai báo, giải quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng
theo quy định tại Điều này;
b) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng
sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư; dừng, tạm dừng thi công đối với các hạng
mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi ảnh
hưởng của sự cố;
c) Xem xét, quyết định việc phá dỡ,
thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công
trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan
chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ
công tác điều tra xác định nguyên nhân và lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật
tư trước khi phá dỡ, thu dọn;
d) Thông báo kết quả điều tra nguyên
nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên
quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan phải thực hiện
để khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư;
đ) Xử lý trách nhiệm của các bên có
liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây
dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm
khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư đảm bảo các yêu cầu về an toàn trước
khi thi công trở lại.
7. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố về
máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc
khắc phục sự cố. Tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng còn bị xử lý
theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Điều
tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư
1. Thẩm quyền điều tra sự cố về máy,
thiết bị, vật tư:
a) Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý xây dựng
công trình chuyên ngành chủ trì hướng dẫn, điều tra sự cố gây hậu quả nghiêm
trọng và các sự cố theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ tướng
Chính phủ giao;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì
điều tra sự cố gây mất an toàn lao động dẫn đến chết người hoặc làm bị thương nặng
từ hai người trở lên xảy ra trên địa bàn tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
điều tra sự cố trong các trường hợp còn lại.
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này thành lập Tổ điều tra sự cố để xác định nguyên nhân sự cố. Tổ
điều tra sự cố bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn về xây dựng, các cơ quan có
liên quan và các chuyên gia về những chuyên ngành kỹ thuật liên quan. Trường hợp
cần thiết, cơ quan chủ trì điều tra sự cố chỉ định tổ chức tư vấn xác định
nguyên nhân sự cố và đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Nội dung thực hiện điều tra xác định
nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, thông số
kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định
nguyên nhân;
b) Đánh giá mức độ an toàn của máy,
thiết bị, vật tư, công trình và công trình lân cận (nếu có) sau sự cố;
c) Phân định trách nhiệm của các tổ
chức và cá nhân có liên quan;
d) Lập hồ sơ xác định nguyên nhân sự
cố, bao gồm: Báo cáo điều tra xác định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên
quan trong quá trình thực hiện.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tạm ứng
chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố. Sau khi có kết quả xác định
nguyên nhân sự cố và phân định trách nhiệm thì tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải
có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố nêu
trên. Trường hợp sự cố xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng thì trách nhiệm chi
trả chi phí tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng có liên quan.
Điều 20. Hồ sơ xử
lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập
hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư bao gồm các nội dung
sau:
1. Biên bản kiểm tra hiện trường:
tên, địa điểm hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về
máy, thiết bị, vật tư gây ra; thông số kỹ thuật, lý lịch máy, thiết bị, vật
tư bị sự cố; hiện trạng hạng mục công trình, công trình xây dựng xảy ra sự cố,
mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người và vật
chất; nguyên nhân xảy ra sự cố.
2. Các tài liệu về thiết kế và thi
công xây dựng công trình liên quan đến sự cố về máy, thiết bị, vật tư.
3. Hồ sơ điều tra nguyên nhân sự cố;
xử lý đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; biện pháp khắc phục sự cố.
4. Các tài liệu liên quan đến quá
trình giải quyết sự cố.
Điều 21. Xử lý
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình
1. Khi phát hiện vi phạm về quản lý
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Thông tư này có trách nhiệm:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên
quan khắc phục các vi phạm;
b) Trường hợp cần thiết, lập biên bản
gửi cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
toàn, vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan chuyên môn về xây dựng;
c) Công bố tên và hành vi vi phạm của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên trang thông tin điện
tử của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Tạm dừng sử dụng máy, thiết bị, vật
tư nếu phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố về máy, thiết bị, vật
tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình lân cận.
2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu
tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết định cho phép tiếp tục
sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu
có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao
động trong thi công xây dựng công trình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật theo thẩm quyền về quản lý về
an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
2. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, xây
dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động theo quy định
tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 39/2016/NĐ-CP .
