BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2004/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 19/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11/4/2002 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 155/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM
2004 CỦA CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004
của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung), sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan và Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng là
công ty nhà nước theo quy định tại Điều 1 của Nghị định
số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm:
a. Công ty nhà nước
thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật
Lao động,
gồm:
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán
độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
(Tổn19/2004/TT-BLĐTBXHg công ty nhà nước do Nhà nước quyết định đầu tư và thành
lập sau đây gọi là Tổng công ty) được Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt
trong phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ, ngành,
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Tổng công ty;
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty thực
hiện cơ cấu lại được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công ty cổ phần được chuyển đổi theo hình
thức cổ phần hóa từ công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty
nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của
công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty, có phương án cơ cấu
lại được Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là công ty cổ phần trong
12 tháng).
b. Công ty nhà nước
thực hiện cơ cấu lại theo hình thức chuyển đổi sở hữu, gồm:
- Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ
thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch
toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty
chuyển thành công ty cổ phần;
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao cho tập thể người lao động;
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện bán;
c. Công ty nhà nước
thực hiện cơ cấu lại theo các hình thức tổ chức lại, gồm:
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách;
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà
nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty nhà nước, công ty thành viên hạch
toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện khoán kinh doanh, cho thuê;
d. Công ty nhà nước,
công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải
thể;
đ. Công ty nhà nước;
công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự
nghiệp;
e. Công ty thành viên
do công ty nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ của Tổng công ty hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con thực hiện cơ cấu lại theo quy định tại các
tiết a, b, d và đ nói tại điểm 1 này;
f. Nông trường, lâm
trường quốc doanh sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28/NQ-TW ngày 16/6/2003 của Bộ
Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc
doanh;
g. Công ty nhà nước
thực hiện các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
h. Công ty nhà nước
thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật của ngành nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
(Công ty nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc
của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán
phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty sau đây
gọi chung là công ty).
(Công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công
ty, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh sau đây gọi chung là đơn vị).
2. Các đơn vị thực
hiện các biện pháp cơ cấu lại theo quy định tại điểm 1 nêu trên được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án sắp xếp lại lao động
do cơ cấu lại trong giai đoạn từ ngày 26/4/2002 (thời điểm có hiệu
lực thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP) đến hết ngày 31/12/2005.
Đối với các đơn vị bị giải thể, phá sản thì
lấy ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc ngày tuyên bố
phá sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành nhưng phải trong thời gian từ ngày 26/4/2002
đến hết ngày 31/12/2005.
Đối với đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty;
nông, lâm trường quốc doanh thì thời gian áp dụng tính từ ngày có hiệu lực thi
hành Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (6/9/2004) đến
hết ngày 31/12/2005
3. Cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt phương án cơ cấu lại đơn vị là cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập, tổ chức lại, sáp nhập, hợp nhất; quyết định chuyển đổi và đa
dạng hóa sở hữu, quản lý, được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với đơn
vị bị giải thể, phá sản không duyệt phương án cơ cấu lại mà căn cứ quyết định
giải thể hoặc tuyên bố phá sản đơn vị của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi
từ công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp do Hội đồng Quản trị công
ty cổ phần quyết định phương án cơ cấu lại theo Điều lệ của công ty và có xác
nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chuyển công ty thành Công
ty cổ phần. Trường hợp công ty chuyển thành Công ty cổ phần theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan xác nhận lại Bộ, ngành đối với công ty thuộc
Bộ, ngành Trung ương quản lý; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương đối với công ty thuộc địa phương quản lý; Hội đồng quản trị Tổng công ty
91 đối với công ty thuộc Tổng Công ty quản lý.
4. Người lao động dôi
dư thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Khoản
1 Điều 2 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung bao gồm cả người lao động dôi dư được tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị
trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao
động) nhưng cho đến tại thời điểm sắp xếp lại vẫn chưa thực hiện ký kết hợp
đồng lao động bằng văn bản.
5. Người lao động có
tên trong danh sách thường xuyên của đơn vị quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung là người lao động được tuyển dụng
vào làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác
định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng mà tại thời điểm sắp xếp lại đơn vị,
người lao động và người sử dụng lao động chưa chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật lao động.
6. Thời điểm tuyển
dụng đối với người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được quy
định cụ thể như sau:
- Đối với người lao động làm việc liên tục
trong các cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính từ ngày bắt đầu
làm việc trong khu vực Nhà nước.
