BỘ
THUỶ SẢN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
28/2004/QĐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ ĐI BIỂN CHO THUYỀN
VIÊN TÀU CÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ - CP ngày 2
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Thuỷ sản ;
Căn cứ Quyết định số 08/2003/QĐ - BTS ngày 5 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức các Vụ ,Thanh tra, Văn
phòng và Quyết định số 09/2003/QĐ - BTS ngày 5 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Thuỷ sản quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục Khai thác &
Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ;
Căn cứ Thông tư số 01/2004/TT-BTS ngày 15 tháng 1 năm 2004 của Bộ Thuỷ sản V/v
hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều 1 Nghị định số 80/2002/NĐ - CP ngày 15 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi , bổ sung một số điều của Nghị định số
72/1998/NĐ - CP ngày 15 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện nghề cá khi hoạt động trên biển ;
Căn cứ khoản 4 Điều 31 Luật số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội
về giao thông đường thuỷ nội địa ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế đào tạo nghiệp
vụ đi biển cho thuyền viên tầu cá” .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số 245 QĐ/ ĐK ngày 12 tháng 11 năm 1996 của
Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ban hành quy định tạm thời V/v mở lớp
đào tạo nghiệp vụ đi biển làm nghề cá và cấp sổ thuyền viên tàu cá .
Điều 3 . Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh thanh tra
Bộ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Hiệu trưởng trường Đại học thuỷ sản,
giám đốc các Sở Thuỷ sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý
Thuỷ sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này .
|
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ THUỶ SẢN
THỨ TRƯỞNG
Lương Lê Phương
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO NGHIỆP VỤ ĐI BIỂN CHO THUYỀN VIÊN TÀU CÁ
( Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ – BTS ngày 17 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản )
Điều 1 . Những quy định
chung
1. Quy chế đào tạo nghiệp vụ đi biển cho thuyền
viên tàu cá được áp dụng để mở các lớp học cho những thuyền viên ( người được
biên chế làm việc trên tàu cá với các chức danh quy định ) nhưng chưa được đào
tạo về nghiệp vụ đi biển .
2. Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản giao nhiệm vụ
đào tạo và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp nghiệp vụ đi biển cho 4 cơ sở đào tạo
sau:
a - Trường Đại học Thuỷ sản – Nha trang Khánh
Hoà
b - Trường Trung học Kỹ thuật Thuỷ sản I – Hải
Phòng
c - Trường Trung học Kỹ thuật & Nghiệp vụ
Thuỷ sản II – Thành phố Hồ Chí Minh
d - Trung tâm dịch vụ Khai thác và Bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản thuộc Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
3. Giấy chứng nhận tốt nghiệp lớp đào tạo nghiệp
vụ đi biển cho thuyền viên tàu cá là chứng chỉ xác nhận người lao động có đủ điều
kiện về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ thuyền viên để làm việc trên tàu cá Việt
nam và là một trong những điều kiện để người lao động hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp
“ Sổ thuyền viên tàu cá “ .
Điều 2 . Đối tượng,
tiêu chuẩn và thủ tục hồ sơ của học viên
1. Đối tượng và tiêu chuẩn :
a. Là công dân Việt Nam không trong thời gian bị
thi hành án, đang làm việc trên tàu cá hoặc có nhu cầu làm việc trên tàu cá
nhưng chưa được đào tạo hệ chính quy về Khai thác thuỷ sản, Cơ khí máy tàu thuỷ
sản , chưa được đào tao, bồi dưỡng và cấp bằng Thuyền trưởng, Máy trưởng tàu cá
các Hạng tại các Trường Đại học Thuỷ sản , Trung học Thuỷ sản, Công nhân kỹ thuật
Thuỷ sản .
b. Tuổi đời : đủ 18 tuổi trở lên
c. đủ sức khoẻ và biết bơi
d. Có trình độ học vấn ( văn hoá ) từ lớp 5/12
trở lên
2. Hồ sơ của học viên gồm :
a. 1 Đơn xin học của cá nhân có ý kiến đề nghị của
chủ phương tiện và được chính quyền địa phương ( xã, phường ) hoặc cơ quan đơn
vị xác nhận .