3. Xây dựng, ban hành quy trình kiểm
định và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối
với máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Tổ chức thực hiện huấn luyện, bồi
dưỡng, sát hạch nghiệp vụ kiểm định máy, thiết bị, vật tư thuộc thẩm quyền quản
lý.
5. Cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và cấp,
cấp lại chứng chỉ kiểm định viên thuộc thẩm quyền quản lý, công bố trên
trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
khai báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư; hướng
dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia
hoạt động đầu tư xây dựng; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu
tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình và
công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
7. Bộ Xây dựng giao Cục Giám định nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về an toàn lao động trong
thi công xây dựng công trình.
Điều 23. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm
về an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
trên địa bàn; cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng
vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn và
gửi báo cáo về Bộ Xây dựng để công bố trên trang thông tin
điện tử của Bộ Xây dựng.
3. Tổ chức điều tra xác định nguyên
nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
4.[3] (được bãi bỏ)
5. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn
cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành [4]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2017 và thay thế Thông tư số 22/2010/TT-BXD
ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa á nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Công báo; website Chính phủ; website Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, GĐ
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Hùng
|
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH TỔNG HỢP VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
1. Chính sách về quản lý an toàn lao
động
(các nguyên tắc cơ bản về quản lý
an toàn lao động; các quy định của pháp luật; lập kế hoạch, phổ biến và tổ chức
thực hiện).
2. Sơ đồ tổ chức của bộ phận quản lý
an toàn lao động; trách nhiệm của các bên có liên quan.
3. Quy định về tổ chức huấn luyện về
an toàn lao động
(bồi dưỡng huấn luyện cho các đối
tượng là người phụ trách công tác an toàn lao động, người làm công tác an toàn
lao động, người lao động; kế hoạch huấn luyện định kỳ, đột xuất).
4. Quy định về các chu trình làm việc
đảm bảo an toàn lao động
(chu trình làm việc hàng ngày,
hàng tuần, hàng tháng hoặc đối với các công việc có yêu cầu cụ thể).
5. Hướng dẫn kỹ thuật về an toàn
lao động
(các biện pháp ngăn ngừa tai nạn
liên quan đến rơi, ngã; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến vật bay,
vật rơi; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến sập, đo kết cấu; các biện
pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi
công xây dựng công trình; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến điện,
hàn; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công trên mặt nước, dưới
mặt nước; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến thi công công trình ngầm;
các biện pháp ngăn ngừa tai nạn liên quan đến cháy,
nổ; các biện pháp ngăn ngừa tai nạn cho cộng đồng, công trình lân cận; các biện
pháp ngăn ngừa tai nạn giao thông và các biện pháp ngăn ngừa tại nạn lao động
khác có liên quan).
6. Tổ chức mặt bằng công trường
(các yêu cầu chung; đường đi lại
và vận chuyển; xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện thi công và các
yêu cầu tổ chức mặt bằng công trường khác có liên quan).
7. Quy định về quản lý an toàn lao động
đối với dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân
(mũ bảo hộ; đai, áo an toàn;
phương tiện bảo vệ cho mắt, tai, mặt, tay, chân; áo phao; mặt nạ thở, phòng độc;
hộp sơ cứu và các dụng cụ, phương tiện khác có liên quan).
8. Quản lý sức khỏe và môi trường lao
động
(Hệ thống quản lý sức khỏe, vệ
sinh lao động, quan trắc môi trường lao động và các hệ thống khác có liên quan đến quản lý sức khỏe và môi trường lao động).
9. Ứng phó với tình huống khẩn cấp
(Mạng lưới thông tin liên lạc, các
quy trình ứng phó với tình huống khẩn cấp có liên quan).