- Trường hợp người lao động có thời gian
không làm việc trong cơ quan, đơn vị thì thời điểm tuyển dụng được tính là thời
điểm tuyển dụng lần cuối cùng làm việc liên tục trong cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A có quá trình làm việc
như sau:
- Giai đoạn 1: Ngày 20/6/1976 được tuyển dụng
vào làm việc (lần đầu tiên) trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến
ngày 20/6/1992.
- Giai đoạn 2: Ngày 1/7/1992 được tuyển dụng
vào làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và làm việc liên tục đến
ngày 15/9/1995.
- Giai đoạn 3: Ngày 25/10/1995 được tuyển
dụng vào làm việc trong công ty nhà nước và làm việc liên tục đến ngày doanh
nghiệp này thực hiện cơ cấu lại và có quyết định nghỉ việc.
Như vậy, thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà
nước của Bà Nguyễn Thị A được tính thời điểm tuyển dụng lần cuối cùng là ngày
25/10/1995.
7. Đối với người lao
động hoặc cán bộ, công chức, viên chức tại đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty
thuộc đối tượng áp dụng theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung như quy định đối với người lao động dôi dư tại công ty nhà nước khi thực
hiện các biện pháp cơ cấu lại, nếu thời điểm tuyển dụng vào khu vực nhà nước
trước ngày 21/4/1998. Cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng công ty được hưởng chế độ như người lao động đang thực hiện lại hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
Trường hợp cán bộ lãnh đạo do cơ quan có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm mà dôi dư được thực hiện theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP
ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 16/2000/NQ-CP ngày
18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp.
8. Đối với người lao
động thực hiện giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực
hiện chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết theo quy định tại Điều
42 của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn được lập
theo (mẫu số 10b kèm theo Thông tư này).
Tiền lương được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về hợp đồng lao động.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ
1. Chính sách đối với
người lao động dôi dư đang thực hiện hợp lao động không xác định thời hạn quy định tại Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung,
nay quy định cụ thể như sau:
a. Người lao động đủ
55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ,
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được nghỉ hưu, không phải
trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của Điều lệ Bảo
hiểm xã hội, ngoài ra còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
a1. Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cấp bậc,
chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu
trước tuổi. Trường hợp có tháng lẻ được tính trợ cấp như sau:
+ Nếu đủ 6 tháng trở xuống được trợ cấp 01
tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có);
+ Nếu trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ
cấp 02 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có).
a2. Trợ cấp 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức
vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm
xã hội.
a3. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác
có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ
cấp lương (nếu có). Trường hợp có tháng lẻ được tính theo nguyên tắc trên 6
tháng được tính là một năm, đủ 6 tháng trở xuống không được tính.
Thời gian để tính các khoản trợ cấp hưởng
thêm theo quy định tại a2, a3 tiết a điểm 1 mục này được căn cứ vào thời gian
đã đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc trong khu vực nhà nước được
coi là đã đóng bảo hiểm xã hội) theo quy định của pháp luật và được tính đến
ngày có quyết định nghỉ việc.
Tiền lương và các
khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung là tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương quy
định tại Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế
độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của
Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành
chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
Trường hợp người lao động chưa chuyển xếp
lương thì thực hiện chuyển xếp lương theo quy định tại các Nghị định nêu trên.
Các khoản phụ cấp được tính bao gồm: phụ cấp
chức vụ, phụ cấp khu vực (nếu có).
Đối với công ty cổ phần trong 12 tháng, tiền
lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm công ty được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ để tính các
khoản trợ cấp cho đối tượng quy định tại tiết a điểm 1 mục này là mức lương tối
thiểu do Chính phủ quy định (hiện nay là 290.000 đ/tháng).
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A công nhân sửa chữa
ô tô, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 56 tuổi 4 tháng; có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội là 25 năm 8 tháng; hệ số lương cấp bậc đang hưởng 2,84
(bậc 6, nhóm mức lương II, thuộc thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử - tin
học); phụ cấp khu vực 0,5; tiền lương tối thiểu 290.000 đồng/tháng. Ông A được
hưởng chế độ như sau:
+ Tỷ lệ lương hưu được tính:
- 15 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 26 là 11 năm (25
năm 8 tháng được tính là 26 năm theo quy định tại Nghị định số 01/2003/NĐ-CP
ngày 9/1/2003.
(11 năm x 2% = 22%);
- Tỷ lệ % lương hưu là: 45% + 22% = 67%.
