ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3308/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
08 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động năm
2019;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh
lao động năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
Căn cứ Công văn số
1136/LĐTBXH-ATLĐ ngày 31/3/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
xây dựng Chương trình An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 188/TTr-SLĐTBXH ngày
27/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình An
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình nêu tại Điều 1 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
CHƯƠNG TRÌNH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh Bình Định)
Phần 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
I. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Nhằm thực hiện tốt công tác quản
lý, điều hành, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện như sau:
- Công văn số 3569/UBND-VX ngày
22/8/2016 về việc tăng cường công tác An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 394/QĐ-UBND
ngày 15/02/2017 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về
An toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (Sau đây viết
tắt là Quyết định số 394).
- Quyết định số 784/QĐ-UBND
ngày 10/3/2017 về việc tổ chức Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Bình Định lần thứ I, năm 2017.
- Quyết định số 1275/QĐ-UBND
ngày 11/4/2017 về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành Tháng hành động về An
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định năm 2017.
- Quyết định số 767/QĐ-UBND
ngày 12/3/2018 về việc tổ chức Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Bình Định lần thứ II, năm 2018.
- Quyết định số 913/QĐ-UBND
ngày 23/3/2018 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Tháng hành động về An toàn, vệ
sinh lao động tỉnh Bình Định lần thứ II, năm 2018.
- Quyết định số 918/QĐ-UBND
ngày 23/3/2018 về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành Tháng hành động về An
toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định năm 2018.
- Quyết định số 2208/QĐ-UBND
ngày 29/6/2018 về việc thành lập Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định;
Quyết định số 1964/QĐ-UBND ngày 22/5/2020 về việc thay thế thành viên Hội đồng
An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định; Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày
10/3/2021 về việc thay thế thành viên Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Bình Định.
- Quyết định số 783/QĐ-UBND
ngày 14/3/2019 về việc tổ chức Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh
Bình Định lần thứ III, năm 2019.
- Quyết định số 1061/QĐ-UBND
ngày 02/4/2019 về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành Tháng hành động về An
toàn, vệ sinh lao động năm 2019.
- Công văn số 3020/UBND-VX ngày
13/5/2020 về việc Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Hội đồng
An toàn, vệ sinh lao động tỉnh) phê duyệt kế hoạch tổ chức “Tháng hành động về
An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định lần thứ IV, năm 2020”.
- Quyết định số 117/QĐ-SLĐTBXH
ngày 15/5/2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh về việc tổ chức
Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định lần thứ IV, năm
2020.
- Công văn số
1235/SLĐTBXH-VLGDNN ngày 15/5/2020 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
về việc tổ chức triển khai hưởng ứng Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động
(sau đây viết tắt là AT,VSLĐ) tỉnh Bình Định lần thứ IV, năm 2020.
II. KẾT QUẢ
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
1. Đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu tại Quyết định số 394
1.1. Những chỉ tiêu đã triển
khai thực hiện đạt và vượt:
- Trung bình hằng năm giảm 5% tần
suất tai nạn lao động chết người (bình quân giai đoạn giảm 5,17%/năm).
- 100% số vụ tai nạn lao động
chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
- 50% người lao động làm việc tại
các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp (bình quân giai đoạn đạt 50,55%).
- Trên 70% doanh nghiệp lớn có
nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động (bình
quân giai đoạn đạt 71,64%).
- 90% số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác AT,VSLĐ động cấp huyện và Ban Quản lý
Khu kinh tế, Cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao năng lực về AT,VSLĐ (bình
quân giai đoạn đạt 100%).
- 80% số người làm công tác
AT,VSLĐ, người làm công tác y tế được huấn luyện về AT,VSLĐ (bình quân giai đoạn
đạt 81,43%).
- 90% số an toàn, vệ sinh viên,
cán bộ công đoàn cơ sở trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn luyện về
AT,VSLĐ (bình quân giai đoạn đạt 90,19%).
- 80% số làng nghề, 70% số hợp
tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông
tin phù hợp về AT,VSLĐ (bình quân giai đoạn: Số làng nghề đạt 80,32%; số hợp
tác xã đạt 71,72%).
- 100% người lao động đã xác nhận
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng lao động
theo quy định của pháp luật.
1.2. Những chỉ tiêu đã triển
khai nhưng chưa đạt:
- Trung bình hằng năm có thêm từ
10-15 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống
quản lý AT,VSLĐ, tiếp tục xây dựng văn hóa an toàn trong lao động (bình quân
giai đoạn mới đạt 7 doanh nghiệp/năm).
- 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ
có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động
(bình quân giai đoạn mới đạt 16,5%).
- 80% số người lao động làm các
nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT, VSLĐ được huấn luyện về AT,VSLĐ
(bình quân giai đoạn mới đạt 74,48%).
- 80% số người thuộc lực lượng
sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu
(bình quân giai đoạn mới đạt 51,29%).
(Chi
tiết theo phụ lục đính kèm)
2. Thực
hiện các hoạt động tại Quyết định số 394
2.1. Hoạt động nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về An toàn, vệ sinh lao động
- Hàng năm, tổ chức 01 lớp nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về AT,VSLĐ của các sở,
ban, ngành, các hội, đoàn thể cấp tỉnh, huyện; 01 lớp nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về AT,VSLĐ cấp xã. Tổng giai đoạn 2016 -
2020, đã tổ chức 9 lớp với hơn 1.606 người làm công tác quản lý nhà nước về
AT,VSLĐ tham dự.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020,
đã tổ chức 9 lớp tuyên truyền, tư vấn pháp luật về Luật An toàn, vệ sinh lao động
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho người quản lý phụ trách công tác AT,VSLĐ,
người làm công tác AT,VSLĐ và cán bộ công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh với hơn 2.940 người tham dự.
- Các doanh nghiệp đóng trên địa
bàn tỉnh tự huấn luyện hoặc phối hợp với các tổ chức huấn luyện mở 487 lớp huấn
luyện AT,VSLĐ cho 49.971 người lao động.
2.2. Hoạt động tăng cường
công tác phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp và các ngành nghề nông thôn
- Giai đoạn 2016 - 2020, đã tổ
chức 05 lớp tập huấn tư vấn pháp luật AT,VSLĐ cho hội viên Hội Nông dân các huyện,
thị xã, thành phố với hơn 1.750 người tham dự.
- Mở 2 lớp huấn luyện AT,VSLĐ
cho 130 người lao động làm trong các làng nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và mở 4 lớp huấn luyện cho 260 người làm việc trong các ngành,
nghề có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ.
