|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Nghị định 155/2004/NĐ-CP chính sách lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước sửa đổi Nghị định 41/2002/NĐ-CP
Số hiệu:
|
155/2004/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
10/08/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
155/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 155/2004/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2004 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 41/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM2002
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCHĐỐI VỚI LAO ĐỘNG DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm
2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước như sau:
1. Điều 1 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định
này là các công ty nhà nước thực hiện các biện pháp cơ cấu lại được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, gồm :
1. Công ty nhà nước, công ty
thành viên hạch toán độc lập và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng công ty do Nhà nước
quyết định đầu tư và thành lập (sau đây gọi là Tổng công ty) thực hiện cơ cấu lại
theo Điều 17 của Bộ luật Lao động.
2. Công ty nhà nước, công ty
thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
3. Công ty nhà nước, đơn vị hạch
toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn
vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công
ty chuyển thành công ty cổ phần; công ty cổ phần được chuyển từ các công ty,
đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nêu trên có phương án cơ cấu lại được
Hội đồng quản trị công ty quyết định phê duyệt và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp.
4. Công ty nhà nước, công ty
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách.
5. Công ty nhà nước, công ty thành
viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện giao, bán, khoán kinh
doanh, cho thuê.
6. Công ty nhà nước, công ty
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thực hiện phá sản, giải thể.
7. Công ty nhà nước, công ty
thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
8. Nông, lâm trường quốc doanh sắp
xếp lại theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
9. Công ty nhà nước thực hiện
các hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
10. Công ty nhà nước thuộc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật của
ngành, nghề kinh doanh chính quyết định thành lập chuyển thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoặc chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp''.
2. Điều 2 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
''Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị
định này là người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động không xác định thời
hạn hoặc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, gồm:
1. Người lao động dôi dư trong
công ty, đơn vị (sau đây được gọi chung là công ty) thực hiện sắp xếp theo quy
định tại Điều 1 (trừ khoản 6) của Nghị định này đã được tuyển dụng vào khu vực
nhà nước trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 (thời điểm thực hiện Chỉ thị số
20/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp nhà nước), gồm:
a) Người lao động đang làm việc,
khi sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí
được việc làm;
b) Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của công ty nhưng không có việc làm (đang chờ việc), tại
thời điểm sắp xếp lại, công ty vẫn không bố trí được việc làm.
2. Người lao động trong công ty
bị giải thể, phá sản.
3. Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của nông, lâm trường quốc doanh, được tuyển dụng vào khu
vực nhà nước trước ngày 21 tháng 4 năm 1998, tại thời điểm sắp xếp lại, nông,
lâm trường quốc doanh đã tìm mọi biện pháp tạo việc làm, nhưng không bố trí được
việc làm hoặc không thực hiện chế độ giao đất, giao rừng của nông, lâm trường
quốc doanh.
Riêng đối với trường hợp người
lao động được giao đất, giao rừng của nông, lâm trường quốc doanh nếu thực hiện
chấm dứt quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì
không thực hiện chế độ theo Nghị định này mà được giải quyết chế độ trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động''.
3. Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau :
''Điều 5. Người lao động đã nhận
trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này nếu được tái tuyển dụng
vào công ty hoặc nông, lâm trường đã cho thôi việc hoặc các công ty, cơ quan
khác thuộc khu vực nhà nước hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì
phải trả lại số tiền trợ cấp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định
này.
Công ty, nông, lâm trường quốc
doanh, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước tuyển dụng lao động hoặc nông, lâm
trường giao đất, giao rừng có trách nhiệm thu hồi số tiền nêu trên từ người lao
động và nộp toàn bộ vào Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà
nước thành lập theo Điều 7 của Nghị định này''.
4. Khoản 2
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
''2. Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư
chịu trách nhiệm cấp kinh phí cho các công ty (kể cả kinh phí để chi trả chế độ
đối với các chức danh quy định tại điểm 4 mục II Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP
ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về tinh giản biên chế
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp); cơ quan bảo hiểm xã hội; cơ sở
dạy nghề cho người lao động dôi dư; các tổ chức được thành lập để giải quyết
lao động dôi dư trong các công ty bị giải thể, phá sản; đơn vị sự nghiệp thuộc
Tổng công ty nhà nước; nông, lâm trường quốc doanh kể cả phần kinh phí giải quyết
chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động quy định
tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này''.
5. Cụm từ
''doanh nghiệp nhà nước'' đã được thể hiện tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ nay được thay bằng cụm từ ''công ty nhà nước''.
