BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 20/2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 20/2005/QĐ-BTC
NGÀY 7 THÁNG 4 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG
DÔI DƯ DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của
Chính phủ về Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2004 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 4 năm 2002 của Chính phủ về Chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 2: Uỷ quyền cho
Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp làm chủ tài khoản và quản lý, điều hành
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3: Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo đến hết ngày
31/12/2005 và thay thế Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1/7/2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Quyết định số 123/2003/QĐ-BTC ngày 1/8/2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm
theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bộ trưởng các Bộ,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị các Tổng công ty nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ thống tài chính,
kho bạc nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
DO SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2005/QĐ-BTC ngày 7 tháng 4
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Quỹ)
được thành lập để hỗ trợ các công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là công ty) theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 155/2004/NĐ-CP), để thực hiện chính sách trợ cấp
cho người lao động thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
155/2004/NĐ-CP bị mất việc hoặc nghỉ hưu sớm do sắp xếp lại công ty.
Điều 2. Quỹ đặt trụ
sở tại Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp - số 4, ngõ Hàng Chuối 1, phố
Hàng Chuối, Hà Nội) và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để tiếp nhận và sử dụng
các nguồn quỹ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Quỹ hình
thành từ:
- Ngân sách Nhà nước;
- Viện trợ của các
tổ chức, cá nhân;
- Các nguồn khác
(nếu có).
Quỹ chỉ hỗ trợ
công ty chi trả trợ cấp cho người lao động dôi dư theo quy định của Quy chế
này, không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Điều 4. Quỹ có trách
nhiệm cấp kinh phí đúng đối tượng, đúng mục đích, công khai, minh bạch. Quỹ hỗ
trợ kinh phí theo nguyên tắc một lần cho mỗi công ty và một lần cho mỗi người
lao động.
Điều 5. Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
trong hồ sơ đề nghị Quỹ cấp kinh phí. Cơ quan nhà nước phê duyệt phương án sắp
xếp lao động chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả thẩm
định hồ sơ.
Cơ quan nhà nước
phê duyệt phương án sắp xếp lao động:
- Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: đối với công ty nhà nước thuộc Trung ương quản
lý (bao gồm cả các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ
thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của tổng công
ty).
- Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: đối với công ty nhà nước thuộc địa
phương quản lý (bao gồm cả các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch
toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của tổng
công ty).
II. NỘI DUNG HỖ TRỢ CỦA QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG DÔI DƯ
Điều 6. Đối tượng được
hỗ trợ từ Quỹ
1. Người lao động
dôi dư (bao gồm cả người lao động của nông, lâm trường quốc doanh) theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 155/2004/NĐ-CP .
2. Các chức danh
do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm quy định tại điểm 4 mục II Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP ngày 28/7/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP) được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thôi việc hoặc nghỉ
hưu trước tuổi do không sắp xếp được công việc tại thời điểm công ty thực hiện
cơ cấu lại.
Điều 7. Phạm vi hỗ
trợ của Quỹ
1. Phần kinh phí
thuộc trách nhiệm của Quỹ:
1.1. Khoản kinh phí
trợ cấp cho người lao động theo mức quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm
b, điểm c khoản 3 Điều 3; khoản 2 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP).
1.2. Khoản kinh
phí trợ cấp cho các chức danh quy định tại điểm 4 mục II Nghị quyết số
09/2003/NQ-CP theo mức quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 4 Mục
II Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 về việc tinh giản biên chế trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
2. Quỹ hỗ trợ phần
kinh phí thuộc trách nhiệm của công ty:
2.1. Toàn bộ
kinh phí trợ cấp cho người lao động dôi dư thuộc trách nhiệm của công ty theo mức
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đối với trường hợp công
ty nhà nước bị giải thể hoặc phá sản.