- Hội Nông dân tỉnh phối hợp
Ban Xã hội, Dân số và Gia đình Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tổ chức 02 lớp
tập huấn về AT,VSLĐ trong sản xuất nông nghiệp cho 300 cán bộ cơ sở Hội, hội
viên nông dân. Nội dung: Phổ biến mục đích, ý nghĩa AT,VSLĐ; các khái niệm về
AT,VSLĐ; tai nạn, rủi ro, các loại bệnh nghề nghiệp trong lao động sản xuất mà
nông dân thường gặp phải. Đồng thời, hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn
trong quá trình lao động sản xuất như mang vác vật nặng; an toàn trong sử dụng
các loại máy nông nghiệp, động cơ điện, điện trong gia đình; an toàn trong sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật; kỹ năng sử dụng hóa chất an toàn trong quá trình lao động,
kỹ năng sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động trong sản xuất nông nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về công tác AT,VSLĐ trong sử dụng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
nông nghiệp cho trên 160.000 hội viên, nông dân.
2.3. Hoạt động nâng cao chất
lượng công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các mô hình hợp tác xã,
doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Hỗ trợ 35 doanh nghiệp áp dụng
hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý AT,VSLĐ, tiếp tục xây dựng
văn hóa an toàn lao động.
- Giai đoạn 2016 - 2020 đã phối
hợp với Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam huấn luyện AT,VSLĐ cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe cho người sử dụng lao động và người
lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp cho 5 lớp với hơn 500 người được huấn luyện.
2.4. Hoạt động tăng cường
phòng, chống bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khỏe người lao động
- Ngành Y tế đã phối hợp các cơ
quan, đơn vị, thông tin, tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ, yếu tố có hại trong
môi trường lao động dễ phát sinh bệnh nghề nghiệp. UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 3826/QĐ-UBND ngày 17/9/2020 của về Kế hoạch chăm
sóc và nâng cao sức khỏe người lao động phòng, chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn
2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Sở Y tế ký chương trình phối hợp với
Liên đoàn Lao động tỉnh trong công tác triển khai thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe CNVCLĐ tỉnh Bình Định; kiện toàn hoạt động y tế dự
phòng, khám và phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Đã
tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho 98.283 người lao động trong 5 năm (2016 -
2020), trong đó sức khoẻ Loại I: 45.162; Loại II: 32.109; Loại III: 14.150; Loại
IV: 4.214; Loại V: 2.648; trang cấp phương tiện bảo hộ lao động.
-
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho 1.778 công nhân, phối hợp với Cục Quản lý
Môi trường Y tế và Đại học Y Hà Nội tổ chức khám sàng lọc, chẩn đoán sớm bệnh bụi
phổi silic nghề nghiệp cho 1.248 công nhân khai thác, chế biến đá granite, sản
xuất vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng tại 05 đơn vị: Công ty cổ phần
BICEM, Hợp tác xã Sản xuất đá và Xây dựng Bình Đê, Công ty cổ phần Gạch Tuynen
Bình Định và Công ty cổ phần Phú Tài (Xí nghiệp 380, Xí nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng Nhơn Hòa).
- Kết
quả đã thực hiện đo và quan trắc môi trường lao động như sau: Năm 2016: 75 cơ sở,
đơn vị; năm 2017: 84 cơ sở, đơn vị; năm 2018: 82 cơ sở, đơn vị; năm 2019: 84 cơ
sở, đơn vị; năm 2020: 67 cơ sở, đơn vị. Trong đó tổng số mẫu đo được: 47.913 mẫu,
tổng số mẫu không đạt tiêu chuẩn: 2.083 mẫu.
2.5.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn để nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động (trong đó, có tổ chức Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao
động hàng năm)
-
Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã tổ chức 04 lần “Tháng hành động về AT,VSLĐ” định
kỳ vào tháng 5 hàng năm với trên 3.200 người tham dự. Cụ thể: năm 2017 tổ chức
Lễ phát động tại Trung tâm văn hóa tỉnh Bình Định, 2018 tổ chức Lễ phát động tại
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Bình Định, 2019 tổ chức Lễ phát động tại Khu
Công nghiệp Nhơn Hòa, 2020 tổ chức Lễ phát động tại Công ty cổ phần Cảng Quy
Nhơn.
- Hội
đồng An toàn, vệ sinh lao động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức 03 hội
nghị đối thoại về pháp luật lao động, Bảo hiểm xã hội, AT,VSLĐ trong doanh nghiệp
tại 3 doanh nghiệp, với trên 1.250 người lao động tham gia.
- In ấn
và phát hành hơn 107.000 tranh, tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu tuyên truyền, cổ động
về Tháng hành động về AT,VSLĐ; các quy định của pháp luật về AT,VSLĐ; các giải
pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chăm lo sức khỏe người lao
động;
-
Treo 3.300 băng rôn, phướn tuyên truyền, cổ động về Tháng hành động về AT,VSLĐ
trên các trục đường trung tâm thành phố Quy Nhơn, các Khu Công nghiệp, Cụm công
nghiệp, cổng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bình Định, Báo Bình Định xây dựng 19 phóng sự,
37 bản tin, 26 bài viết tại doanh nghiệp về công tác AT,VSLĐ nói chung và hoạt
động trong Tháng hành động về AT,VSLĐ tỉnh Bình Định hằng năm.
-
Công tác thông tin, tuyên truyền về AT,VSLĐ được thực hiện bằng nhiều hình thức
đa dạng, phong phú, qua đó, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của
người sử dụng lao động, người lao động và cộng đồng về AT,VSLĐ.
2.6.
Hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn để nâng cao nhận thức của các tổ chức
công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về công tác an toàn, vệ sinh
lao động
-
Phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động” có
nhiều đổi mới và chuyển biến tích cực. Hàng năm, song song với hướng dẫn của
các cấp công đoàn triển khai phong trào thi đua, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức
nhiều hoạt động để đẩy mạnh phong trào này, như: Năm 2019, hưởng ứng Tháng hành
động về AT,VSLĐ lần thứ 3, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức trồng 75 cây xanh tại
03 doanh nghiệp; triển khai thực hiện Kế hoạch số 57/KH-TLĐ ngày 25/9/2014 của
Tổng Liên đoàn về thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020
thí điểm tại 3 doanh nghiệp, qua đó góp phần đẩy mạnh phong trào, người lao động
làm việc trong điều kiện tốt hơn và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững
hơn; tổ chức tập huấn nâng cao chất lượng hoạt động mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên, hướng dẫn chấm điểm, đánh giá phong trào để đề nghị biểu dương, khen thưởng.
Đến nay đã có 100% cơ quan, đơn vị đăng ký xây dựng và hằng năm có 75 - 80% cơ
quan, đơn vị được công nhận và bảo lưu cũng đã góp phần cho phong trào “Xanh -
sạch - đẹp - bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động” được lan rộng trên các lĩnh vực,
ngành.