Điều 2.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các
quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nghị định 155/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
THE GOVERNMENT
------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No. 155/2004/ND-CP
|
Hanoi, August 10, 2004
|
DECREE AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER
OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 41/2002/ND-CP OF APRIL 11, 2002 ON
POLICIES TOWARDS LABORERS REDUNDANT DUE TO THE RESTRUCTURING OF STATE
ENTERPRISES THE GOVERNMENT Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the
Government;
Pursuant to the June 23, 1994 Labor Code and the April 2, 2002 Law Amending and
Supplementing a Number of Articles of the Labor Code;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on State Enterprises;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, DECREES: Article 1.- To amend and supplement a number of
articles of the Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 on
policies towards laborers redundant due to the restructuring of State
enterprises as follows: 1. Article 1 is amended and supplemented as follows: "Article 1.- This Decree's application
scope covers State companies which apply the restructuring measures approved by
competent State agencies, including: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. State companies and independent cost-accounting member
companies of corporations, which are transformed into State-run one-member
limited liability companies or limited liability companies with two or more
members. 3. State companies, dependent cost-accounting units of State
companies, independent cost-accounting member companies and dependent
cost-accounting units of independent cost-accounting member companies of
corporations, which are transformed into joint-stock companies; joint-stock
companies transformed from dependent cost-accounting companies and units of the
above-stated companies, which have their restructuring plans approved by the
companies' Management Boards and certified by competent State agencies within
12 months as from the date of being granted the business registration
certificates according to the Enterprise Law. 4. State companies and independent cost-accounting member
companies of corporations, which are subject to merger, amalgamation, split-up
or separation. 5. State companies and independent cost-accounting member
companies of corporations, which are subject to the assignment, sale, business
contracting or lease. 6. State companies and independent cost-accounting member
companies of corporations, which are bankrupt or dissolved. 7. State companies and independent cost-accounting member
companies of corporations, which are transformed into non-business units. 8. State-run agricultural farms and forestry farms, which
are reorganized under Resolution No. 28-NQ/TW of June 16, 2003 of the Party's
Political Bureau on the continued restructuring, renewal and development of
State-run agricultural and forestry farms. 9. State companies taking other forms of restructuring under
the Prime Minister's decisions. 10. State companies of political organizations or
socio-political organizations, which are set up under the decisions of the
presidents of the provincial/municipal People's Committees or the ministers of
the ministries performing the econo-technical management over their main
business lines, then transformed into one-member limited liability companies,
limited liability companies with two or more members or joint-stock companies
operating under the Enterprise Law." ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. "Article 2.- Subject to the application
of this Decree are laborers performing labor contracts with indefinite terms or
with terms of between full 12 months to 36 months, including: 1. Redundant laborers in companies and units (hereinafter
referred collectively to as companies) undertaking the restructuring according
to the provisions in Article 1 (except Clause 6) of this Decree, who had been
recruited to work in the State sector before April 21, 1998 (the time of
implementation of the Prime Minister's Directive No. 20/1998/CT-TTg on boosting
the restructuring and renewal of State enterprises), including: a/ Working laborers, for whom, upon the restructuring, the
companies cannot arrange jobs though they have sought every measure to create
jobs; b/ Laborers who are on the companies' regular payrolls but
have no work to do (having been waiting for jobs) and, by the time of
restructuring, the companies still cannot arrange jobs for them. 2. Laborers in dissolved or bankrupt companies. 3. Laborers who are on the regular payrolls of the State-run
agricultural or forestry farms and had been recruited to work in the State
sector before April 21, 1998 and, for whom, by the time of restructuring, the
State-run agricultural or forestry farms cannot arrange jobs though having
taken every measure to create jobs or have not applied the regime of land or
forest assignment. Particularly for cases where the laborers have been assigned
land and/or forests of the State-run agricultural or forestry farms, if the
labor relations between the employers and the employees terminate, the regimes
prescribed in this Decree shall not apply, but they shall be entitled to the
severance allowance according to Article 42 of the Labor Code." 3. Article 5 is amended and supplemented as follows: "Article 5.- Laborers who have received
allowances under the provisions in Clause 3, Article 3 of this Decree, if being
again recruited into the companies or the State-run agricultural or forestry
farms which have asked them to leave their jobs or to other companies and
agencies of the State sector, or being assigned land and/or forests by the
agricultural or forestry farms, shall have to refund the allowance amounts as
provided for at Point b, Clause 3, Article 3 of this Decree. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Clause 2, Article 7 is amended and supplemented as
follows: "2. The redundant labor-support fund shall have to
provide funding for companies (including funding for the payment of prescribed
amounts for titles defined at Point 4, Section II of the Government's
Resolution No. 09/2003/NQ-CP of July 28, 2003 amending and supplementing the
Government's Resolution No. 16/2000/NQ-CP of October 18, 2000 on streamlining
payrolls of administrative agencies and non-business units); social insurance
agencies; establishments providing job training for redundant laborers;
organizations set up to settle redundant laborers in the dissolved or bankrupt
companies; non-business units under State corporations; and State-run
agricultural and forestry farms, including funding for payment of severance
allowances according to Article 42 of the Labor Code as prescribed in Clause 3,
Article 2 of this Decree." 5. The phrase "State enterprises" in the
Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 is now superseded by
"State companies". Article 2.- This Decree takes effect 15 days
after its publication in the Official Gazette. All previous regulations
contrary to this Decree are hereby annulled. Article 3.- The ministers, the heads of the
ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government and the presidents of the provincial/municipal People's Committees
shall have to implement this Decree. ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 155/2004/NĐ-CP ngày 10/08/2004 sửa đổi Nghị định 41/2002/NĐ-CP về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
10.355
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|