2.2. Phần kinh phí
còn thiếu để trợ cấp cho người lao động dôi dư thuộc trách nhiệm của công ty
theo mức quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP , sau khi công
ty đã sử dụng hết Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm trích lập bằng 3% quỹ tiền
lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
a. Sử dụng hết Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty đối với trường hợp cơ cấu lại đơn vị
hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán
độc lập của tổng công ty;
b. Sử dụng hết Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm của tổng công ty nhà nước đối với trường hợp cơ cấu
lại đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp thuộc tổng công ty nhà nước.
c. Sử dụng hết Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty bị sáp nhập, nhận sáp nhập hoặc các
công ty hợp nhất đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất.
d. Sử dụng hết Quỹ
dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty mẹ đối với trường hợp công ty bị
chia, tách.
2.3. Phần kinh phí
còn thiếu để trợ cấp cho người lao động được giao đất, giao rừng của nông, lâm
trường quốc doanh theo mức quy định tại Điều 42 của Bộ Luật Lao động và hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, sau khi đã sử dụng hết Quỹ Dự phòng trợ
cấp mất việc làm trích lập bằng 3% quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội
của doanh nghiệp.
Điều 8. Việc thu hồi
tiền về Quỹ
Người lao động đã
nhận trợ cấp từ Quỹ nếu được tái tuyển dụng vào làm việc ở công ty đã cho thôi
việc, hoặc được tái tuyển dụng vào công ty, cơ quan khác thuộc khu vực nhà nước,
hoặc được nông, lâm trường giao đất, giao rừng thì phải nộp trả Quỹ số tiền
theo quy định tại điểm 3 Mục II Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính sách đối với lao động
dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH).
Đơn vị tuyển dụng
lao động có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp mà người lao động hoàn
trả và nộp về tài khoản của Quỹ ngay sau khi ký hợp đồng lao động, theo địa chỉ
sau:
Đơn vị nhận tiền:
Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước - Cục Tài chính
doanh nghiệp
Số tài khoản :
942.08
Tại : Sở giao dịch
Kho bạc nhà nước
Đồng thời, thông
báo bằng văn bản cho Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư .
Đơn vị tuyển dụng
và người lao động được tái tuyển dụng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu
làm trái quy định tại Điều này.
III. CẤP KINH PHÍ TỪ QUỸ CHO CÔNG TY:
Điều 9. Căn cứ để
xác định mức trợ cấp
1. Đối với các
công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại, hoặc cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ Luật
lao động, căn cứ vào ngày ghi trong quyết định cho người lao động nghỉ việc để
xác định thời gian người lao động được hưởng trợ cấp trong các mẫu 7, 8, 9, 10,
10b ban hành kèm theo Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH , mẫu số 1b, 1c ban hành kèm
theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 của Ban Tổ chức cán bộ
Chính phủ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là Thông tư số
73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC).
2. Đối với công ty
cổ phần được chuyển đổi theo hình thức cổ phần hoá từ công ty nhà nước, đơn vị
hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước, công ty thành viên hạch toán độc lập,
đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng
công ty có phương án thực hiện cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ Luật Lao động được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp:
2.1. Chế độ cho
người lao động nghỉ hưu trước tuổi, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng còn
thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 1 năm (tại các mẫu 7, 8 ban hành
kèm theo Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH) được tính đến thời điểm có quyết định cho
người lao động nghỉ việc.
2.2. Chế độ cho
người lao động bị mất việc, thôi việc (tại các mẫu 9, 10, 10b ban hành kèm theo
Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH) được tính đến ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
3. Mức trợ cấp cho
từng lao động xác định theo quy định tại Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH , trong
đó thời gian tính trợ cấp là thời gian người lao động thực tế làm việc trong
khu vực nhà nước (có đi làm, có tên trong bảng thanh toán lương).
Điều 10. Hồ sơ, thủ
tục
1. Sau khi Phương
án sắp xếp lao động được duyệt, công ty có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi
trợ cấp cho người lao động theo quy định tại tiết c2 điểm 1 phần IV Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH ; Dự toán kinh phí chi trợ cấp cho các chức danh quy định tại
điểm 4 mục II Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP xây dựng theo mẫu 1c, 1b ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC .
Trước khi gửi Hồ
sơ, công ty phải niêm yết công khai danh sách lao động dôi dư và dự toán kinh
phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư được xác định tại các mẫu số 7,
8, 9, 10, 10b ban hành kèm theo Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH , mẫu 1b, 1c ban
hành kèm theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC để người lao động kiểm tra,
đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
phát kinh phí được quy định cho từng trường hợp sắp xếp, cơ cấu lại công ty tại
Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này.
3. Thời hạn nộp hồ
sơ:
3.1. Không quá 120
ngày kể từ ngày phương án cơ cấu lại doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với trường hợp công ty nhà nước thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ
100% vốn).
3.2. Không quá 90
ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án sắp xếp lại doanh nghiệp của
cấp có thẩm quyền đối với công ty nhà nước thực hiện sắp xếp lại (chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, hai thành viên trở lên, sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, khoán kinh doanh, cho thuê, chuyển thành đơn vị sự nghiệp, cổ
phần hoá, giao, bán, giải thể, phá sản).
3.3. Không quá 30
ngày kể từ ngày công ty cổ phần hoạt động được 1 năm đối với công ty cổ phần thực
hiện cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ Luật Lao động.
3.4. Trường hợp Hồ
sơ nộp quá hạn, phải có ý kiến của cơ quan phê duyệt Phương án sắp xếp lao động.
Điều 11. Gửi Hồ sơ
Công ty phải gửi hồ
sơ quy định tại Điều 10 Quy chế này đến Quỹ, cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp
lao động, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công
ty tham gia đóng bảo hiểm xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và lưu một
bộ hồ sơ tại công ty.
Trường hợp chưa nhận
được kinh phí nhưng công ty đã hoàn tất việc chuyển đổi, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp nhân mới thì công ty thông báo bằng văn bản về tên và số hiệu tài khoản
mới của công ty đến Quỹ .
Điều 12. Quyết định
xuất Quỹ
1.Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Quỹ ra quyết định xuất quỹ .
Quyết định xuất quỹ
gửi cho công ty, cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp lao động, Bộ Lao động
thương binh và Xã hội, Kho bạc nhà nước và cơ quan bảo hiểm xã hội được Quỹ cấp
kinh phí để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2.Trường hợp hồ sơ
không đảm bảo các yêu cầu theo quy định thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Quỹ thông báo bằng văn bản cho cơ quan phê duyệt phương
án sắp xếp lao động và công ty biết để hoàn chỉnh.
Điều 13. Cấp phát
kinh phí
Trong thời hạn 5
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xuất quỹ, Quỹ thực hiện:
- Cấp phát kinh
phí trợ cấp lao động dôi dư vào tài khoản của công ty (hoặc tài khoản của tổ chức
thực hiện việc chi trả trợ cấp lao động dôi dư ghi tại đơn đề nghị cấp kinh phí
đối với công ty nhà nước thực hiện giải thể, phá sản).
- Cấp kinh phí số
tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng còn thiếu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa là 1 năm vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Điều 14. Tổ chức
chi trả
Sau khi nhận được
kinh phí từ Quỹ, công ty phải thực hiện:
1. Niêm yết công
khai tại công ty mức kinh phí được hưởng của từng người lao động trong thời
gian tối thiểu là 3 ngày làm việc.
2. Tổ chức chi trả
trợ cấp cho người lao động dôi dư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kinh phí.
Việc chi trả phải
đúng đối tượng, đúng số tiền cho người lao động dôi dư theo danh sách đã được
phê duyệt; phải lập phiếu chi theo quy định hiện hành; lập bảng kê người lao động
nhận trợ cấp (Phụ lục số 3, Quy chế này). Người lao động, người đại diện được uỷ
quyền hoặc người quản lý di sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự ký nhận tiền
trợ cấp vào phiếu chi và bảng kê.
