BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
77/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ THUYỀN TRƯỞNG, MÁY
TRƯỞNG, NGHIỆP VỤ THUYỀN VIÊN VÀ THỢ MÁY TÀU CÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27/10/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt
động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an
toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu cá
(sau đây gọi chung là chứng chỉ tàu cá).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây của Bộ Thủy sản (Bộ cũ) liên quan đến
bồi dưỡng và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
đi biển cho thuyền viên tàu cá trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
này đều bị bãi bỏ (danh sách tại phụ lục 7).
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các cơ sở được cấp phép tổ chức bồi dưỡng, in
phôi chứng chỉ và cấp chứng chỉ tàu cá, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Việt Thắng
|
QUY CHẾ
BỒI DƯỠNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG, NGHIỆP
VỤ THUYỀN VIÊN VÀ THỢ MÁY TÀU CÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc tổ
chức lớp bồi dưỡng, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp phát, in phôi, sao từ sổ gốc
và mẫu của chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên và thợ máy tàu cá lắp
máy có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa trở lên (sau đây gọi chung là chứng
chỉ tàu cá) trong phạm vi cả nước.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ tàu cá.
Điều 2.
Các loại chứng chỉ tàu cá
1. Các chứng chỉ thuyền trưởng
tàu cá hạng Tư, hạng Năm và hạng Nhỏ;
2. Các chứng chỉ máy trưởng tàu
cá hạng Tư, hạng Năm và hạng Nhỏ;
3. Chứng chỉ nghiệp vụ thuyền
viên tàu cá;
4. Chứng chỉ nghiệp vụ thợ máy
tàu cá.
Điều 3. Mẫu
chứng chỉ tàu cá
Mẫu các loại chứng chỉ tàu cá được
quy định tại phụ lục 1.
Điều 4.
Nguyên tắc cấp chứng chỉ
1. Chứng chỉ tàu cá được cấp cho
người đã hoàn thành chương trình bồi dưỡng và tốt nghiệp các kỳ thi được tổ chức
theo quy định tại Quy chế này và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Bản chính chứng chỉ tàu cá chỉ
cấp một lần không cấp lại.
3. Khi tham gia các hoạt động thủy
sản trên tàu cá, thuyền trưởng, máy trưởng phải có chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng hạng tương ứng với loại tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính như
sau:
Loại
chứng chỉ tàu cá
|
Tổng
công suất máy chính của tàu (sức ngựa)
|
Người
sử dụng chứng chỉ
|
Hạng
Nhỏ
|
Hạng
Năm
|
Hạng
Tư
|
Thuyền trưởng
|
Từ
20 - dưới 90
|
Từ
90 - dưới 400
|
Từ
400 trở lên
|
Thuyền trưởng
|
Máy trưởng
|
Máy trưởng
|
Đối với thuyền trưởng, máy trưởng
tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 đến dưới 50 sức ngựa, có chứng
chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Nhỏ kể từ ngày 01/01/2010.
4. Thuyền viên là thợ máy tàu cá
hạng Tư phải có chứng chỉ nghiệp vụ thợ máy tàu cá kể từ ngày 01/01/2010.
5. Thuyền viên thuộc đối tượng
phải có sổ thuyền viên tàu cá (trừ các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4)
phải có chứng chỉ nghiệp vụ thuyền viên tàu cá.
6. Chứng chỉ tàu cá chỉ có giá
trị sử dụng khi thuyền viên còn trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật
Lao động.
Chương 2:
TỔ CHỨC LỚP BỒI DƯỠNG
Điều 5. Thẩm
quyền tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thống nhất quy định và quản lý việc tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ
tàu cá trong phạm vi toàn quốc.
2. Cơ sở đào tạo
đủ điều kiện theo quy định được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, được
tổ chức bồi dưỡng, cấp chứng chỉ tàu cá, thẩm quyền cấp phép như sau :
a. Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản quyết định việc cấp phép tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng
chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Tư và Năm cho các cơ sở đào tạo.
b. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định việc cấp phép tổ chức bồi dưỡng và cấp các chứng
chỉ tàu cá còn lại cho các cơ sở đào tạo đóng tại địa bàn.
3. Trên cơ sở
Tờ trình và Đề án của các cơ sở đào tạo, các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm
định và cấp phép cho các cơ sở đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.
Điều 6. Điều
kiện đối với cơ sở đào tạo được cấp phép tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu
cá
1. Là các cơ sở đào tạo có đào tạo
chuyên môn, nghiệp vụ khai thác-hàng hải thủy sản và vận hành-sửa chữa máy tàu
thủy;
2. Đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu giảng dạy và đội ngũ cán bộ,
giáo viên quy định tại phụ lục 3 kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Các
lớp bồi dưỡng
Các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ
tàu cá gồm:
1. Các lớp bồi dưỡng thuyền trưởng
tàu cá hạng Tư, hạng Năm và hạng Nhỏ;
2. Các lớp bồi dưỡng máy trưởng
tàu cá hạng Tư, hạng Năm và hạng Nhỏ;
3. Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thuyền
viên tàu cá;
4. Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thợ
máy tàu cá.