+ Tiền trợ cấp do về hưu trước tuổi:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương 1
tháng:
290.000 đồng x (2.84 + 0.5) = 968.600 đồng
- Số tháng lương được hưởng chế độ trợ cấp:
Nghỉ hưu trước tuổi 3 năm 8 tháng:
(3 năm x 3 tháng/năm + 2 tháng) = 11 tháng
Có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã
hội = 5 tháng
Từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội
= 3 tháng
(5 năm 8 tháng tính thành 6 năm x 1/2)
Cộng 19 tháng
- Số tiền được nhận trợ cấp: 18.403.400 đồng
(968.600 đồng/tháng x 19 tháng)
b. Người lao động đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, nhưng còn thiếu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội một lần cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương
tháng tại thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu và giải quyết nghỉ hưu theo chế độ hiện
hành, bao gồm các trường hợp sau:
b1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15 năm.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn B công nhân giao nhận
sản phẩm tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 60 tuổi; có đủ 14 năm đóng bảo hiểm xã
hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,73 (bậc 6, nhóm mức lương I, thang lương
A.15 chế biến lương thực, thực phẩm); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
Ông B được Nhà nước hỗ trợ đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 12 tháng với
mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm thủ tục
giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
+ Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,73 = 573.300 đồng
+ Tiền bảo hiểm xã hội đóng một lần:
(573.3000 đồng x 15%) x 12 tháng = 1.031.940
đồng.
+ Tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 45% (có 15
năm đóng bảo hiểm xã hội).
b.2. Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15
năm làm các nghề, công việc năng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến
trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989 có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm.
Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C công nhân nấu bếp
tại thời điểm nghỉ việc đã đủ 55 tuổi: có đủ 19 năm 6 tháng đóng bảo hiểm xã
hội; hệ số tiền lương đang hưởng 2,07 (bậc 5, nhóm mức lương II, tháng lương
A.20 ăn uống); tiền lương tối thiểu 210.000 đồng/tháng.
Ông C được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội một lần cho 6
tháng với mức 15% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng và làm
thủ tục giải quyết chế độ nghỉ hưu theo quy định hiện hành.
- Tiền lương một tháng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội:
210.000 đồng x 2,07 = 434.700 đồng
- Tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần:
(434.700 x 15%) x 6
tháng = 391.230 đồng
- Tỷ lệ % tính lương hưu là: 15 năm đầu tính
bằng 45%
Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 được tính thêm
là 10%
(5 năm, mỗi năm 2%; 5 năm x 2%)
Tỷ lệ % lương hưu là 55% (45% + 10%).
b3. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên.
b4. Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi
đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc
hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng
lao động từ 61% trở lên.
c. Người lao động dôi
dư không thuộc đối tượng quy định tại tiết a và tiết b điểm 1 nêu trên, thực
hiện chấp dứt hợp đồng lao động và hưởng chế độ như sau:
c1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo thời
gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước, cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) được trợ
cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng
nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.
c2. Được trợ cấp thêm 01 tháng tiền lương cấp
bậc, chức vụ, phụ cấp lương (nếu có) đang hưởng cho mỗi năm (đủ 12 tháng) thực
tế làm việc trong khu vực Nhà nước và được trợ cấp một lần với mức 5 (năm)
triệu đồng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà
nước, bao gồm:
Thời gian người lao động thực tế làm việc tại
doanh nghiệp nhà nước; cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước
(sau đây gọi chung là trong khu vực nhà nước);
Mọi thời gian có hưởng lương từ nguồn doanh
nghiệp nhà nước, ngân sách Nhà nước, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (thời gian
đào tạo, công tác, nghỉ ốm đau, thai sản....);
Thời gian làm việc theo hình thức nhận khoán
sản phẩm, khối lượng công việc trong thời gian này mà doanh nghiệp có trả lương
và có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12
tháng thì thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước tính đến ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Thời gian được hưởng chế độ trợ cấp mất việc
làm là tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước được (cộng dồn)
và tính từ thời điểm bắt đầu làm việc lần đầu tiên đến thời điểm có quyết định
nghỉ việc. Trong tổng thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước phải
trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc,
chế độ xuất ngũ hoặc phục viên.
Nếu thời gian thực tế làm việc trong khu vực
Nhà nước có tháng lẻ được quy định như sau:
+ Dưới 1 tháng không được tính;
+ Từ đủ 1 tháng đến dưới 7 tháng được tính
bằng 6 tháng thực tế làm việc
+ Từ đủ 7 tháng đến dưới 12 tháng được tính
bằng 1 năm thực tế làm việc.
c3. Trợ cấp một lần
đi tìm việc làm là 6 (sáu) tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương
(nếu có) đang hưởng. Nếu có nhu cầu học nghề thì được học nghề miễn phí tối đa
là 6 tháng. Cơ sở học nghề do Sở Lao động thương binh và xã hội chỉ định.