3. Cơ quan phê duyệt
phương án sắp xếp lao động, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, giám
sát, kiểm tra việc trả trợ cấp cho người lao động dôi dư tại công ty. Tổ chức
công đoàn doanh nghiệp thực hiện giám sát, kiểm tra theo chức năng.
Điều 15. Báo cáo
quyết toán kinh phí
1. Đối với khoản
kinh phí cấp cho công ty:
1.1. Trong vòng 45
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, công ty phải lập Báo cáo quyết
toán kinh phí, bao gồm :
- Bảng kê người
lao động nhận trợ cấp (Phụ lục số 03, Quy chế này)
- Báo cáo sử dụng
kinh phí cấp từ Quỹ (Phụ lục số 04, Quy chế này)
- Báo cáo kết quả thực
hiện sắp xếp lao động theo quy định tại tiết e điểm 1 Phần IV Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH.
Công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của Báo cáo quyết toán.
1.2. Cơ quan phê
duyệt phương án sắp xếp lao động, tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm đôn đốc
các công ty lập báo cáo quyết toán và thẩm tra phê duyệt báo cáo quyết toán
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.
Trong thời hạn 60
ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí, công ty phải nộp Báo cáo quyết
toán đã được phê duyệt cho Quỹ (bản chính). Quá thời hạn trên, nếu công ty
không nộp thì giám đốc công ty và những người có liên quan bị xử phạt hành
chính.
1.3. Đối với công
ty cổ phần thực hiện cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ Luật Lao động nếu chưa nộp
báo cáo quyết toán kinh phí đã được cấp (lần 1) tại thời điểm cổ phần hoá thì
chưa được cấp kinh phí từ Quỹ.
2. Đối với khoản
kinh phí cấp cho cơ quan bảo hiểm xã hội: Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận
được kinh phí, cơ quan bảo hiểm xã hội phải lập báo cáo sử dụng kinh phí theo
Phụ lục số 05, Quy chế này gửi cho Quỹ .
Điều 16. Khoản kinh
phí còn thừa sau khi chi trả cho người lao động, công ty phải nộp ngay vào tài
khoản của Quỹ trước khi quyết toán.
IV. CẤP KINH PHÍ CHO CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ:
Điều 17. Lập và thẩm
định Hồ sơ cấp kinh phí
1. Các cơ sở đào tạo
nghề cho người lao động dôi dư lập và gửi Đơn đề nghị thanh toán kinh phí đào tạo
(Phụ lục số 06, Quy chế này), kèm theo các Phiếu học nghề miễn phí (bản gốc) và
bản sao các quyết định nghỉ việc của người lao động dôi dư học nghề tại cơ sở
đào tạo đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính nơi cơ sở dạy
nghề đóng trụ sở.
Cơ sở đào tạo chịu
trách nhiệm về tính trung thực, chính xác trong Đơn đề nghị thanh toán kinh phí
đào tạo.
2. Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm thẩm định về số lao động dôi dư thực tế đào tạo
tại cơ sở dạy nghề, thời gian đào tạo nghề (tối đa không quá 6 tháng).
Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định về mức chi đào tạo nhưng tối đa không quá 350.000 đồng/người/tháng
(ba trăm năm mươi ngàn đồng/người/tháng).
Điều 18. Thủ tục xuất
Quỹ
1. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ sở dạy nghề gửi, Quỹ ra quyết định
cấp kinh phí gửi cơ sở dạy nghề, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính nơi cơ sở dạy nghề đóng trụ sở, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho
bạc nhà nước.
Trường hợp hồ sơ
không đảm bảo các yêu cầu theo quy định, trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Quỹ thông báo bằng văn bản cho cơ sở dạy nghề, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính biết để hoàn chỉnh.
2. Trong thời hạn
5 ngày làm việc, sau khi có quyết định xuất quỹ, Quỹ cấp phát kinh phí vào tài
khoản của cơ sở dạy nghề.
V. CHẾ ĐỘ SỔ SÁCH VÀ BÁO CÁO
Điều 19. Quỹ có
trách nhiệm mở sổ để theo dõi việc huy động và sử dụng nguồn Quỹ và thực hiện
việc hạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính hiện
hành.