- Thường
xuyên chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác AT,VSLĐ, tính từ năm 2016 - 2020, các cấp công đoàn đã tổ chức
1.078 lớp tập huấn, phổ biến các nội dung về Luật An toàn, vệ sinh lao động,
trong đó Liên đoàn Lao động tỉnh đã trực tiếp tổ chức 08 lớp tập huấn, phổ biến
Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản mới của nhà nước về công tác
AT,VSLĐ cho 623 lượt cán bộ công đoàn làm công tác AT,VSLĐ ở các Liên đoàn Lao
động cấp huyện, ngành và công đoàn cơ sở khối sản xuất kinh doanh. Liên đoàn
Lao động tỉnh đã cử 03 cán bộ tham gia đào tạo làm giảng viên về công tác
AT,VSLĐ do Tổng Liên đoàn đào tạo, qua đó đã trực tiếp giúp các doanh nghiệp tập
huấn cho 12 lớp với 1.070 người thuộc mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và cán bộ
công đoàn cơ sở tham gia.
- Đa
dạng các hình thức tuyên truyền thông qua phối hợp triển khai xây dựng 02 góc bảo
hộ lao động tại nơi sản xuất; phát hơn 1.200 tờ rơi, tranh ảnh và 1.100 cuốn
sách, tài liệu về công tác AT,VSLĐ cho các công đoàn cơ sở; thông tin qua xây dựng
chương trình chuyên mục công đoàn trên truyền hình Bình Định, Tạp chí Công đoàn
Bình Định và trang website công đoàn các cấp; tổ chức Hội thi An toàn, vệ sinh
viên giỏi lần thứ 5 cấp tỉnh năm 2016 với 34 đội thi, 102 công nhân lao động
tham gia; đặc biệt năm 2020, trước tình hình dịch Covid - 19 diễn biến phức tạp,
Liên đoàn Lao động tỉnh đã tổ chức cuộc thi trực tuyến “Tìm hiểu về an toàn, vệ
sinh lao động, phòng chống dịch Covid - 19”, có 75 đội thi với 225 thí sinh tham gia.
- Để
nâng cao chất lượng các cấp công đoàn tham gia công tác AT,VSLĐ, năm 2017, Liên
đoàn Lao động tỉnh đã tổ chức hội thảo với chủ đề “Vai trò của tổ chức Công
đoàn trong công tác AT,VSLĐ”; tham gia hội thảo có các chuyên gia trong lĩnh vực
an toàn lao động, y tế và hơn 40 cán bộ công đoàn từ các cấp; tại Hội thảo các
đại biểu đã nghe báo cáo 05 tham luận (trong tổng số 10 tham luận) đã đăng ký tại
Hội thảo; các đại biểu đã đặt hơn 12 câu hỏi liên quan đến công tác AT,VSLĐ và
đã được đại diện tiếp thu và trả lời, hướng dẫn đầy đủ.
2.7.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá, sơ kết, tổng kết và chế độ
báo cáo
-
Hàng năm, UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành gồm: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Công an tỉnh đã tổ chức kiểm tra tại 156 doanh nghiệp
trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019, riêng năm 2020 do ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid-19 nên không kiểm tra. Qua kiểm tra, Đoàn đưa ra 1.519 kiến nghị về công
tác đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, nhìn chung đa số các doanh nghiệp
thực hiện tốt các quy định về Luật An toàn, vệ sinh lao động; doanh nghiệp khi
sử dụng máy móc, thiết bị vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
đều được kiểm định định kỳ, khai báo, có sổ theo dõi và có quy trình vận hành
theo quy định, chủ động xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động.
Bên cạnh
đó, từ năm 2016 - 2020, các cấp công đoàn trong tỉnh đã phối hợp, tổ chức thanh
tra, kiểm tra 862 cuộc về công tác AT,VSLĐ, pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp. Các nội dung thanh, kiểm tra chủ yếu tập trung vào việc sử dụng, quản
lý các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ như: Thang máy, nồi hơi, nồi
hấp, kỹ thuật an toàn về điện; công tác huấn luyện AT,VSLĐ cho công nhân lao động
làm việc trong các công trình xây dựng…
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm tiến hành kiểm tra công tác AT,VSLĐ
tại một số doanh nghiệp lớn trên địa bàn quản lý. Mục đích hướng dẫn các doanh
nghiệp chấp hành thực hiện tốt pháp luật về AT,VSLĐ.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt được
- Nhận
thức của các cấp, các ngành từ tỉnh đến các địa phương đã có nhiều chuyển biến
tích cực trong chỉ đạo, điều hành công tác AT,VSLĐ. Hiệu lực quản lý nhà nước,
vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong việc đảm bảo
AT,VSLĐ, cải thiện điều kiện làm việc, môi trường lao động, phòng ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được nâng cao.
-
Hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch thực hiện
Chương trình AT,VSLĐ tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
- Việc
hằng năm tỉnh đều tổ chức Tháng hành động về AT,VSLĐ đã tạo sự lan tỏa mạnh
trong thực hiện pháp luật AT,VSLĐ của người lao động, người sử dụng lao động.
- Các
hoạt động của Kế hoạch thực hiện Chương trình AT,VSLĐ tỉnh giai đoạn 2016 -
2020 đã tạo sự chuyển biến nhất định trong việc thực thi pháp luật về AT,VSLĐ tại
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến tình hình AT,VSLĐ, chăm
lo sức khỏe của người lao động như: củng cố lại tổ chức làm công tác bảo hộ lao
động; xây dựng nội quy AT,VSLĐ, các phương án và biện pháp bảo đảm AT,VSLĐ,
phòng chống cháy nổ, khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố; thực hiện tốt các chế
độ trang bị phương tiện bảo vệ người lao động; bồi dưỡng bằng hiện vật; khám sức
khỏe định kỳ; khám phát hiện và điều trị bệnh nghề nghiệp; thực hiện chế độ huấn
luyện về AT,VSLĐ, bảo vệ môi trường;… Bước đầu đã chú ý đầu tư đáng kể để cải
tiến công nghệ, cải thiện điều kiện làm việc và môi trường ở những khâu nặng nhọc,
độc hại.
- Vai
trò của Hội Nông dân tỉnh trong một số vấn đề liên quan tới an toàn và sức khoẻ
trong nông nghiệp được nâng cao. Các hội viên đã được tiếp cận đến pháp luật
AT,VSLĐ trong sử dụng máy nông nghiệp.
-
Công tác AT,VSLĐ đối với người lao động làm công việc không theo hợp đồng lao động
bước đầu đã được quan tâm. Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã bố trí 300 triệu
đồng để tổ chức 06 lớp huấn luyện cho trên 390 người làm việc trong các làng
nghề, các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ. Góp phần làm giảm tai nạn
lao động nhất là trong lĩnh vực xây dựng, khai thác khoáng sản.
2. Tồn tại, hạn chế
- Vẫn
còn một số chỉ tiêu chưa đạt theo kế hoạch đề ra.