Điều 8. Điều
kiện, tiêu chuẩn của học viên
1. Tiêu chuẩn chung
a. Là công dân Việt Nam, có lý lịch
rõ ràng, có phẩm chất đạo đức và thái độ làm việc tốt, trong độ tuổi lao động
theo quy định của Luật Lao động và không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
b. Có sức khoẻ đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định đối với thuyền viên.
c. Có hồ sơ hợp lệ, đóng học phí
theo quy định.
2. Tiêu chuẩn về chuyên môn, học
vấn và kinh nghiệm làm việc :
Có bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề và tương đương trở lên về chuyên ngành khai thác
- hàng hải thuỷ sản (đối với học viên lớp bồi dưỡng thuyền trưởng), chuyên
ngành cơ khí - máy tàu thuỷ (đối với học viên lớp bồi dưỡng máy trưởng); có thời
gian làm việc theo chuyên môn trên tàu cá tối thiểu 12 tháng và chưa mắc sai phạm
nghiêm trọng về chuyên môn.
Đối với học viên là ngư dân trưởng
thành từ thực tiễn sản xuất, chưa đủ điều kiện theo quy định tại điểm a trên
thì cần có các điều kiện sau :
- Đối với học viên các lớp thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Tư:
+ Có trình độ học vấn trung học
cơ sở trở lên.
+ Là thuyền phó, máy phó tàu cá
hạng Tư trong thời gian tối thiểu 3 năm; hoặc là thuyền trưởng, máy trưởng,
thuyền phó, máy phó tàu cá hạng Năm trong thời gian tối thiểu 1 năm và đã được
cấp bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Năm;
- Đối với học viên các lớp thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Năm:
+ Là thuyền phó, máy phó tàu cá
hạng Năm trong thời gian tối thiểu 3 năm; hoặc đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ
thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Nhỏ trong thời gian tối thiểu 1 năm;
+ Có trình độ học vấn tiểu học
trở lên.
- Đối với học viên các lớp thuyền
trưởng, máy trưởng hạng Nhỏ:
+ Có kinh nghiệm làm việc trên
tàu cá theo chuyên môn tối thiểu 1 năm;
+ Có trình độ học vấn tiểu học
trở lên.
- Đối với học viên lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ thuyền viên: Có trình độ học vấn tiểu học trở lên.
- Đối với học viên lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ thợ máy: Có kinh nghiệm vận hành-sửa chữa động cơ thủy trong thời
gian tối thiểu 1 năm và có trình độ học vấn tiểu học trở lên.
Điều 9. Hồ sơ
nhập học
1. Đơn xin học: theo mẫu quy định
tại phụ lục 2.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định đối với thuyền viên do cơ quan y tế cấp.
3. Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của cấp có thẩm quyền.
4. Bản sao có công chứng các văn
bằng, chứng chỉ học vấn, chuyên môn theo yêu cầu. Nếu học viên không còn lưu giữ
được văn bằng, giấy chứng nhận trình độ học vấn thì cho phép thay bằng giấy xác
nhận của hiệu trưởng nhà trường nơi học viên đã theo học, hoặc của cơ quan giáo
dục cấp quận/huyện.
5. 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp
theo kiểu Giấy chứng minh nhân dân.
Điều 10.
Chương trình, nội dung bồi dưỡng
1. Chương trình khung các lớp bồi
dưỡng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất ban hành.
2. Căn cứ chương trình khung,
các cơ sở đào tạo được cấp phép bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá (sau đây gọi
chung là các cơ sở đào tạo) xây dựng chương trình bồi dưỡng chi tiết, tài liệu
giảng dạy và chủ động bổ sung các nội dung bồi dưỡng phù hợp với đối tượng học
và thực tiễn sản xuất của ngành, địa phương.
Điều 11. Một
số quy định trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Trình tự, thủ tục mở lớp,
công tác quản lý lớp học thực hiện theo quy định mở lớp và quản lý các lớp dạy
nghề.
2. Đảm bảo tỷ lệ thời gian giảng
thực hành trên tổng số thời gian đào tạo đạt tối thiểu 50%.
3. Tiết giảng được tính theo tiết
chuẩn; 1 tiết chuẩn lý thuyết là 45 phút, 1 tiết chuẩn thực hành là 60 phút; một
ngày không giảng quá 8 tiết chuẩn.