Việc ghi chép kế
toán phải rõ ràng, đầy đủ bảo đảm cập nhật kịp thời các hoạt động phát sinh và
tổ chức việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo đúng chế độ quy định.
Điều 20. Chậm nhất
không quá 45 ngày sau khi kết thúc năm tài chính, Quỹ phải hoàn thành báo cáo
quyết toán năm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 21. Các công
ty, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề nhận kinh phí từ Quỹ có trách nhiệm
lưu trữ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên quan đến việc sử dụng kinh phí theo
quy định hiện hành phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ và của các cơ
quan có liên quan.
Trường hợp vi phạm
các quy định về lưu trữ, thủ trưởng các đơn vị trên đây và những người có liên
quan sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm
của các cơ quan và người lao động dôi dư:
1. Cơ quan phê duyệt
phương án sắp xếp lao động căn cứ vào kết quả phê duyệt điều chỉnh phương án sắp
xếp tổng thể công ty nhà nước theo Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24 tháng
8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công
ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà nước
lập kế hoạch sắp xếp lại lao động và nhu cầu kinh phí chi trả trợ cấp cho người
lao động dôi dư của năm 2005 gửi cho Quỹ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
trước ngày 30/5/2005 (Phụ lục số 07, Quy chế này)
Trường hợp không gửi
kế hoạch sắp xếp lại lao động và nhu cầu trả trợ cấp cho người lao động dôi dư
cho Quỹ thì coi như không có nhu cầu hỗ trợ kinh phí cấp phát từ Quỹ.
2. Cơ quan phê duyệt
phương án sắp xếp lao động, tổng công ty nhà nước, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, các công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề và người lao động
dôi dư chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này.
3. Tổng công ty
nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí của
các công ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc của công
ty thành viên hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp của tổng công ty trước khi
trình cơ quan phê duyệt phương án sắp xếp lao động.
Điều 23. Trách nhiệm
của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:
1. Cục Tài chính
doanh nghiệp có trách nhiệm:
1.1. Tổng hợp nhu
cầu chi của Quỹ, lập kế hoạch huy động và sử dụng nguồn Quỹ báo cáo Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt;
1.2. Tiếp nhận, rà
soát hồ sơ do các công ty, cơ sở dạy nghề gửi đến; ra Quyết định cấp phát kinh
phí cho công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề đảm bảo đúng thời hạn
theo quy định tại quy chế này;
1.3. Giám sát việc
chấp hành chính sách chế độ giải quyết lao động dôi dư đối với các công ty được
Quỹ cấp kinh phí;
1.4. Thực hiện chế
độ lưu trữ hồ sơ sổ sách, kế toán và báo cáo Quỹ theo quy định tại Quy chế này.
2. Kho bạc nhà nước
có trách nhiệm:
2.1. Cấp phát kinh
phí cho công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề theo quyết định xuất
Quỹ;
2.2. Thực hiện kiểm
soát qua kho bạc việc sử dụng kinh phí đối với các công ty, cơ quan bảo hiểm xã
hội và cơ sở dạy nghề theo đúng quy định.
3. Thanh tra Tài
chính có trách nhiệm thanh tra việc sử dụng kinh phí tiếp nhận từ Quỹ tại các
công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ sở dạy nghề.
Điều 24. Sở Tài
chính các tỉnh có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong việc thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ kinh phí từ Quỹ, thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp kinh phí của các cơ sở dạy nghề.