-
Công tác mua sắm máy, trang thiết bị, phần mềm để phục vụ công tác quản lý nhà
nước về AT,VSLĐ chưa thực hiện. Phòng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp của tỉnh
tạm dừng hoạt động từ năm 2016 đến năm 2020 vì không đảm bảo điều kiện theo quy
định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP nên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chưa tổ chức điều tra, thống
kê, tổng hợp, đánh giá tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ
thuật gây mất AT,VSLĐ.
-
Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về AT,VSLĐ
đến với người lao động chưa được thường xuyên.
-
Công tác huấn luyện định kỳ về công tác AT,VSLĐ ở nhiều doanh nghiệp chưa được
đảm bảo theo quy định. Tình trạng vi phạm pháp luật về AT,VSLĐ tại doanh nghiệp
còn diễn ra khá phổ biến, điều kiện lao động ở một số doanh nghiệp chậm cải thiện,
đặc biệt là khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đa
số doanh nghiệp chưa thực hiện việc quan trắc môi trường lao động để xác định
các yếu tố có hại đến sức khỏe người lao động, chưa thực hiện việc bồi dưỡng bằng
hiện vật cho người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-
Công tác khám sức khỏe định kỳ và lập hồ sơ quản lý hồ sơ sức khỏe của người
lao động còn chưa thực hiện tốt, nhiều doanh nghiệp không thực hiện khám sức khỏe
định kỳ hoặc có tổ chức khám nhưng không báo cáo theo quy định, việc huấn luyện
sơ cấp cứu tại nơi làm việc cho người lao động và trang bị phương tiện sơ cứu cấp
cứu tại chỗ còn thiếu và chưa được thực hiện nghiêm túc.
-
Tình hình tai nạn lao động hàng năm trên địa bàn tỉnh vẫn diễn biến phức tạp và
ở mức cao, nhất là ở lĩnh vực xây dựng, khai thác khoáng sản. Nhiều doanh nghiệp
che giấu, chậm khai báo tai nạn lao động nhưng chưa được xử lý nghiêm; nhiều cuộc
điều tra tai nạn lao động kéo dài ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
- Bảo
đảm AT,VSLĐ cho người lao động ở khu vực kinh tế phi chính thức, đặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp chưa được quan tâm, chú trọng. Công tác
thông tin, tuyên truyền, huấn luyện AT,VSLĐ chưa được thực hiện kịp thời, thường
xuyên. Tình trạng tai nạn lao động trong khu vực này chưa được thống kê, khai
báo.
-
Công tác báo cáo của các đơn vị, doanh nghiệp về công tác AT,VSLĐ chấp hành
chưa đúng quy định, số lượng các doanh nghiệp báo cáo công tác AT,VSLĐ còn ít,
mới khoảng 2% doanh nghiệp nộp báo cáo.
3. Nguyên nhân
- Một
số cấp ủy, chính quyền, đoàn thể và các ngành chức năng ở tỉnh cũng như địa
phương chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác AT,VSLĐ,
cũng như chưa thấy hết được tác hại và hậu quả xã hội nghiêm trọng do điều kiện
lao động xấu, gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do vậy
chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành công tác AT, VSLĐ.
-
Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan chưa được chặt chẽ, đồng
bộ. Công tác thanh, kiểm tra của các cơ quan chức năng còn hạn chế, số các doanh
nghiệp được thanh, kiểm tra hàng năm chưa nhiều, việc xử lý các doanh nghiệp cố
tình vi phạm chưa đủ mức độ răn đe, dẫn đến nhiều chủ doanh nghiệp chưa quan
tâm và có sự đầu tư đúng mức đến công tác AT,VSLĐ.
- Phần
lớn các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, điều kiện sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh còn thấp cho nên kinh phí triển khai thực hiện công tác AT,VSLĐ
quá ít dẫn đến chất lượng hiệu quả chưa cao... Nhiều cơ sở, doanh nghiệp, người
sử dụng lao động chạy theo lợi nhuận nên chưa quan tâm đúng mức công tác
AT,VSLĐ, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ và gây bệnh nghề
nghiệp cho người lao động.
-
Trình độ nhận thức, tác phong công nghiệp của một bộ phận người lao động chưa
cao, còn có hiện tượng làm bừa, làm ẩu, coi thường tính mạng bản thân, vi phạm
các quy định, nội quy AT,VSLĐ trong quá trình làm việc.
-
Nghiệp vụ của cán bộ công đoàn phụ trách công tác AT,VSLĐ ở các doanh nghiệp
còn hạn chế, kiêm nhiệm nhiều việc và thường xuyên thay đổi nên chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn. Tổ chức công đoàn các cấp tuy rất quan tâm bảo vệ quyền lợi
cho người lao động trên lĩnh vực này, nhưng thiếu những đề nghị, những biện
pháp kiên quyết yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như buộc người sử dụng
lao động phải thi hành nghiêm chỉnh pháp luật lao động và phải xử lý thích đáng
những người thiếu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Phần 2
CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CĂN CỨ BAN HÀNH
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Chỉ
thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác An toàn, vệ
sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới;
trong đó có nêu “Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm họa, bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương
tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp”.
2. Căn cứ pháp lý
- Bộ
luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- Luật
An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Nghị
định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Nghị
định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện AT,VSLĐ và quan trắc môi trường lao động
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính
phủ.
- Nghị
định số 88/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
- Quyết
định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững.
- Quyết
định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ
trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030, trong
đó có các chỉ tiêu đến năm 2025: Giảm tần suất tai nạn lao động hàng năm là 5%;
giảm tần suất tai nạn lao động chết người hàng năm là 4,5%; giảm tần suất tai nạn
lao động thương tật hàng năm là 4,5%.
- Các
Công ước quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập, đặc biệt là Công ước số
155 về an toàn lao động, vệ sinh lao động và môi trường làm việc (1981) và Công
ước số 187 về cơ chế tăng cường công tác AT,VSLĐ (năm 2006) và nhiều Công ước
liên quan về công tác AT,VSLĐ.
- Quyết
định 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
giai đoạn 2020 - 2030.
- Kết
quả triển khai thực hiện Chương trình AT,VSLĐ giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
-
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới cần gắn với
Chương trình AT,VSLĐ nhằm chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; giảm thiểu ô
nhiễm môi trường lao động; hạn chế, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp; chăm sóc sức khỏe cho người lao động... góp phần vào sự phát triển bền
vững của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
II. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm
lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động nhằm
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự ổn định trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; đồng thời nâng cao nhận thức và sự
tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao
động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, cá nhân, góp
phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a)
Trung bình hàng năm giảm 5% tần suất tai nạn lao động, tần suất tai nạn lao động
chết người, đặc biệt trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao
động như khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng, sản xuất kim loại
và sản xuất hóa chất.
b)
Trung bình hằng năm có thêm từ 7 - 10 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả
một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý AT,VSLĐ, tiếp tục xây dựng văn hóa
an toàn trong lao động.
c)
100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy
định pháp luật.
d) Đến
năm 2025:
-
Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- 50%
số cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quản lý; 30% số cơ
sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp được quan trắc môi trường lao
động.
