ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2227/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 18
tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO TRỢ
XÃ HỘI, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG THUỘC THẨM
QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
3399/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2019 trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương
án đơn giản hóa 04 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội, Giáo dục
nghề nghiệp, An toàn lao động - Vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản
hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính này sau khi được Thủ tướng Chính phủ
thông qua.
Điều 3. Giao Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thị Hồng Ánh
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI, GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP,
AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2227/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
1. Thủ tục Tiếp nhận vào cơ
sở đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vào cơ sở trợ giúp
xã hội cấp tỉnh
- Rút ngắn thời gian giải quyết
từ 07 ngày làm việc còn lại 06 ngày làm việc.
Lý do: Việc giải quyết hồ sơ thực
tế tại đơn vị chỉ cần thời gian 06 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình cả nước đang đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính; đồng thời, đảm bảo giải quyết thủ tục trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự và nguyên tắc không hành chính hóa quan hệ dân sự;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và tiết kiệm thời gian giải quyết hồ sơ,
giúp công chức tranh thủ thời gian đầu tư cho công việc chuyên môn khác. Tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh
chóng, kịp thời.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 41
Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
“Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của đối tượng và
văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ sở
quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý” điều chỉnh
thành “Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đối tượng
và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ sở
tiếp nhận đối tượng vào cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý”.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
a) Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
b) Tỷ lệ cắt giảm: 14,29% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành.
2. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
trường trung cấp, doanh nghiệp
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Rút ngắn thời gian giải quyết
từ 10 ngày làm việc còn lại 09 ngày làm việc.
Lý do: Việc giải quyết hồ sơ thực
tế tại đơn vị chỉ cần thời gian 09 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình cả nước đang đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính; đồng thời, đảm bảo giải quyết thủ tục trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự và nguyên tắc không hành chính hóa quan hệ dân sự;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và tiết kiệm thời gian giải quyết hồ sơ,
giúp công chức tranh thủ thời gian đầu tư cho công việc chuyên môn khác. Tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh chóng,
kịp thời.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 17
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (gọi tắt là Nghị định
143/2016/NĐ-CP) quy định “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”
sửa đổi thành “Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo
đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
a) Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
b) Tỷ lệ cắt giảm: 10% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành.
3. Thủ tục Cấp giấy chứng nhận
đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp, doanh nghiệp
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Rút ngắn thời gian giải quyết
từ 10 ngày làm việc còn lại 09 ngày làm việc.
Lý do: Việc giải quyết hồ sơ thực
tế tại đơn vị chỉ cần thời gian 09 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình cả nước đang đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính; đồng thời, đảm bảo giải quyết thủ tục trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự và nguyên tắc không hành chính hóa quan hệ dân sự;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và tiết kiệm thời gian giải quyết hồ sơ,
giúp công chức tranh thủ thời gian đầu tư cho công việc chuyên môn khác. Tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh
chóng, kịp thời.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 17
Nghị định số 143/2016/NĐ-CP quy định “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm
tra các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định
này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”
sửa đổi thành “Trong thời hạn 09 ngày kể từ ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo
đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
a) Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
b) Tỷ lệ cắt giảm: 10% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành.
4. Thủ tục Khai báo đưa vào
sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
- Rút ngắn thời gian giải quyết
từ 05 ngày làm việc còn lại 04 ngày làm việc.
Lý do: Việc giải quyết hồ sơ thực
tế tại đơn vị chỉ cần thời gian 04 ngày làm việc. Rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình cả nước đang đẩy mạnh công tác cải
cách hành chính; đồng thời, đảm bảo giải quyết thủ tục trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của pháp luật dân sự và nguyên tắc không hành chính hóa quan hệ dân sự;
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính, góp phần
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính và tiết kiệm thời gian giải quyết hồ sơ,
giúp công chức tranh thủ thời gian đầu tư cho công việc chuyên môn khác. Tạo điều
kiện để tổ chức, cá nhân được giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh
chóng, kịp thời.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Sửa đổi khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 16/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định chi tiết một số nội dung về hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động quy định “Tiếp nhận các tài liệu khai báo sử dụng các đối tượng kiểm định
của tổ chức và cá nhân trên địa bàn quản lý. Cấp giấy xác nhận khai báo theo mẫu
quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo
Thông tư này cho tổ chức, cá nhân khai báo trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận
được đủ phiếu khai báo sử dụng và bản phô tô Giấy chứng nhận kết quả kiểm định
của thiết bị.” điều chỉnh thành “Tiếp nhận các tài liệu khai báo sử dụng các đối
tượng kiểm định của tổ chức và cá nhân trên địa bàn quản lý. Cấp giấy xác nhận
khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân khai báo trong vòng 04 ngày
kể từ ngày nhận được đủ phiếu khai báo sử dụng và bản phô tô Giấy chứng nhận kết
quả kiểm định của thiết bị.”.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
a) Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính;
b) Tỷ lệ cắt giảm: 20% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định hiện hành./.