Ngoài các chế độ quy định tại c1, c2, c3 tiết
c điểm 1 mục này, người lao động còn được hưởng chế độ chờ nghỉ hưu; bảo lưu
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội; hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần theo
quy định hiện hành.
Tiền lương và các
khoản phụ cấp lương để thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy
định tại khoản 3 Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung được áp dụng theo quy định tại tiết a điểm 1 mục II của
Thông tư này.
Đối với công ty cổ phần hoạt động trong 12
tháng thì tiền lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) được tính tại thời điểm
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp.
Mức lương tối thiểu làm căn cứ tính chế độ
đối với các đối tượng nêu tại tiết c điểm 1 và điểm 2 mục II Thông tư này, được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 03/2003/NĐ-CP
ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp xã hội
và đổi mới một bước cơ chế quản lý tiền lương, quy định cụ thể như sau:
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm
việc trước ngày 1/1/2003, được tính theo mức lương tối thiểu 210.000
đồng/tháng.
- Trợ cấp mất việc làm cho số thời gian làm
việc từ ngày 1/1/2003 trở đi được tính mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/tháng;
trợ cấp đi tìm việc làm, 70% tiền lương cho những tháng còn lại chưa thực hiện
hết hợp đồng lao động đã giao kết, được tính mức lương tối thiểu là 290.000
đồng/tháng.
Trường hợp có tháng lẻ được tính theo quy
định tại tiết c điểm 1 mục II Thông tư này.
Ví dụ 4: Ông Nguyễn Văn D công nhân sửa chữa
đầu tầu hỏa và toa xe, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi; có
thời gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 30 năm 7 tháng (trong đó
tính từ ngày 1/1/2003 có 1 năm 2 tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6 nhóm mức
lương III, thang lương A.1 cơ khí, điện, điện tử, tin học). Ông D được hưởng
chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
tháng trước ngày 1/1/2003.
210.000 đồng x 3,05 = 640.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,05 = 884.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời
gian thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003 là 29 năm 5 tháng, tính quy đổi tháng
lẻ là 29 năm 6 tháng thực tế làm việc.
640.500 đồng x 29,5 tháng = 18.894.750 đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian
thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003 là 1 năm 2 tháng, tính quy đổi tháng lẻ là 1
năm 6 tháng thực tế làm việc.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750
đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 20.221.500
đồng
(18.894.750 đồng + 1.326.750 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
tế làm việc trước ngày 1/1/2003.
640.500 đồng/tháng x 29,5 tháng = 18.894.750
đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
làm việc từ ngày 1/1/2003.
884.500 đồng/tháng x 1,5 tháng = 1.326.750
đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian
thực tế làm việc:
20.221.500 đồng (18.894.750 đồng + 1.326.750
đồng)
- Tiền trợ cấp một lần: 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm:
884.500đ/tháng x 6 tháng = 5.307.000 đồng
Tổng số tiền được nhận: 50.750.000 đồng
(20.221.500 đ + 20.221.500 + 5.000.000 đ +
5.307.000).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định hiện hành.
Ví dụ 5: Ông Nguyễn Văn E công nhân xây dựng
đường giao thông tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 54 tuổi; có thời
gian thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 27 năm 7 tháng (trong đó tính
từ ngày 1/1/2003 có 2 năm 3 tháng); có hệ số lương 3,45 (bậc 7, nhóm mức lương
II, thang lương A.6 xây dựng cơ bản). Ông E đã hưởng chế độ trợ cấp mất việc
làm là 15 năm. Ông E được hưởng chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x 3,45 = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
từ ngày 1/1/2003
290.000 đồng x 3,45 = 1.000.500 đồng
- Thời gian thực tế làm việc được hưởng chế
độ trợ cấp:
27 năm 7 tháng 15 năm = 12 năm 7 tháng
- Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời
gian thực tế làm việc trước ngày 1/12003.
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250
đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm tính theo thời gian
thực tế làm việc từ ngày 1/1/2003.