4. Kiểm tra kết thúc môn học và
tính điểm tổng kết môn học
- Kết thúc môn học, giáo viên phải
tổ chức kiểm tra kết thúc môn học, điểm kiểm tra được tính theo thang điểm 10
và được lấy làm điểm tổng kết môn học.
- Học viên được dự kiểm tra kết
thúc môn học khi tham dự ít nhất 80 % thời gian học quy định và không vi phạm kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Học viên tham dự duới 80% thời gian học có
lý do chính đáng thì được bố trí học bổ sung nội dung còn thiếu để được dự kiểm
tra.
- Học viên có điểm tổng kết môn
học dưới 5 điểm được phép kiểm tra kết thúc môn học lần thứ hai.
5. Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn
cứ quy định tại Quy chế này và của pháp luật liên quan xây dựng ban hành nội
quy học tập, nội quy thi.
Chương 3:
THI TỐT NGHIỆP VÀ CẤP CHỨNG
CHỈ
Điều 12. Điều
kiện dự thi tốt nghiệp
1. Có điểm tổng kết các môn học
đạt từ điểm 5 trở lên.
2. Không vi phạm Quy chế bị xử
lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 13.
Các môn thi, hình thức thi, thời gian thi tốt nghiệp
Thi tốt nghiệp gồm 2 môn thi:
1. Môn thi Lý thuyết:
a. Nội dung thi: Kiến thức tổng
hợp của các môn học và của thực tiễn sản xuất liên quan.
b. Hình thức thi: thi viết, hoặc
thi hỏi đáp, hoặc thi trắc nghiệm do Hội đồng thi quyết định.
c. Thời gian thi: thi viết: 120
phút; thi hỏi đáp: thí sinh chuẩn bị 45 phút, thời gian hỏi đáp không quá 30
phút; thời gian thi trắc nghiệm không quá 45 phút.
2. Môn thi Thực hành: Nội dung
thi gồm các kỹ năng cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý các tình huống thường
gặp trong thực tiễn sản xuất. Nội dung, thời gian và cách thức thi do Hội đồng
thi quyết định.
Điều 14. Hội
đồng thi tốt nghiệp và các ban giúp việc Hội đồng thi
1. Thành phần của Hội đồng thi tốt
nghiệp:
Hội đồng thi tốt nghiệp (sau đây
gọi tắt là Hội đồng thi) do thủ trưởng cơ sở đào tạo ra Quyết định thành lập
cho mỗi kỳ thi, thành phần của Hội đồng thi có 5 hoặc 7 thành viên, gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng là một lãnh
đạo của cơ sở đào tạo.
b. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm
một lãnh đạo, hoặc Trưởng phòng Đào tạo của cơ sở đào tạo và một đại diện cơ
quan quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn địa phương nơi tổ chức thi.
c. Ủy viên thư ký: Trưởng phòng
hoặc một cán bộ Phòng Đào tạo.
d. Các Ủy viên còn lại gồm trưởng/phó
trưởng khoa (hoặc bộ môn) khai thác-hàng hải thủy sản và máy tàu của cơ sở đào
tạo, lãnh đạo phòng/ban liên quan trong trường và đại diện cơ quan phối hợp đào
tạo (nếu có).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng thi
a. Chỉ đạo và trực tiếp tổ chức
thi;
b. Duyệt, quyết định các học
viên đủ điều kiện dự thi;
c. Quyết định thành lập các ban
giúp việc Hội đồng thi; bổ nhiệm miễn nhiệm thành viên các ban giúp việc Hội đồng
thi.
d. Quyết định hình thức kỷ luật
đối với cán bộ, thí sinh vi phạm nội quy thi;
e. Duyệt kết quả thi và đề nghị
Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra Quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp chứng chỉ
theo quy định;
Hội đồng thi tổ chức họp khi có
ít nhất 2/3 số lượng thành viên Hội đồng tham gia, Hội đồng thi thảo luận dân
chủ và quyết định theo nguyên tắc đa số tính trên tổng số thành viên Hội đồng.
Trường hợp số ý kiến trái chiều ngang nhau thì Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, Trưởng
các ban giúp việc Hội đồng thi được mời dự các cuộc họp của Hội đồng thi, được
phát biểu ý kiến nhưng không tham gia bỏ phiếu (hoặc biểu quyết).
3. Các ban giúp việc Hội đồng
thi gồm: Ban thư ký, Ban ra đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi. Nhiệm vụ của các
Ban do Chủ tịch hội đồng thi quy định
Điều 15.
Công nhận tốt nghiệp và cấp chứng chỉ
1. Thí sinh đạt điểm các môn thi
từ điểm 5 trở lên, không vi phạm Quy chế bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên thì được xem xét công nhận tốt nghiệp và cấp chứng chỉ.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ký
Quyết định công nhận tốt nghiệp và ký chứng chỉ cấp cho học viên theo đề nghị của
Hội đồng thi. Cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ cho học viên chậm nhất sau 30 ngày kể
từ ngày ban hành Quyết định công nhận tốt nghiệp.