- 100%
cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động
theo quy định.
- Lồng
ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người lao động không có hợp đồng lao động
vào hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở (theo Đề án Xây dựng
và phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới). 100% các cơ sở lao động được
tư vấn và thực hiện các biện pháp phòng chống các bệnh không lây nhiễm, tăng cường
vận động, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp vệ sinh phù hợp điều kiện lao động
tại nơi làm việc.
- 50%
người lao động tại các cơ sở lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp (bao gồm
cả người lao động tiếp xúc với amiăng) được tiếp cận thông tin về các yếu tố có
hại, biện pháp phòng chống và được khám phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp; 100%
người lao động tiếp xúc với amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp.
-
100% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác AT, VSLĐ
cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế, Cụm công nghiệp được tập huấn nâng cao
năng lực về AT, VSLĐ.
- 80%
số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT, VSLĐ;
80% số người làm công tác AT, VSLĐ, người làm công tác y tế; 90% số an toàn, vệ
sinh viên, cán bộ công đoàn cơ sở trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được huấn
luyện về AT, VSLĐ.
- 80%
số người thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập
nhật về sơ cứu, cấp cứu.
- 80%
số làng nghề, 70% số hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về AT, VSLĐ.
-
100% người lao động đã xác nhận bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều
trị và phục hồi chức năng lao động theo quy định của pháp luật.
- 85%
doanh nghiệp có tổ chức công đoàn thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; có
100% doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và 55% trở lên doanh nghiệp
dân doanh hưởng ứng và triển khai phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động”. 100% cán bộ công đoàn chuyên trách và 90% cán bộ công
đoàn cơ sở được tập huấn các nghiệp vụ về pháp luật lao động; có 90% an toàn, vệ
sinh viên được tập huấn nghiệp vụ về AT, VSLĐ.
III. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN
1.
Thời gian triển khai, thực hiện: Đến hết
năm 2025. Trong quá trình triển khai, thực hiện có thể có sự điều chỉnh để phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2.
Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Bình
Định.
IV. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU THỰC HIỆN MỤC TIÊU
1. Hoạt động nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước
về an toàn lao động, vệ sinh lao động
a) Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ
quan phối hợp: Liên đoàn Lao động tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
c)
Các hoạt động chủ yếu
- Thống
kê, tổng hợp tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất
AT,VSLĐ nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh; thống kê rà soát số người bị chết do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại địa phương.
-
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về bảo hộ lao động,
AT,VSLĐ thông qua các hoạt động tập huấn nghiệp vụ, hội thảo, học tập, trao đổi
kinh nghiệm.
- Tập
huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra, cán bộ làm công tác
AT,VSLĐ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành của tỉnh,
các phòng, ban cấp huyện, cán bộ làm công tác AT,VSLĐ cấp huyện, cán bộ xã, phường,
thị trấn.
-
Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát AT,VSLĐ; đầu tư trang
thiết bị, phương tiện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo hộ lao động,
AT,VSLĐ.
- Tư
vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
-
Tăng cường công tác giáo dục AT, VSLĐ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp,
trong các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Mua
sắm máy, trang thiết bị, phần mềm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về AT,
VSLĐ: Quản lý, lưu trữ dữ liệu về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thống
kê tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý và theo dõi các máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, số người lao động
làm việc trong môi trường lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Hoạt động tăng cường công tác phòng ngừa tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngành nghề nông
thôn
a) Cơ
quan chủ trì: Hội Nông dân tỉnh
b) Cơ
quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
- Vận
động, tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác AT,VSLĐ cho cán bộ, hội viên,
nông dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
- Tập
huấn cho cán bộ, hội viên, nông dân về công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo phương pháp giáo dục hành động, hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp
phòng ngừa tai nạn lao động, bảo đảm vệ sinh lao động trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp.
3. Hoạt động nâng cao chất lượng công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong các mô hình hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ
a) Cơ
quan chủ trì: Liên minh Hợp tác xã tỉnh
b) Cơ
quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Liên đoàn Lao động
tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
-
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về công tác AT,VSLĐ cho người sử dụng
lao động và người lao động về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
- Tiến
hành điều tra, khảo sát quan trắc môi trường lao động, điều kiện làm việc của
người lao động tại các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp để hỗ trợ đào tạo,
huấn luyện AT,VSLĐ cải thiện điều kiện lao động, nâng cao sức khỏe cho người sử
dụng lao động và người lao động của các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ có
nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Mua
sắm các trang thiết bị để nâng cao năng lực kiểm tra và các hoạt động tư vấn đối
với các hợp tác xã, doanh nghiệp để thúc đẩy cải thiện điều kiện lao động, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nhằm khống chế tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
4. Hoạt động tăng cường phòng chống bệnh nghề nghiệp và
chăm sóc sức khoẻ người lao động
a) Cơ
quan chủ trì: Sở Y tế.
b) Cơ
quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh;
Liên đoàn Lao động và Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
-
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế làm nhiệm vụ chẩn đoán, giám định, điều
trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp.
-
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về nguy cơ, yếu tố có hại
trong môi trường lao động dễ phát sinh bệnh nghề nghiệp.
- Tư
vấn, hướng dẫn công tác phòng chống bệnh nghề nghiệp, giảm thiểu tiếp xúc với yếu
tố có hại tại các cơ sở lao động có nguy cơ của một số ngành, nghề như: Bệnh
nhiễm khuẩn nghề nghiệp trong ngành y tế; bụi phổi silic nghề nghiệp trong
ngành sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác, chế biến đá granite; bệnh điếc
nghề nghiệp tại các ngành cơ khí, nhà máy sản xuất, nhà máy thủy điện,... hoặc
tại nơi làm việc có tiếng ồn vượt mức cho phép.
- Tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp hàng năm cho người lao động tại
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhỏ, vừa, làng nghề và các cơ sở sản xuất
kinh doanh có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp đúng quy định; lập hồ sơ quản lý
sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp tại đơn vị đúng theo quy định hiện
hành.
- Xây
dựng dữ liệu quan trắc môi trường lao động, bệnh nghề nghiệp; đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc môi trường lao động theo quy chuẩn quốc
gia và các quy định của nhà nước phù hợp với quy mô và nhu cầu phát triển của
các đơn vị, doanh nghiệp; nâng cao năng lực hệ thống cán bộ làm công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát AT,VSLĐ.
- Đầu
tư mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở khám bệnh nghề nghiệp và nâng cao năng
lực khám, phát hiện, chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức
năng cho người mắc bệnh nghề nghiệp.
- Kiện
toàn tổ chức y tế cơ sở phục vụ chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc cho người
lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp.
5. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn để nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
a) Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ
quan phối hợp: Cơ quan Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình ở Trung ương và Bình
Định; các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Liên
đoàn Lao động tỉnh.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
-
Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn về AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động, người quản
lý phụ trách AT,VSLĐ, người làm công tác AT,VSLĐ, người làm công tác y tế, an
toàn, vệ sinh viên trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tổ
chức huấn luyện về AT,VSLĐ cho người lao động làm nghề, công việc có yêu cầu
nghiêm ngặt về AT,VSLĐ, làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ
kinh phí quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Huấn luyện
AT,VSLĐ đối với người lao động làm công việc không theo hợp đồng lao động làm
nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ tại hợp tác xã, tổ hợp tác,
xã, phường, thị trấn từ nguồn ngân sách địa phương.
- Hỗ
trợ tư vấn xây dựng hệ thống quản lý công tác AT,VSLĐ phù hợp trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp. Và tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình văn hóa an toàn kết
hợp với các giải pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực sản
xuất nhỏ.
- Kiện
toàn chương trình, tài liệu huấn luyện, truyền thông; bồi dưỡng nghiệp vụ, hỗ
trợ mở rộng mạng lưới huấn luyện viên, truyền thông viên về AT,VSLĐ.
- Triển
khai ứng dụng mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn (xây dựng cơ cấu an toàn,
hệ thống thông gió, chiếu sáng...) để xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Triển khai áp dụng các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các doanh nghiệp
nhỏ, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể.
6. Tổ chức Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động hằng
năm
a) Cơ
quan chủ trì: Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội).
b) Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; Liên đoàn Lao động tỉnh; Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định; Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Hội Nông dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
- Tổ
chức Lễ phát động Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động tỉnh hằng năm
theo các chủ đề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
- Các
hoạt động tập huấn, truyền thông, tuyên truyền trước, trong và sau Tháng hành động
về AT,VSLĐ: Xây dựng, gửi, phát hành các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền; cung cấp
các tài liệu, thông tin truyền thông; phát động các cuộc thi, chiến dịch truyền
thông về thực hiện công tác AT,VSLĐ. Chú trọng, tăng cường công tác tập huấn,
huấn luyện AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động.
- Tổ
chức thăm hỏi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thân nhân
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
-
Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra công tác AT,VSLĐ tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tổ
chức tổng kết, thi đua khen thưởng về công tác AT,VSLĐ.
- Phối
hợp với các Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình của Trung ương và Bình Định đưa
tin, bài phản ánh kịp thời tình hình và các hoạt động công tác AT,VSLĐ trên địa
bàn tỉnh để biểu dương, khen thưởng động viên kịp thời các đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân làm tốt công tác AT,VSLĐ; đồng thời, phê phán các đơn vị, doanh nghiệp
chưa thực hiện tốt các quy định của pháp luật đối với công tác AT,VSLĐ còn để xảy
ra tai nạn lao động.
7. Hoạt động thông tin, tuyên truyền, tập huấn để nâng cao
nhận thức của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về
công tác An toàn, vệ sinh lao động
a) Cơ
quan chủ trì: Liên đoàn Lao động tỉnh.
b) Cơ
quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Báo, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định, các cơ quan thông tấn báo chí đóng trên địa bàn
tỉnh.
c)
Các hoạt động cụ thể:
-
Phát động các phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phong
trào “xanh - sạch - đẹp - đảm bảo an toàn” trong các đơn vị, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
-
Tuyên truyền, tập huấn công tác AT, VSLĐ cho đội ngũ cán bộ công đoàn và mạng
lưới an toàn, vệ sinh viên trong các đơn vị, doanh nghiệp.
- Tổ
chức hội nghị, hội thảo, hội thi... nhằm đẩy mạnh, phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn các cấp trong công tác AT, VSLĐ.
8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá, sơ kết,
tổng kết và chế độ báo cáo
a) Cơ
quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cơ
quan phối hợp: Các sở, ban, ngành liên quan; các hội, đoàn thể, và UBND huyện,
thị xã, thành phố.
c)
Các hoạt động chủ yếu:
- Các
sở, ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và các hoạt động tư vấn để thúc đẩy cải thiện điều
kiện lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm ngăn chặn, khống chế tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, trong các
làng nghề và nông thôn.
- Hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong việc thực
hiện các quy định về AT,VSLĐ, nhằm ngăn ngừa có hiệu quả nguy cơ gây tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Xử
lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật về AT, VSLĐ.
- Định
kỳ công khai trên các phương tiện đại chúng các đơn vị làm tốt và các đơn vị vi
phạm pháp luật về AT, VSLĐ.
- Định
kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện các hoạt động của kế hoạch để
tiến hành điều chỉnh, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong công tác phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch giữa các sở, ngành, địa
phương và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tổ
chức hội nghị, hội thảo, trao đổi tham quan, học tập kinh nghiệm công tác AT,
VSLĐ của các tỉnh bạn.
- Định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về chính sách, cơ chế
a) Tạo
điều kiện thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động chủ động thực hiện
các biện pháp bảo đảm AT, VSLĐ, cải thiện điều kiện lao động, áp dụng hệ thống
quản lý AT, VSLĐ tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.
b) Thực
hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp huấn luyện về AT, VSLĐ cho người lao động;
hỗ trợ tư vấn các doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ về AT,VSLĐ để
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy
cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp xây
dựng và công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại về AT,VSLĐ trong
quá trình lao động.
c) Đẩy
mạnh lồng ghép các hoạt động của Chương trình AT, VSLĐ với các Chương trình Việc
làm, Giáo dục nghề nghiệp, giảm nghèo, phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn xã hội tại
nơi làm việc; chống biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường và các chương trình
khác có liên quan.
d)
Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện chương
trình.
đ)
Khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc
gia tham gia và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để triển khai các hoạt động cải
thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động.
e) Thực
hiện chính sách hỗ trợ thông tin, giáo dục, huấn luyện AT, VSLĐ cho người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động.
f) Đẩy
mạnh xã hội hóa các dịch vụ trong lĩnh vực AT, VSLĐ, đặc biệt là các hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện AT, VSLĐ, quan trắc môi trường
lao động.
h)
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.
i) Có
chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng những đề tài
nghiên cứu khoa học về công tác AT, VSLĐ để hạn chế tai nạn lao động.
k)
Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh về an toàn, vệ sinh lao
động trong việc tổ chức, triển khai thực hiện theo thẩm quyền được phân cấp.
2. Giải pháp về quản lý điều hành
Giao
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các ngành chức năng và địa
phương thực hiện các nội dung như sau:
- Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện các nội dung, hoạt động của chương trình và theo quy định của
pháp luật về AT, VSLĐ.