b. Bản sao giấy khai sinh có công chứng, Giấy chứng
nhận sức khoẻ được cơ quan y tế cấp quận, huyện trở lên xác nhận
c. Giấy chứng nhận trình độ học vấn ( văn hoá )
do phòng giáo dục quận, huyện xác nhận ( nếu chưa có bằng tốt nghiệp ) hoặc bản
sao bằng tốt nghiệp có công chứng
d. 2 ảnh mầu 3 x4 kiểu chứng minh thư
Điều 3. Khung chương trình
đào tạo
Tổ chức thi và hình thức thi.
1. Hội đồng thi
a. Hội đồng thi do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết
định thành lập
b. Hội đồng thi có từ 5 đến 7 thành viên gồm :
- Cấp trưởng hoặc cấp phó cơ sở đào tạo : Chủ tịch
Hội đồng
- Giám đốc hoặc phó Giám đốc sở Thuỷ sản hoặc sở
NN&PTNT có quản lý thuỷ sản hay đại diện lãnh đạo của Chi cục Khai thác và
Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ sản được uỷ quyền : Phó chủ tịch Hội đồng
- Trưởng phòng hoặc phó phòng đào tạo của cơ sở
đào tạo : uỷ viên thư ký
- Trưởng bộ môn hoặc khoa Khai thác thuỷ sản : uỷ
viên
- Trưởng bộ môn hoặc khoa Cơ khí máy tàu : uỷ
viên
- Giáo viên Khai thác thuỷ sản, cơ khí máy tàu :
uỷ viên
c. Nhiệm vụ của Hội đồng :
- Tổ chức chỉ đạo kỳ thi theo Quy chế thi , kiểm
tra hiện hành
- Xét duỵêt danh sách dự thi , duyệt đề thi và
đáp án. Đề thi do giáo viên biên soạn. Đề thi và đáp án được thực hiện theo chế
độ bảo mật .
- Tổ chức chấm thi
- Xử lý các trư ;ờng hợp vi phạm nội quy thi
- Xét kết quả thi , lập danh sách học viên đủ điều
kiện tốt nghiệp trình thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định công nhận tốt nghiệp
.
2. Hình thức thi : được sử dụng hình thức thi viết
hoặc vấn đáp .
a - Thi viết : nội dung thi gồm kiến thức tổng hợp
trong chương trình đào tạo , thời gian làm bài từ 90 phút đến 120 phút
b - Thi vấn đáp : số lượng đề thi phải nhiều hơn
số lượng học viên dự thi , nội dung thi trong chương trình đào tạo , thời gian
thi cho một học viên : chuẩn bị 15 phút , thời gian trả lời không quá 30 phút .
Điều 4. Xét tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp lớp đào tạo
nghiệp vụ đi biển ( sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận )
1. Học viên được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ
các điều kiện sau:
a. Tham gia học tập đầy đủ các nội dung trong
chương trình đào tạo quy định ;
b. Không vi phạm nội quy học tập, nội quy thi ;
c. Đạt điểm thi tốt nghiệp từ điểm 5 trở lên (
thang điểm 10 ) ;
d. Đóng học phí đầy đủ theo quy định trong thông
báo tuyển sinh .
2. Thẩm quyền ký Giấy chứng nhận và thời hạn cấp
Giấy chứng nhận :
a. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ký Quyết định công
nhận tốt nghiệp theo đề nghị của Hội đồng thi
b. Thủ trưởng cơ sở đào tạo được ký Giấy chứng
nhận .
c. Cơ sở đào tạo tổ chức cấp Giấy chứng nhận cho
từng học viên trong thời gian 1 tháng kể từ ngày công bố kết quả xét tốt nghiệp
khoá đào tạo .
Điều 5 . Quy định mẫu Giấy chứng nhận , phát hành phôi Giấy chứng nhận
, hiệu lực cấp Giấy chứng nhận
1. Mẫu giấy chứng nhận được căn cứ theo quyết định
số 1012/1998/QĐ - BLĐTBXH ngày 9 tháng 10 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Lao động
Thương binh & Xã hội V/v ban hành Bằng nghề và Chứng chỉ nghề .