3. Thí sinh không tốt nghiệp được
cơ sở đào tạo cấp giấy chứng nhận đã dự lớp bồi dưỡng, ghi nhận kết quả từng
môn thi. Môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu kết quả và được miễn thi khi thí sinh
dự thi lại trong các kỳ thi tiếp theo do trường tổ chức trong thời gian 12
tháng.
4. Những người đã được cấp chứng
chỉ nhưng có 4 năm liên tục không làm việc theo đúng chức danh, khi trở lại làm
việc phải dự thi lại và được cấp chứng chỉ mới.
5. Các cơ sở đào tạo có trách
nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp chứng chỉ tàu cá theo mẫu quy định.
Điều 16.
Kinh phí đào tạo, thi tốt nghiệp và cấp chứng chỉ
1. Kinh phí chi cho việc bồi dưỡng,
thi tốt nghiệp, cấp chứng chỉ được thu, chi theo nguyên tắc lấy thu bù chi,
không mang tính chất kinh doanh.
2. Kinh phí đào tạo được thu từ
đóng góp của học viên (được gọi là học phí) trên cơ sở thoả thuận giữa đại diện
của học viên với cơ sở đào tạo; hoặc từ hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác (nếu có). Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ khung thu học phí đào tạo theo
phương thức không chính quy trong các trường và cơ sở đào tạo công lập do Liên
Bộ Tài chính – Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và điều kiện thực tế để quy định
mức thu học phí phù hợp.
3. Việc thu, chi kinh phí phải đảm
bảo công khai và tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương 4:
IN PHÔI VÀ CẤP BẢN SAO
CHỨNG CHỈ TỪ SỔ GỐC
Điều 17. In
phôi chứng chỉ
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thống nhất quy định việc in và quản lý phôi chứng chỉ tàu cá. Cục trưởng
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và
pháp luật về quản lý và hướng dẫn các cơ sở đào tạo in và quản lý phôi chứng chỉ
tàu cá.
2. Các cơ sở đào tạo thực hiện
in phôi chứng chỉ theo mẫu quy định (tại phụ lục 1 của quy chế này).
Điều 18. Cấp
bản sao chứng chỉ từ sổ gốc
1. Cơ sở đào tạo có thẩm quyền
và có trách nhiệm cấp bản sao chứng chỉ từ số gốc đồng thời với cấp bản chính
hoặc sau thời điểm cấp bản chính cho học viên theo quy định tại Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
2. Thủ tục cấp bản sao chứng chỉ
từ sổ gốc
a. Học viên có nhu cầu cấp bản
sao từ sổ gốc đồng thời với cấp bản chính phải có đơn đề nghị và trả lệ phí cấp
bản sao theo quy định.
b. Học viên đề nghị cấp bản sao
khi bản chính bị mất, hỏng phải có đủ các thủ tục sau:
- Đơn đề nghị
- Chứng cứ bị mất, hỏng chứng chỉ
theo quy định
- 03 ảnh cỡ 3x4 cm chụp theo kiểu
ảnh giấy chứng minh nhân dân;
- Xuất trình giấy chứng minh
nhân dân khi làm thủ tục cấp bản sao
- Trả lệ phí cấp bản sao theo
quy định.
Sau 05 ngày kể từ khi nhận được
đủ hồ sơ theo quy định, các cơ sở đào tạo có trách nhiệm thẩm tra và cấp bản
sao chứng chỉ từ sổ gốc cho đương sự.
3. Các cơ cơ sở đào tạo có trách
nhiệm lập hồ sơ quản lý việc cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc theo mẫu quy định;
Chương 5:
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 19.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ sở đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các địa
phương, các đơn vị liên quan tổ chức tuyển sinh, mở lớp, bồi dưỡng, thi, cấp chứng
chỉ và cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc cho học viên theo quy định.
2. Tổ chức in phôi chứng chỉ.
3. Lập và lưu giữ lâu dài sổ quản
lý in phôi chứng chỉ, sổ quản lý cấp chứng chỉ, sổ quản lý cấp bản sao chứng chỉ
từ sổ gốc theo mẫu quy định tại các phụ lục 4, phụ lục 5 và phụ lục 6.
4. Xây dựng chương trình đào tạo,
chương trình môn học, tài liệu giảng dạy trên cơ sở chương trình khung do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
5. Định kỳ 6 tháng và hàng năm báo
cáo kết quả bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Qua Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản)
– đối với các cơ sở đào tạo được Bộ cấp phép, hoặc Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn - đối với các cơ sở đào tạo được Sở cấp phép.