- Hướng
dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thành lập Hội đồng An toàn, vệ
sinh lao động cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ. Xây
dựng kế hoạch AT, VSLĐ trong kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm phù hợp với
đặc điểm, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
-
Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng Hệ thống quản
lý AT, VSLĐ tiên tiến, hiện đại.
-
Theo dõi, thống kê số liệu người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp bị bệnh
nghề nghiệp.
- Hằng
năm, triển khai Tháng hành động về AT, VSLĐ.
- Tổ
chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành việc chấp hành các quy định của
pháp luật về AT, VSLĐ; đồng thời, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm pháp luật về
AT, VSLĐ của tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
3. Về thông tin, tuyên truyền
a)
Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền để người sử dụng lao động, người
lao động và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia triển khai và hưởng
ứng các hoạt động của Kế hoạch.
b)
Ban Quản lý Khu kinh tế, Cụm công nghiệp cần có kế hoạch cụ thể để phổ biến,
tuyên truyền đến các doanh nghiệp, người lao động trong Khu kinh tế, Khu công
nghiệp và Cụm công nghiệp.
c) Tiếp
tục đổi mới nội dung và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao
động và cộng đồng về công tác AT, VSLĐ.
4. Về khoa học và công nghệ
Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về AT, VSLĐ để phòng, chống
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng
và một số ngành, nghề khác).
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
Nguồn
kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố bao gồm:
a) Kinh
phí ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố
theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
b)
Kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia.
c)
Kinh phí tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
d)
Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí
- Các
sở, ban, ngành, hội đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, hàng năm lập
kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động
theo kế hoạch triển khai Chương trình AT, VSLĐ giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch
hàng năm của địa phương; trong đó, đặc biệt chú trọng bố trí đủ kinh phí để triển
khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về AT, VSLĐ hàng năm theo Quyết định
số 87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng chính phủ về tổ chức "Tháng
hành động về AT, VSLĐ" vào định kỳ tháng 5 hàng năm theo kế hoạch của tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh.
-
Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch, xây dựng
dự toán kinh phí các hoạt động được giao chủ trì trong Chương trình, trình UBND
tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện Tháng hành động về AT, VSLĐ.
- Hướng
dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế
- Lập
kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động phòng, chống bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
-
Phân cấp việc thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khỏe người lao động
và bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ
đạo các phòng khám bệnh nghề nghiệp của Trung tâm Y tế tuyến tỉnh, huyện phối hợp
với các đơn vị liên quan để tổ chức khám sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
-
Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về lĩnh vực vệ sinh lao động; thống kê
xây dựng cơ sở dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động; tổ
chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính
-
Hàng năm, căn cứ khả năng và tình hình thực tế ngân sách địa phương, Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên
quan:
-
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện.
- Huy
động, lồng ghép các nguồn hỗ trợ khác để thực hiện Chương trình.
- Hướng
dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình trên địa
bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng
Chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác AT, VSLĐ trong thi công xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp và các loại máy, thiết bị phục vụ thi công
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
6. Sở Giao thông vận tải
Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác AT, VSLĐ tại các công trình xây dựng cầu
đường, các công trình giao thông trọng điểm thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Sở Công Thương
- Phối
hợp trong công tác tuyên truyền pháp luật về an toàn lao động thông qua các hoạt
động quản lý ngành Công Thương cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Tổ
chức các lớp tập huấn chuyên môn, huấn luyện, kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an
toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định cho các đối tượng là
những người làm công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, chỉ huy nổ mìn, thợ
mìn tại các mỏ khai thác khoáng sản.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì phối hợp Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã và các sở, ban, ngành liên quan
hướng dẫn, phổ biến các biện pháp phòng, chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, nhiễm độc khuẩn nghề nghiệp trong chăn nuôi, trồng trọt và các biện
pháp phòng ngừa tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị trong sản xuất nông
nghiệp và trong các khu sản xuất nông nghiệp tập trung và làng nghề trên địa
bàn tỉnh.
-
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp đảm bảo AT, VSLĐ
trong sản xuất nông nghiệp; tập huấn, hướng dẫn thực hiện các biện pháp đảm bảo
an toàn trong sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các chế phẩm sinh học.
- Chỉ
đạo và hướng dẫn các lâm trường, hạt kiểm lâm các huyện, thị xã thực hiện tốt
công tác phòng chống cháy rừng; tăng cường công tác tuần tra tại các khu bảo tồn
thiên nhiên, rừng phòng hộ.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền sâu rộng Luật An
toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành; kịp thời phản ánh,
đưa tin những đơn vị, cá nhân, những điển hình tiên tiến trong phong trào thi
đua thực hiện tốt công tác AT, VSLĐ, đồng thời thực hiện phê bình, nêu rõ các
hành vi vi phạm của các tập thể, cá nhân.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Phối
hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
công tác AT, VSLĐ tại các doanh nghiệp, nhà thầu thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh quản lý.
- Chỉ
đạo các doanh nghiệp, nhà thầu báo cáo kịp thời các vụ tai nạn lao động và các
sự cố kỹ thuật gây mất AT, VSLĐ nghiêm trọng.
11. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và phối hợp
tổ chức kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị có nguy cơ cao để xảy ra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm ngành mình quản lý.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Đẩy
mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền phổ biến đến các đơn vị sử dụng lao
động và người lao động trên địa bàn cài đặt và sử dụng thành thạo ứng dụng
VssID - BHXH số; tập huấn, hướng dẫn thực hiện các quy định của chính sách pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN.
- Đôn
đốc, chỉ đạo BHXH cấp huyện phối hợp với các cơ quan liên quan kiên quyết xử lý
nghiêm đối với những đơn vị vi phạm về thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN;
thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN, nhất là các khoản nợ kéo dài.
- Giải
quyết kịp thời các chế độ đối với người lao động khi bị tai nạn lao động, mắc bệnh
nghề nghiệp.
- Chủ
động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động;
xử lý nghiêm đối với những đơn vị vi phạm về BHXH, BHYT, BHTN.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định
Phối
hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
xây dựng phóng sự, bản tin tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt và các
phong trào thi đua thực hiện công tác AT, VSLĐ.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng và triển khai Chương trình An toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025
và kế hoạch hàng năm phù hợp với mục tiêu, nội dung hoạt động của chương trình
và điều kiện thực tế của địa phương; đặc biệt chú trọng công tác triển khai các
hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về AT,VSLĐ hàng năm theo Quyết định số
87/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức “Tháng hành động về
an toàn, vệ sinh lao động” vào định kỳ tháng 5 hàng năm của địa phương theo kế
hoạch của tỉnh.
- Chỉ
đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban chức năng tăng cường
thông tin, tuyên truyền về công tác AT, VSLĐ bằng nhiều hình thức để nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động về thực hiện
công tác AT, VSLĐ.
- Chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tăng cường công tác tập huấn,
huấn luyện AT, VSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động; quan tâm thực
hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động; đầu tư mua sắm trang thiết
bị bảo hộ lao động; tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp cho
người lao động.
- Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tổ chức huấn luyện AT,VSLĐ
cho người lao động làm việc trong các làng nghề, các nghề có yêu cầu nghiêm ngặt
về AT, VSLĐ.
-
Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về AT,
VSLĐ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh
doanh đóng trên địa bàn.
15. Các cơ quan, đơn vị liên quan
- Tổ
chức thực hiện đúng các quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn.
-
Tích cực tham gia các hoạt động của Chương trình Quốc gia về AT, VSLĐ và Tháng
hành động về AT, VSLĐ theo chỉ đạo, hướng dẫn của các sở, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố.
-
Quan tâm đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, môi trường lao động; đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất; xây dựng, hoàn thiện quy trình, biện pháp
làm việc an toàn; tổ chức huấn huyện, tập huấn về an toàn lao động, vệ sinh lao
động cho người lao động.
- Chấp
hành tốt công tác tự kiểm tra AT, VSLĐ; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách về
tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh
nghề nghiệp.
- Thực
hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về AT, VSLĐ và
tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Y tế, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Thực
hiện nghiêm túc việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động
theo quy định pháp luật hiện hành; tổ chức thăm hỏi các nạn nhân và gia đình có
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Tổ
chức đăng kiểm, khai báo các vật tư, máy, thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động; xây dựng nội quy, quy trình về an toàn lao động trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
16. Các đơn vị dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Phối
hợp, hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp, nhà thầu đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức
huấn luyện và cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ AT, VSLĐ cho chủ sử dụng lao động
và người lao động.
17. Hội Nông dân tỉnh
Hàng
năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch đảm bảo kinh phí tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động được
giao chủ trì trong Chương trình này. Đồng thời, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, tập huấn về
công tác AT, VSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; tuyên
truyền về phong trào nông dân sản xuất, kinh doanh bảo đảm AT, VSLĐ; tập huấn
nâng cao kiến thức AT, VSLĐ cho đội ngũ cán bộ hội các cấp.
18. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Tổ chức
triển khai có hiệu quả các hoạt động được giao chủ trì trong Chương trình này.
Đồng thời, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho Giám đốc,
Phó Giám đốc các hợp tác xã và các thành viên về các biện pháp đảm bảo AT,
VSLĐ; tập huấn hướng dẫn việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
và công tác AT, VSLĐ trong các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
19. Liên đoàn Lao động tỉnh
- Tổ
chức triển khai có hiệu quả các hoạt động được giao chủ trì trong Chương trình
này.
- Chỉ
đạo, hướng dẫn Liên đoàn Lao động các huyện, thị xã, thành phố, Công đoàn ngành
và Công đoàn cơ sở triển khai các biện pháp nâng cao hiệu quả phong trào quần
chúng làm công tác bảo hộ lao động; tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, năng lực hoạt động của đội ngũ an toàn, vệ sinh viên trong các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Chỉ
đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Tháng hành động về AT, VSLĐ trong các cấp
Công đoàn và phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm AT, VSLĐ” trong các
cơ quan, doanh nghiệp.
- Tổ
chức các hoạt động thăm hỏi, tặng quà cho cán bộ, công nhân, viên chức và người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Chỉ
đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về AT, VSLĐ; phát
triển các dịch vụ AT, VSLĐ.
- Vận
động đoàn viên, hội viên thực hiện công tác bảo đảm AT, VSLĐ.
-
Giám sát và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về AT, VSLĐ.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Đối với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn tỉnh
Định
kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Chương trình về UBND tỉnh (qua Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội), cụ thể:
a)
Báo cáo 6 tháng vào ngày 15 tháng 6.
b)
Báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chịu
trách nhiệm tổng hợp chung kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên
đây là Chương trình An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 -
2025. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan phản ánh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ
đạo./.
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Số TT
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2020
|
Thực hiện
|
Kết quả
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Bình quân giai đoạn 2016-2020
|
1
|
Tần suất tai nạn lao động chết
người bình quân hàng năm giảm
|
5%
|
31.034
|
-38.6
|
- 71.43
|
90
|
- 36.84
|
5,17%/năm
|
Đạt
|
2
|
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản của hệ thống quản lý AT,VSLĐ, tiếp tục
xây dựng văn hóa an toàn lao động
|
10-15 DN/năm
|
0
|
0
|
12
|
12
|
11
|
7 doanh nghiệp/năm
|
Không đạt
|
3
|
Số vụ tai nạn lao động chết
người được khai báo, điều tra
|
100%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
4
|
Số lượng người lao động làm
việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được khám,
phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
50%
|
38
|
42.62
|
49.54
|
53.69
|
68.92
|
50.55
|
Đạt
|
5
|
Doanh nghiệp lớn có nguy cơ cao
về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động
|
70%
|
61.6
|
85
|
85
|
76.6
|
50
|
71.64
|
Đạt
|
6
|
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có
nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động
|
30%
|
16.42
|
13.5
|
14.96
|
16.79
|
20.8
|
16.5
|
Không đạt
|
7
|
Số người làm công tác quản
lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác AT,VSLĐ cấp huyện, Ban QLKKT, Cụm CN
được tập huấn nâng cao năng lực về AT,VSLĐ
|
90%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|
8
|
Số người lao động làm các nghề,
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về AT,VSLĐ được huấn luyện
|
80%
|
93.75
|
97.63
|
97.5
|
32.25
|
51.25
|
74.48
|
Không đạt
|
9
|
Số người làm công tác
AT,VSLĐ, số người làm công tác y tế được huấn luyện
|
80%
|
89.68
|
70.56
|
76.53
|
83.67
|
86.55
|
81.40
|
Đạt
|
10
|
Số người làm công tác an toàn,
vệ sinh viên, cán bộ công đoàn cơ sở trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh được
huấn luyện AT,VSLĐ
|
90%
|
93.83
|
91.16
|
96.83
|
84.3
|
84.83
|
90.19
|
Đạt
|
11
|
Số người thuộc lực lượng sơ cứu,
cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu
|
80%
|
84.22
|
49.69
|
64.31
|
19.85
|
38.38
|
51.29
|
Không đạt
|
12
|
Số làng nghề có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp nhận thông tin phù hợp về
AT,VSLĐ
|
80%
|
60
|
75
|
100
|
83.3
|
83.3
|
80.32
|
Đạt
|
13
|
Số hợp tác xã có nguy cơ cao
về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp nhận thông tin phù hợp về
AT,VSLĐ
|
70%
|
64.29
|
64.29
|
71.43
|
78.57
|
80
|
71.72
|
Đạt
|
14
|
Số người lao động đã xác nhận
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được điều trị và phục hồi chức năng
theo quy định
|
100%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Đạt
|