10. Hệ thống theo dõi, báo cáo công
tác quản lý an toàn lao động định kỳ, đột xuất
(Theo dõi và báo cáo việc thực hiện
kế hoạch tổng thể về an toàn lao động; báo cáo về tình hình tai nạn lao động,
sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; chia sẻ
thông tin về tai nạn, sự cố để nâng cao nhận thức của người lao động).
11. Các phụ lục, biểu mẫu, hình ảnh
kèm theo để thực hiện.
PHỤ LỤC II
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA
HUẤN LUYỆN, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số
II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Mẫu số I. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp vụ
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
(TÊN
ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….,
ngày tháng năm 20…
|
Ảnh
3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi]
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐÃ
HOÀN THÀNH KHÓA HUẤN LUYỆN NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số: ………………………….
|
Họ và tên: .............................................................
Nam, Nữ: .....................................
Sinh ngày: ............................................................
Nơi sinh: ......................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công dân ……………………….
Ngày cấp: ……….. Nơi cấp ………..
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa huấn luyện nghiệp
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối tượng kiểm định:
...................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày … tháng … năm ….
đến ngày …. tháng …. năm ….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số II. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
(TÊN
ĐƠN VỊ HUẤN LUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
….,
ngày tháng năm 20…
|
Ảnh
3x4
[đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi]
|
GIẤY
CHỨNG NHẬN
ĐÃ
HOÀN THÀNH KHÓA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG
Số: ………………………….
|
Họ và tên: .............................................................
Nam, Nữ: .....................................
Sinh ngày: ............................................................
Nơi sinh: ......................................
Quốc tịch: ...................................................................................................................
Số CMND/Căn cước công dân ……………………….
Ngày cấp: ……….. Nơi cấp ………..
Đơn vị công tác: .........................................................................................................
Chức vụ: .....................................................................................................................
Đã hoàn thành khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các đối
tượng kiểm định:
...................................................................................................................................
Được tổ chức từ ngày … tháng … năm ….
đến ngày …. tháng …. năm ….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC III
KHAI BÁO SỰ CỐ VỀ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT
TƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng)
CHỦ
ĐẦU TƯ
-------
Địa chỉ: ………………
Số điện thoại: ……….
Fax: …………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
KHAI
BÁO
Sự
cố về máy, thiết bị, vật tư
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân xã....1
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công
trình …..2 khai báo sự cố về máy, thiết bị, vật
tư như sau:
1. Tên công trình, vị trí xây dựng;
tóm tắt quy mô, công suất công trình.
2. Tên các tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình.
3. Tên tổ chức thực hiện kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư bị sự cố.
4. Thời gian xảy ra sự cố về máy,
thiết bị, vật tư.
5. Mô tả sơ bộ sự cố về máy, thiết bị,
vật tư; đặc tính kỹ thuật của máy, thiết bị, vật tư; hiện trạng công trình
xây dựng khi xảy ra sự cố.
6. Sơ bộ nguyên nhân gây ra sự cố.
7. Số người chết, số người bị thương;
sơ bộ thiệt hại về tài sản (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan có liên quan3;
- Lưu:...
|
ĐẠI
DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
1 Tên UBND xã
2 Tên
hạng mục công trình, công trình xây dựng bị ảnh hưởng do sự cố về máy, thiết
bị, vật tư
3
Công an, quân đội, y tế, cơ quan chuyên môn về xây dựng trên địa bàn
PHỤ LỤC IV[5] (được bãi bỏ)
[1] Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ;
sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế
độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ
báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn
phòng Bộ;ˮ
Thông tư số 03/2019/TT-BXD ngày 30
tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao
động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.ˮ
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 1 của Thông tư số 03/2019/TT-BXD , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9
năm 2019.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 02/2019/TT-BXD , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2019.
[4] Điều 13 của Thông tư số 02/2019/TT-BXD
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế
độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư
liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 quy định như sau;
“Điều 13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về
Bộ Xây dựng để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.ˮ
Điều 2 của Thông tư số
03/2019/TT-BXD ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.ˮ
[5] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 02/2019/TT-BXD, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.