6. Tập hợp các kiến nghị, đề xuất
báo cáo Bộ trưởng (Qua Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
Thủy sản) đề nghị sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với pháp luật và tình hình
thực tế.
Điều 20.
Trách nhiệm của học viên
1. Tích cực học tập để nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc và được cấp chứng chỉ tàu cá phù hợp;
2. Đóng góp ý kiến với các cơ sở
đào tạo và các cơ quan quản lý về việc thực hiện Quy chế để có biện pháp xử lý
kịp thời.
Điều 21.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế:
a. Chỉ đạo, kiểm tra các cơ sở
đào tạo, các địa phương trong việc thực hiện Quy chế và đảm bảo chất lượng đào
tạo;
b. Tổ chức xây dựng chương trình
khung các lớp bồi dưỡng trình Bộ trưởng ban hành;
c. Tập hợp các kiến nghị, đề xuất,
trình Bộ trưởng sửa đổi, bổ sung Quy chế đúng quy định của pháp luật và phù hợp
với tình hình thực tế.
2. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi Thủy sản có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ
chức cán bộ tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế;
b. Hướng dẫn và quản lý in phôi
chứng chỉ tàu cá.
c. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng
và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, cấp chứng chỉ tàu cá cho ngư dân trên địa bàn;
d. Chủ trì tổ
chức thẩm định và cấp phép cho các cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn theo quy định tổ
chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá;
đ. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức bồi dưỡng, cấp, sao từ sổ gốc chứng chỉ tàu cá do các cơ sở đào tạo
thực hiện theo quy định;
e. Chỉ đạo, phối hợp với các cơ
sở đào tạo xây dựng chương trình bồi dưỡng chi tiết, nội dung và tài liệu giảng
dạy;
Điều 22.
Trách nhiệm của các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi Quy chế đến các đối tượng có liên quan thuộc phạm vi quản lý;
2. Tổ chức xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cấp chứng chỉ tàu cá cho ngư dân trên địa bàn quản lý và phối hợp với các
cơ sở đào tạo tổ chức thực hiện kế hoạch;
3. Tổ chức thẩm
định và cấp phép cho các cơ sở đào tạo đóng tại địa phương có đủ điều kiện theo
quy định tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá theo thẩm quyền được giao;
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
báo cáo kết quả thực hiện đào tạo và cấp chứng chỉ tàu cá tại địa phương về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Qua Vụ Tổ chức cán bộ và Cục Khai thác và
Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản).
Chương 6:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ CÁC ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Xử
lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm Quy chế, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, bồi thường thiệt
hại, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản và thủ trưởng các đơn vị
liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
2. Các chứng chỉ tàu cá quy định
tại Quy chế này và bằng thuyền trưởng, bằng máy trưởng tàu cá, chứng chỉ nghiệp
vụ đi biển cho thuyền viên do Bộ Thủy sản cấp trước đây có giá trị sử dụng như
nhau trong công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá, xin
cấp giấy phép khai thác thủy sản và trong các hoạt động thủy sản khác.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
PHỤ LỤC 1
MẪU CHỨNG CHỈ TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mẫu
chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
(Tên cơ sở đào tạo)
(Quốc
huy)
Số:
…………………………………
(Mặt
trước)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
CHỨNG
CHỈ
THUYỀN
TRƯỞNG TÀU CÁ
Hạng………………
(1)
Họ và
tên:...................................................................
Sinh
ngày:...................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:................................
....................................................................................
|
|
|
Vào sổ số:...........................................
Ngày....... tháng........
năm..................
Chú ý:
1. Không cho mượn.
2. Không tẩy xóa.
3. Xuất trình chứng chỉ khi
người thi hành công vụ yêu cầu.
4. Mất chứng chỉ phải trình
báo các cơ quan có liên quan.
(Mặt
sau)
|
Cấp theo Quyết định số
............................................
Ngày………….tháng……………năm………………….
……,
ngày……..tháng…..năm……..
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá có
kích thước 7 x 10 cm làm bằng bìa dày màu xanh nước biển. Mặt trước có hình Quốc
huy in chìm màu vàng và hình mỏ neo (vị trí 1). Nội dung trên các trang được
ghi theo mẫu tại phụ lục.
b. Kỹ thuật trình bày:
- Phông chữ: Times New Roman.
- Mặt trước: Dòng chữ “CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”, tên cơ quan chủ quản
và cơ sở đào tạo: in đậm, màu đen, khổ chữ 8-10; các chữ “CHỨNG CHỈ”, tên của
chứng chỉ: in hoa, đậm, màu đỏ tươi, khổ 10-12; các chữ còn lại: chữ thường, khổ
8-10.
- Mặt sau: chữ “HIỆU TRƯỞNG (hoặc
“GIÁM ĐỐC”): chữ in hoa, khổ 8-10, màu đen, đậm. Các chữ còn lại in thường, khổ
8-10, màu đen.