Để phù hợp với đặc thù chuyên ngành Thuỷ sản , mẫu
Giấy chứng nhận tốt nghiệp nghiệp vụ đi biển cho thuyền viên tàu cá có những đặc
điểm sau đây :
a. Giấy chứng nhận có kích thước 10 cm x 14 cm ,
gồm 4 trang . Trang 1 là trang bìa trước , trang 2 và 3 là trang ruột , trang 4
là trang bìa sau ;
b. Bìa Giấy chứng nhận được phủ nhựa có màu xanh
đậm , dòng chữ “ Bộ Thuỷ sản “ ở phía trên và dòng chữ “ Giấy chứng nhận tốt
nghiệp lớp đào tạo nghiệp vụ đi biển” ở giữa được in bằng màu vàng;
c. Trang ruột Giấy chứng nhận có hoa văn hình
sóng biển màu xanh nhạt ; Trang 2 : toàn bộ chữ có màu đen ; Trang 3 : dòng chữ
“ Giấy chứng nhận tốt nghiệp” có màu đỏ tươi ,
toàn bộ các chữ còn lại là màu đen, giữa trang 3 có hình vô lăng lái tàu in
chìm ( Mẫu Giấy chứng nhận như Phụ lục kèm theo Quy chế này )
2. Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản
thống nhất quản lý , phát hành phôi Giấy chứng nhận. Phôi Giấy chứng nhận được
đóng dấu nổi của Bộ thuỷ sản trước khi phát hành .
3. Các cơ sở đào tạo nhận phôi Giấy chứng nhận tại
Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Thuỷ sản và hàng năm báo cáo kết quả sử dụng phôi Giấy chứng
nhận , lập kế hoạch nhận phôi Giấy chứng nhận của năm sau .
4. Công tác quản lý và cấp Giấy chứng nhận được
thực hiện theo quy định về quản lý , cấp phát , sử dụng văn bằng chứng chỉ của
Nhà nước hiện hành .
5. “ Giấy chứng nhận tốt nghiệp lớp đào tạo nghiệp
vụ đi biển” đã cấp cho thuyền viên trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực vẫn
còn giá trị lưu hành .
Điều 6. Nguồn kinh
phí mở lớp :
1. Học viên đi học hoặc đơn vị cử người đi học
đóng góp kinh phí đào tạo ( gọi là học phí )
Căn cứ khung thu học phí đào tạo theo phương thức
không chính quy được hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số
46/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Bộ Tài chính – Bộ Giáo
dục & Đào tạo hướng dẫn quản lý thu, chi học phí đối với hoạt động đào tạo
theo phương thức không chính quy trong các Trường và cơ sở đào tạo công lập, thủ
trưởng các cơ sở đào tạo quy định mức thu cụ thể phù hợp với nội dung , chương
trình và thời gian đào tạo để đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động đào tạo , lấy
thu bù chi hợp lý, không mang tính chất kinh doanh.
2. Hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân, dự án, các
doanh nghiệp…
Điều 7. Căn cứ nhiệm vụ được giao, thủ trưởng cơ sở đào tạo xây dựng
kế hoạch mở lớp hàng năm trình Bộ Thuỷ sản duyệt vào tháng 11 năm trước và tổ
chức ký kết Hợp đồng đào tạo với các Sở Thuỷ sản , Sở Nông nghiệp và PTNT, các
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản địa phương được cấp Sở uỷ quyền
mở lớp đào tạo theo các Quy định hiện hành và báo cáo kết quả về Bộ. Các Sở Thuỷ
sản, Sở Nông nghiệp và PTNT , các Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
địa phương phải tổ chức điều tra nhu cầu đào tạo để phối hợp với các cơ sở đào
tạo mở lớp phù hợp về thời điểm và điều kiện sản xuất của Ngư dân .
Điều 8. Trong quá trình thực hiện có phát sinh những vấn đề chưa phù
hợp, các cơ sở đào tạo và các địa phương đề xuất để Bộ xem xét, điều chỉnh sửa
đổi bổ sung kịp thời.