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm :
10.108.500 đồng
(7.607.250 đồng + 2.501.250 đồng)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 10,5 tháng = 7.607.250
đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 x 2,5 tháng = 2.501.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm theo thời gian thực
tế làm việc:
10.108.500 đồng (7.607.250 đồng + 2.501.250
đồng)
- Tiền trợ cấp một lần là : 5.000.000 đồng
- Tiền trợ cấp đi tìm việc làm là:
1.000.500 x 6 tháng = 6.003.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận: 31.220.000 đồng
(10.108.500 đ + 10.108.500 đ + 5.000.000 đ +
6.003.000 đ).
- Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định hiện hành.
c4. Người lao động
còn thiếu tối đa 05 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam
đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo
quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, nay quy định cụ thể như
sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại c1,
c2 tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng
với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối
với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm:
tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, hệ số chênh lệnh
bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm
nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ
ngày có quyết định nghỉ việc.
+ Hồ sơ, thủ tục đóng tiếp bảo hiểm xã hội
thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Trong thời gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã
hội, nếu người lao động bị chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất theo
quy định hiện hành.
Ví dụ 6: Ông Nguyễn Văn F công nhân xây lắp
cầu tại thời điểm có quyết định nghỉ việc đã đủ 57 tuổi; có thời gian thực tế
làm việc trong khu vực Nhà nước 17 năm 6 tháng (trong đó tính từ 1/1/2003 có 6
tháng); có hệ số lương 3,05 (bậc 6, nhóm mức lương III A.6 xây dựng cơ bản);
phụ cấp khu vực 0,4. Ông F thuộc đối tượng đóng tiếp bảo hiểm xã hội cho đến
khi đủ tuổi nghỉ hưu (đủ 60 tuổi) được giải quyết chế độ như sau:
- Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một
tháng trước ngày 1/1/2003
210.000 đồng x (3,05 + 0,4) = 724.500 đồng
Tiền lương cấp bậc và phụ cấp lương một tháng
từ ngày 1/1/2003
290.000 đ x (3,05 + 0,4) = 1.000.500 đồng
- Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian
thực tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500
đồng
Tiền trợ cấp mất việc làm theo thời gian thực
tế làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp mất việc làm: 12.816.750
đồng
(12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực
tế làm việc trước ngày 1/1/2003
724.500 đồng/tháng x 17 tháng = 12.316.500
đồng
Tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian thực tế
làm việc từ ngày 1/1/2003
1.000.500 đồng x 0,5 tháng = 500.250 đồng
Tổng số tiền trợ cấp thêm tính theo thời gian
thực tế:
12.816.750 đồng (12.316.500 đ + 500.250 đ)
- Tiền trợ cấp một lần là: 5.000.000 đồng
- Tổng số tiền được nhận là: 30.633.500 đồng
(12.816.750 đ + 12.816.750 đ + 5.000.000 đ)
- Ông F phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội 3 năm
(36 tháng); mức đóng bảo hiển xã hội hàng tháng:
1.000.500 đồng x 15% = 150.075 đồng
2. Chính sách đối với
người lao động dôi dư thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng quy định tại Điều 4 của Nghị định
số 41/2002/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung nay quy định cụ thể như sau:
a. Được trợ cấp mất
việc làm cứ mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực Nhà nước là 01 tháng tiền
lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có).
b. Được trợ cấp 70%
tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương (nếu có) cho những tháng còn lại
chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa không quá 12
tháng.
Thời gian thực tế làm việc trong khu vực nhà
nước được quy định tại tiết c điểm 1 mục II của Thông tư này.
Ví dụ 7: Ông Nguyễn Văn G công nhân khai thác
cát sỏi, thực hiện giao kết hợp đồng lao động có thời hạn là 03 năm, tại thời điểm
nghỉ việc mới thực hiện hợp đồng lao động được 12 tháng, còn lại 24 tháng chưa
thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng theo quy định chỉ được hưởng tối
đa 12 tháng. Vì vậy ông G chỉ được hưởng trợ cấp (70% x 12 tháng) tiền lương
cấp bậc và phụ cấp lương (nếu có).
c. Người lao động còn
thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động (nam đủ 55
tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi) và đã đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, theo quy định
tại Khoản
3 Điều 4 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung, nay quy định cụ thể như sau:
+ Được hưởng chính sách theo quy định tại
tiết a, tiết b nêu trên.
+ Được đóng tiếp bảo hiểm xã hội hàng tháng
với mức 15% tiền lương cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (60 tuổi đối
với nam, 55 tuổi đối với nữ) thì hưởng lương hưu hàng tháng theo quy định hiện
hành.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước thời điểm nghỉ việc, bao gồm:
tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, hệ số chệnh lệch
bảo lưu lương được tính theo mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm
nộp bảo hiểm xã hội.