2. Mẫu chứng chỉ máy trưởng tàu
cá
Chứng chỉ máy trưởng tàu cá
tương tự như chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá nhưng thay chữ “THUYỀN TRƯỞNG” bằng
chữ “MÁY TRƯỞNG”
3. Mẫu chứng chỉ nghiệp vụ thuyền
viên tàu cá
Chứng chỉ nghiệp vụ thuyền viên
tàu cá tương tự như chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá nhưng thay chữ “THUYỀN TRƯỞNG”
bằng chữ “NGHIỆP VỤ THUYỀN VIÊN” và bỏ chữ “hạng”.
4. Mẫu chứng chỉ nghiệp vụ thợ
máy tàu cá
Chứng chỉ nghiệp vụ thợ máy tàu
cá tương tự như chứng chỉ nghiệp vụ thuyền viên nhưng thay chữ “THUYỀN VIÊN” bằng
chữ “THỢ MÁY”.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN XIN HỌC
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
........., ngày...... tháng…… năm ………
ĐƠN XIN HỌC
Lớp
............................................................................................................................
(1)
Kính gửi:
.....................................................................................................................
Tên tôi là:
....................................................................................................................
Sinh
ngày.....................................................................................................................
Thường trú tại:
............................................................................................................
Địa chỉ báo tin:
............................................................................................................
Sau khi nghiên cứu Quy chế bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ tàu cá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nội
quy học tập của Nhà trường, tôi thấy bản thân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để
tham dự lớp bồi dưỡng.
Tôi tự nguyện làm đơn này và
mong được nhà trường chấp thuận cho phép tôi được dự lớp bồi dưỡng để được thi
và cấp chứng chỉ
.......................................................................(2). Nếu
được dự học tôi xin chấp hành nghiêm túc mọi quy định của Nhà nước.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ
xin học, gồm:
1. Sơ yếu lý lịch.
2. Giấy chứng nhận sức khỏe đáp ứng
các tiêu chuẩn quy định đối với thuyền viên do cơ quan y tế cấp.
3. Bản sao có công chứng văn bằng,
chứng chỉ học vấn, chuyên môn theo yêu cầu, gồm:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
(3).
4. 02 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp
theo kiểu Giấy chứng minh nhân dân.
Xác
nhận của chủ tàu
(Ghi rõ họ, tên và ký)
Ghi chú:
(1) Ghi tên lớp bồi dưỡng
(2) Ghi tên loại chứng chỉ tàu
cá
(3) Ghi các bản sao văn bằng nộp
kèm theo
|
Kính
đơn
(Ghi rõ họ, tên và ký)
|
PHỤ LỤC 3
TIÊU CHUẨN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ TÀI LIỆU
GIẢNG DẠY VÀ GIÁO VIÊN
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ
GIẢNG DẠY VÀ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
1.Trang thiết bị giảng dạy
a. Đối với lớp thuyền trưởng hạng
Nhỏ và thuyền viên tàu cá
- Phòng học, bảng viết, máy tính
xách tay, máy chiếu, video, tivi.
- Tàu cá hạng Nhỏ (tổng công suất
máy chính từ 20 – dưới 90 sức ngựa).
- Các thiết bị, vật liệu hàng hải
thông dụng: các loại la bàn, rada, máy lái, máy dò cá, đo sâu, thừng, cờ hàng hải…
- Các thiết bị, vật liệu khai
thác thủy sản: các loại lưới và dụng cụ đánh bắt, dụng cụ đan vá lưới, ván,
phao, chì, sợi lưới, nhiên liệu, dầu, mỡ … lượng nhiên liệu, dầu, mỡ đủ cho mỗi
nhóm học viên thực hành điều khiển tàu trên biển tối thiểu trong 5 tiếng.
- Mô phỏng trên máy vi tính, máy
video hoặc máy chiếu về cấu tạo, cách vận hành của các thiết bị hàng hải, thiết
bị khai thác thủy sản, kỹ thuật điều khiển tàu, kỹ thuật khai thác thủy sản
trên biển và các kiến thức về thiên văn, địa văn… .
- Các thiết bị, vật liệu cần thiết
khác.
b. Đối với lớp thuyền trưởng hạng
Tư và hạng Năm
Yêu cầu về thiết bị, vật liệu
như đối với lớp thuyền trưởng hạng Nhỏ và thuyền viên tàu cá, nhưng bổ sung:
- Thay tàu cá hạng Nhỏ bằng tàu
cá hạng Tư hoặc hạng Năm (công suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên).
- Bổ sung vào mục các thiết bị
hàng hải thông dụng: Máy định vị GPS và các thiết bị vô tuyến điện hàng hải
khác như máy điện báo, điện thoại, máy thu phát tín hiệu phục vụ tìm kiếm cứu nạn...
- Các thiết bị, vật liệu khai
thác thủy sản phù hợp với phương thức khai thác hải sản xa bờ.
- Lượng nhiên liệu, dầu, mỡ đủ
cho mỗi học viên thực hành trên biển tối thiểu từ 10 tiếng (lớp hạng Năm) đến
16 tiếng (lớp hạng Tư).
- Các thiết bị, vật liệu cần thiết
khác.
c. Đối với lớp máy trưởng hạng
Nhỏ
- Phòng học, bảng viết, máy tính
xách tay, máy chiếu, video, tivi.
- Tàu cá hạng Nhỏ.
- Máy Diezen công suất tối thiểu
50 sức ngựa, máy phát điện, động cơ điện, máy đông lạnh.
- Các thiết bị, chi tiết máy
thông dụng, các mô phỏng sơ đồ làm việc của máy Diezen, máy điện, máy lạnh …
- Hộp dụng cụ tháo lắp, điều chỉnh,
sửa chữa máy và các dụng cụ tháo lắp chuyên dùng, các dụng cụ đo áp suất, nhiệt
độ…
- Các loại vật liệu động lực: dầu
mỡ bôi trơn, nhiên liệu, các loại doăng, đệm. Lượng nhiên liệu, dầu, mỡ đủ cho
mỗi học viên được thực hành vận hành máy trên biển trong thời gian tối thiểu 5
tiếng.
- Mô phỏng cấu tạo, cách vận
hành, điều chỉnh máy diezen trên máy vi tính, máy video, hoặc trên máy chiếu
Projector.
- Các thiết bị, vật liệu cần thiết
khác.
d. Đối với lớp máy trưởng hạng
Tư và hạng Năm
Yêu cầu như đối với lớp máy trưởng
hạng Nhỏ và bổ sung:
- Thay tàu cá hạng Nhỏ bằng tàu
cá hạng Tư hoặc hạng Năm.
- Hệ thống lạnh bảo quản cá sau
thu hoạch.
- Các thiết bị vô tuyến điện
hàng hải: Máy điện báo, điện thoại, máy thu phát tín hiệu phục vụ tìm kiếm cứu
nạn...
- Lượng nhiên liệu, dầu, mỡ đủ
cho mỗi nhóm học viên thực hành trên biển tối thiểu từ 10 tiếng (lớp hạng Năm)
đến 16 tiếng (lớp hạng Tư).
- Các thiết bị, vật liệu cần thiết
khác.
e. Đối với lớp thợ máy tàu cá.
Yêu cầu về thiết bị, vật liệu
như đối với lớp máy trưởng hạng Nhỏ, nhưng thay tàu cá hạng Nhỏ bằng tàu cá hạng
Tư hoặc hạng Năm.
2. Tài liệu giảng dạy và học tập
a. Có giáo trình, bài giảng lý
thuyết và thực hành cho 100% môn học;
b. Đối với từng lớp học phải có
đủ các tài liệu tham khảo sau:
- Các lớp thuyền trưởng: Có đủ hải
đồ (1 bản/học sinh), mẫu nhật ký tàu, Sổ tay tìm kiếm cứu nạn, Danh bạ các đài
duyên hải, Danh bạ các đài làm dịch vụ di động hàng hải và dịch vụ vệ tinh di động
hàng hải do ITU xuất bản, Danh bạ đài tàu, Danh bạ các đài vô tuyến định vị và
các trạm làm nhiệm vụ đặc biệt, các luật hàng hải quốc tế phù hợp với chương
trình đào tạo, các tài liệu hướng dẫn thiết kế lưới, ván…và hướng dẫn kỹ thuật
lái tàu, kỹ thuật khai thác thủy sản.
- Các lớp máy trưởng: Có đủ mẫu
nhật ký vận hành máy tàu, các luật vận hành máy tàu quốc tế phù hợp với chương
trình đào tạo, các tài liệu tham khảo về nguyên lý làm việc, cấu tạo và vận
hành máy diezen, hệ thống điện, lạnh tàu thủy.
II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
GIẢNG DẠY CÁC LỚP THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG VÀ THUYỀN VIÊN TÀU CÁ
1. Đối với các lớp thuyền trưởng,
máy trưởng hạng Tư
a. Giáo viên dạy lý thuyết tốt
nghiệp đại học đúng chuyên môn. Giáo viên dạy thực hành tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, trung cấp nghề trở lên;
b. Có kinh nghiệm công tác, giảng
dạy chuyên môn ít nhất 5 năm; có trình độ lý thuyết, thực hành chuyên môn và
ngoại ngữ phù hợp; giáo viên giảng dạy các môn nghiệp vụ thuyền trưởng, nghiệp
vụ máy trưởng, an toàn lao động và các môn chuyên môn phải có kinh nghiệm làm
việc trên tàu cá (khuyến khích các giáo viên có chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng tàu cá hạng Tư).