+ Thời gian đóng tiếp bảo hiểm xã hội kể từ
ngày có quyết định nghỉ việc.
3. Người lao động đã
nhận chế độ trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung nếu được
tái tuyển dụng vào công ty đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan khác thuộc
khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải hoàn
trả số tiền trợ cấp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung được cụ
thể như sau:
a. Người lao động được tái tuyển dụng vào
công ty đã cho thôi việc, công ty, cơ quan khác thuộc khu vực Nhà nước bao gồm:
công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh, các cơ quan, đơn vị được hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà
nước (hoặc được nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh giao đất, giao
rừng) thì phải nộp bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính sách đối với lao
động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước và số tiền được hỗ trợ thêm
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung cho người sử dụng lao động (01 tháng tiền lương
cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực cho mỗi năm thực tế làm việc
trong khu vực nhà nước và 05 triệu đồng).
b. Các công ty, cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu số tiền trợ cấp mà người lao động đã nộp để nộp về quỹ hỗ trợ lao
động dôi dư theo quy định của Bộ Tài chính.
III. NGUỒN KINH PHÍ
CHI TRẢ:
Nguồn kinh phí chi trả chế độ đối với người
lao động dôi dư được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8
của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Trách nhiệm của
đơn vị:
Đơn vị tiến hành sắp xếp lại lao động và giải
quyết chế độ đối với lao động dôi dư quy định tại Điều 9 của
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực
hiện theo trình tự sau đây:
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người
lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước.
b. Xây dựng phương án sắp xếp lao động.
Đơn vị tiến hành xây dựng phương án cơ cấu
lại, trong đó có phương án sắp xếp lao động, được thực hiện theo các bước sau
đây:
Bước 1. Lập danh sách toàn bộ số lao động của
đơn vị tại thời điểm cơ cấu lại theo quy định tại Điều 1 của
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 1, mẫu số 1b
đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này), bao gồm:
- Số lao động đang làm việc có hưởng lương và
đóng bảo hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội (kể cả số lao động làm
việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm).
- Số lao động tuy đã nghỉ việc nhưng có tên
trong danh sách của đơn vị, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, có đóng bảo
hiểm xã hội hoặc không đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 2. Xác định số lao động cần sử dụng và
lao động dôi dư như sau:
- Đối với đơn vị giữ 100% vốn Nhà nước và đơn
vị chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: xác định số lao
động cần sử dụng trên cơ sở phương án sản xuất - kinh doanh, công nghệ sản xuất
sản phẩm, máy móc thiết bị, định mức lao động theo hướng đơn vị phát triển và có
lãi, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; số lao động còn lại là số
lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện bán, khoán kinh
doanh và cho thuê đơn vị thì số lao động cần sử dụng là số lao động theo thỏa
thuận giữa hai bên (bán và mua, khoán và nhận khoán, cho thuê và thuê) được ghi
trong hợp đồng bán, khoán hoặc cho thuê doanh nghiệp; số lao động còn lại là số
lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện cổ phần hóa trong
giai đoạn từ ngày 26/4/2002 đến hết ngày 31/12/2005 thì số lao động cần sử dụng
căn cứ vào phương án cổ phần hóa đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với Công ty cổ phần được chuyển đổi từ
công ty có thời gian hoạt động không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, khi thực hiện cơ cấu lại
nếu có người lao động từ doanh nghiệp nhà nước chuyển sang không bố trí được
việc làm thì được xác định là lao động không có nhu cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện sáp nhập, hợp nhất
thì số lao động cần sử dụng căn cứ vào phương án sáp nhập, hợp nhất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, số lao động còn lại là số lao động không có nhu
cầu sử dụng;
- Đối với đơn vị thực hiện hình thức giao đơn
vị cho tập thể người lao động thì số lao động cần sử dụng là số lao động hiện
có của doanh nghiệp, trừ những người tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động và
được Ban chấp hành công đoàn doanh nghiệp hoặc ban chấp hành công đoàn lâm thời
hoặc nếu không có Ban chấp hành công đoàn lâm thời thì người được Đại hội công
nhân viên chức bầu làm đại diện xác định số lao động không có nhu cầu sử dụng.