2. Đối với các lớp còn lại
a. Giáo viên dạy lý thuyết, dạy
thực hành tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề đúng chuyên môn trở
lên.
b. Có kinh nghiệm công tác, giảng
dạy chuyên môn ít nhất 3 năm; có trình độ lý thuyết, thực hành chuyên môn và
ngoại ngữ phù hợp. Giáo viên giảng dạy các môn nghiệp vụ thuyền trưởng, nghiệp
vụ máy trưởng, an toàn lao động và các môn chuyên môn phải có kinh nghiệm làm
việc trên tàu cá (khuyến khích các giáo viên có chứng chỉ thuyền trưởng, máy
trưởng tàu cá hạng tương ứng trở lên).
PHỤ LỤC 4
MẪU SỔ GỐC CẤP CHỨNG CHỈ TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008)
Lớp: ……………………………………………………..Mở tại:
.............................................
Từ: …………… đến: …………… Theo Quyết định
mở lớp số…………ngày….tháng….năm…
STT
|
Họ
và tên
|
Ngày
tháng, năm sinh
|
Số
hiệu chứng chỉ
|
Số
vào số cấp chứng chỉ
|
Địa
chỉ thường trú
|
Quê
quán
|
Chữ
ký của người nhận (ghi rõ họ, tên)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
tổng hợp
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU SỔ GỐC CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC CHỨNG CHỈ TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008)
STT
|
Họ
và tên người xin cấp bản sao chứng chỉ
|
Ngày
tháng, năm sinh
|
Đã
học lớp bồi dưỡng và thi tốt nghiệp
|
Số
hiệu chứng chỉ đã được cấp
|
Số
vào số cấp chứng chỉ đã cấp
|
Quê
quán
|
Chữ
ký của người nhận (ghi rõ họ, tên)
|
Chữ
ký của người cấp bản sao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
tổng hợp
(ký và ghi rõ họ, tên)
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 6
MẪU SỔ GỐC THEO DÕI IN PHÔI CHỨNG CHỈ TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008)
STT
|
Ngày,
tháng, năm
|
Loại
phôi in
|
Số
lượng in
|
Tên
và địa chỉ cơ sở in
|
Tên
và chữ ký của người đi in
|
Thủ
trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7
CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ THỦY SẢN (BỘ CŨ) LIÊN QUAN ĐẾN BỒI
DƯỠNG VÀ CẤP BẰNG THUYỀN TRƯỞNG, MÁY TRƯỞNG VÀ CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ ĐI
BIỂN CHO THUYỀN VIÊN TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số 77/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 6 năm 2008)
1. Quyết định số 402 TS/QĐ ngày
30/9/1992 về việc ban hành Quy chế mở lớp và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng
hạng Nhỏ tầu cá;
2. Quyết định số 448 TS/QĐ ngày
21/10/1992 về việc ban hành Quy chế mở lớp và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng
hạng Tư tàu cá;
3. Quyết định số 449 TS/QĐ ngày
21/10/1992 về việc ban hành Quy chế mở lớp và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng
hạng Năm tàu cá;
4. Quyết định số 461 TS/QĐ ngày
31/10/1992 về việc ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và cấp bằng thuyền trưởng,
máy trưởng tàu cá;
5. Quyết định số 2134 TS/QĐ ngày
12/11/1994 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong các Quy chế mở lớp bồi dưỡng
và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;
6. Quyết định số 476 QĐ/TCCBLĐ
ngày 27/4/1996 về việc sửa đổi một số điều trong các Quy chế mở lớp bồi dưỡng
và cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá;
7. Quyết định số
326/1999/QĐ-TCCBLĐ ngày 23/4/1999 về việc sửa đổi một số điều trong các Quy chế
mở lớp bồi dưỡng và thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu đánh cá hạng Năm
và hạng Tư;
8. Quyết định số 718/2001/QĐ-BTS
ngày 04/9/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế mở lớp bồi dưỡng
và thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá hạng Nhỏ, hạng Năm và hạng Tư;
9. Quyết định số 28/2004/QĐ-BTS
ngày 17/12/2004 v/v ban hành Quy chế đào tạo nghiệp vụ đi biển cho thuyền viên
tàu cá;
10. Công văn số 2835/BTS-TCCB
ngày 05/12/2006 v/v hướng dẫn tuyển sinh đào tạo thuyền viên tàu cá;
11. Công văn số 1631/BTS-TCCB
ngày 24/7/2007 về thủ tục xác nhận trình độ văn hóa của học viên lớp thuyền,
máy trưởng tàu cá.