Số lao động không có nhu cầu sử dụng đã xác
định tại bước 2 nêu trên được phân làm 2 loại: Số lao động được tuyển dụng
trước ngày 21/4/1998 là lao động dôi dư được thực hiện chế độ theo quy định tại
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung; số lao động tuyển dụng từ
ngày 21/4/1998, được thực hiện chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động;
- Đối với các doanh nghiệp thực hiện giải
thể, phá sản thì toàn bộ số lao động trong danh sách của doanh nghiệp được
tuyển dụng trước ngày 26/4/2002 được thực hiện chính sách theo quy định tại
Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Số lao động tuyển dụng từ
ngày 26/4/2002 được giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
Bước 3. Lập danh sách lao động cần sử dụng
(mẫu số 2 kèm theo Thông tư này), số lao động không có nhu cầu sử dụng (mẫu số
3 kèm theo Thông tư này).
Bước 4. Doanh nghiệp phối hợp với Ban chấp
hành công đoàn tổ chức Đại hội công nhân viên chức để đại hội cho ý kiến về
danh sách lao động (từ mẫu số 1 đến mẫu số 3).
Bước 5. Trên cơ sở ý kiến của Đại hội công
nhân viên chức, doanh nghiệp hoàn chỉnh phương án sắp xếp lao động và trình cơ
quan có thẩm quyền quy định tại điểm 5 mục IV của Thông tư này, phê duyệt. Hồ
sơ trình duyệt làm thành 6 bộ, mỗi bộ gồm có:
- Văn bản đề nghị phê duyệt phương án sắp xếp
lao động (mẫu số 4 kèm theo Thông tư này)
- Phương án sắp xếp lại lao động (mẫu số 5,
mẫu 5b đối với nông, lâm trường kèm theo Thông tư này),
- Danh sách số lao động đã được phân loại (từ
mẫu số 1 đến mẫu số 3 kèm theo Thông tư này).
Riêng đối với đơn vị giải thể, phá sản không
phải duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp mà chỉ duyệt phương án sắp xếp lao
động (mẫu số1, 3 kèm theo Thông tư này).
c. Trả trợ cấp cho người lao động dôi dư.
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc), kể từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động, đơn vị
thực hiện trả trợ cấp cho người lao động như sau:
c1. Ký quyết định cho từng người lao động dôi
dư nghỉ việc theo các nhóm chính sách đã được quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung và được thống nhất một thời điểm theo mẫu số 6 kèm
theo Thông tư này; Quyết định ít nhất là 3 bản: 1 bản gửi cho người lao động, 1
bản lưu tại đơn vị, 1 bản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.
c2. Dự toán kinh phí trả chế độ đối với người
lao động dôi dư theo các nhóm chính sách (mẫu số 7, 8 9, 10, 10b đối với người
lao động của nông, lâm trường thuộc đối tượng thực hiện giao đất, giao rừng nếu
thực hiện chấm dứt quan hệ lao động thì hưởng chế độ theo Điều
42 của Bộ luật Lao động kèm theo Thông tư này).
c3. Lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí từ Quỹ
hỗ trợ lao động dôi dư được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
c4. Đối với lao động không có nhu cầu sử dụng
không thuộc diện giải quyết chế độ theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung (mẫu số 11 kèm theo Thông tư này) đơn vị lập danh sách
riêng để giải quyết chế độ theo quy định của Bộ luật Lao động.
d. Giải quyết chế độ đối với người lao động.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp.
+ Căn cứ Quyết định nghỉ việc, giải quyết đầy
đủ và đúng thời hạn quy định các khoản trợ cấp đối với người lao động dôi dư;
+ Cấp phiếu học nghề miễn phí một lần cho
người lao động có nhu cầu học nghề (mẫu số 12 kèm theo Thông tư này).
+ Làm đầy đủ hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Ghi rõ lý do nghỉ việc và các quyền lợi đã
giải quyết vào sổ lao động và trả lại đầy đủ hồ sơ cho người lao động theo quy
định của pháp luật;
+ Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày nhận được kinh phí từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư, doanh nghiệp có trách
nhiệm trả trực tiếp, một lần tại doanh nghiệp cho người lao động các khoản trợ
cấp theo phương án đã được phê duyệt.
Trường hợp người lao động không thể trực tiếp
đến nhận các khoản trợ cấp thì được ủy quyền cho người khác nhận khoản trợ cấp
này theo quy định của Bộ luật Dân sự
Trường hợp người lao động bị chết sau thời điểm
ký quyết định nghỉ việc (thời điểm có hiệu lực thi hành) mà chưa ký nhận số
tiền được hưởng thì doanh nghiệp chuyển số tiền này cho người quản lý di sản
của người chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Trách nhiệm của người lao động khi hưởng
chính sách:
+ Ký nhận đầy đủ các khoản tiền trợ cấp được
hưởng;
+ Ký nhận đầy đủ hồ sơ nghỉ việc;
+ Thanh toán các khoản còn nợ đối với doanh
nghiệp (nếu có).
e. Chậm nhất sau 30 ngày (ngày làm việc) kể
từ ngày hoàn thành việc giải quyết chế độ đối với lao động dôi dư, doanh nghiệp
có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho các cơ quan có thẩm quyền. Nội
dung báo cáo bao gồm: đánh giá mặt được và chưa được, kết quả thực hiện chi trả
(theo quy định của Bộ Tài chính) báo cáo làm thành 06 bộ và gửi: cơ quan phê
duyệt phương án lao động, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - thương binh và xã hội,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Sở Lao động - thương binh và xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và lưu tại doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của
người lao động khi học nghề và cơ sở dạy nghề:
a. Người lao động dôi dư có nhu cầu học nghề
đã được cấp phiếu học nghề miễn phí thì phải nộp hồ sơ học nghề tại cơ sở dạy
nghề đã được Sở Lao động - thương binh và xã hội chỉ định. Thời hạn nộp hồ sơ
học nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.
b. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ đăng ký học nghề của người lao động dôi dư có nguyện vọng học nghề, hồ sơ
gồm có:
- Bản chính phiếu học nghề miễn phí do người
sử dụng lao động cấp;
- Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng chính
sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ sở dạy nghề xác
nhận "đồng ý tiếp nhận đào tạo học nghề" ký tên, đóng dấu vào mặt sau
của bản chính quyết định nghỉ việc và trả lại cho người lao động.
Cơ sở dạy nghề được cấp một khoản kinh phí
tối đa 06 tháng để đào tạo nghề miễn phí cho người lao động dôi dư có nguyện
vọng học nghề. Mức học phí đào tạo, quy trình, thủ tục cấp kinh phí và quyết
toán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đôn đốc và kiểm tra thực hiện chính sách đối với lao động dôi
dư trên địa bàn;
b. Chỉ định những cơ sở dạy nghề đã được cơ
quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp đăng ký hoạt động dạy nghề và lập
danh sách các cơ sở dạy nghề đã chỉ định (tên cơ sở dạy nghề; địa chỉ cụ thể)
gửi về Bộ Tài chính để cấp kinh phí học nghề. Mỗi tỉnh, thành phố được quy định
tối đa 10 cơ sở dạy nghề và được thông báo trên các phương tiện thông tin
4. Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người
lao động dôi dư theo đúng quy định tại Thông tư hướng dẫn này và các quy định
hiện hành.
5. Trách nhiệm của
các Bộ; cơ quan ngang Bộ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Hội đồng quản trị Tổng công ty 91:
a. Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, nhất là các chính sách đối với lao động dôi dư;
b. Phê duyệt phương án sắp xếp lao động do cơ
cấu lại đơn vị; thẩm định phương án xin hỗ trợ kinh phí của doanh nghiệp theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Trong thời hạn 15 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày nhận được phương án sắp xếp lao động của đơn vị, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm phê duyệt và gửi quyết định cùng 5 bộ hồ sơ cho đơn vị, trường hợp
chưa phê duyệt được thì cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn đơn vị sửa đổi, bổ sung
phương án. Trong thời hạn 10 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày nhận được phương
án của cơ quan có thẩm quyền đơn vị hoàn thiện phương án gửi cơ quan phê duyệt.
c. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức chuyên môn
hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền quản lý trong diện sắp xếp lại xây dựng phương
án, kiểm tra việc giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và thực hiện
theo quy định tại Thông tư này;
d. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện giải quyết lao động dôi dư;
e. Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính về tình hình thực
hiện sắp xếp lao động và giải quyết lao động dôi dư: Đánh giá mặt được và chưa
được, kết quả thực hiện (mẫu số 13, 14 kèm theo Thông tư này), kiến nghị giải
quyết những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, thời gian báo cáo
chậm nhất là ngày 15/4; 15/7; 15/10 hàng năm và báo cáo cả năm vào ngày 15/1
năm sau để báo cáo Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng ký Công báo và thay thế Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002
và Thông tư số 11/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/5/2003 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
mắc, đề nghị các Bộ, Ngành và địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương mại
và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG MẠI VÀ XÃ HỘI
Nguyễn Thị Hằng
|