PHỤ LỤC SỐ 1
Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2005/QĐ-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
QUY ĐỊNH HỒ SƠ NỘP VỀ QUỸ HỖ TRỢ LAO ĐỘNG
DÔI DƯ
1. Trường hợp thực hiện cơ cấu lại theo Điều 17 của Bộ Luật Lao động:
1.1. Đối với công
ty nhà nước (thuộc đối tượng Nhà nước nắm giữ 100% vốn), đơn vị sự nghiệp thuộc
tổng công ty nhà nước:
a. Đơn đề nghị cấp
phát kinh phí ( theo mẫu quy định tại phụ lục số 02, Quy chế này);
b. Quyết định phê
duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành (đối với
doanh nghiệp trung ương), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với
doanh nghiệp do địa phương quản lý). Trường hợp uỷ quyền thì phải có văn bản gửi
cho cơ quan quản lý Quỹ.
c. Phương án cơ cấu
lại doanh nghiệp của công ty (có ý kiến thẩm định của tổng công ty đối với trường
hợp cơ cấu lại công ty thành viên tổng công ty);
Phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp theo đúng quy định tại Điều 11 Nghị định số 39/2003/NĐ-CP ngày
18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Bộ Luật Lao động về việc làm.
d. Phương án sắp xếp
lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
Phương án sắp xếp
lại lao động do cơ cấu lại công ty phải phân tích rõ từng trường hợp cơ cấu lại
doanh nghiệp dẫn đến dôi dư lao động.
Phương án sắp xếp
lao động bao gồm các mẫu số 1 (hoặc 1b đối với nông, lâm trường), 2, 3, 4, 5
(hoặc 5b đối với nông, lâm trường) được ban hành kèm theo Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH .
đ. Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ đối với người lao động dôi dư theo
các nhóm chính sách quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP được thể hiện tại
các mẫu số 7, 8, 9, 10, 10b ban hành kèm theo Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH , mẫu
số 1b, 1c ban hành kèm theo Thông tư số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC (đối với công
ty có đối tượng nghỉ theo Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP).
Các mẫu 7, 8, 9,
10, 10b và mẫu số 1b, 1c nói trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt phương án sắp xếp lao động thẩm định ký duyệt.
Riêng mẫu số 08
ban hành kèm theo Thông tư 19/2004/TT-BLĐTBXH về danh sách người lao động đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
tối đa là 1 năm phải được Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty tham gia đóng bảo
hiểm xã hội xác nhận và ghi số tài khoản, nơi mở tài khoản của cơ quan bảo hiểm
xã hội để làm căn cứ cấp phát kinh phí từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư cho cơ
quan Bảo hiểm xã hội.
e. Báo cáo tài
chính, Bảng đối chiếu nộp Bảo hiểm xã hội; Bản giải trình việc trích lập và sử
dụng Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty từ năm 2003 đến Quý gần nhất
với thời điểm Phương án sắp xếp lại lao động được phê duyệt.
1.2. Đối với công
ty cổ phần (được chuyển từ các công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty nhà
nước theo hình thức cổ phần hoá trong vòng 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp), Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
phát kinh phí (theo mẫu quy định tại phụ lục số 02, Quy chế này);
b. Phương án cơ cấu
lại doanh nghiệp của Hội đồng quản trị công ty cổ phần được Bộ trưởng Bộ quản
lý ngành (đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp trung ương),
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (đối với công ty cổ phần được chuyển đổi
từ doanh nghiệp do địa phương quản lý) xác nhận. Trường hợp uỷ quyền thì phải
có văn bản gửi cho cơ quan quản lý Quỹ.
c. Báo cáo việc thực
hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan xác nhận Phương
án cơ cấu lại doanh nghiệp.
d. Phương án sắp xếp
lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ( theo quy định tại tiết d điểm
1.1 mục này).
e. Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ cho người lao động theo quy định tại
tiết đ điểm 1.1 mục này.
f. Báo cáo tài chính,
Bảng đối chiếu nộp Bảo hiểm xã hội; Bản giải trình việc trích lập và sử dụng Quỹ
Dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty giai đoạn từ thời điểm công ty chính
thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đến thời điểm Phương án sắp xếp lại lao động
được phê duyệt.
g. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty cổ phần lần đầu.
2. Trường hợp cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp:
a. Đơn đề nghị cấp
phát kinh phí (theo mẫu quy định tại phụ lục số 02, Quy chế này);
b. Quyết định phê
duyệt phương án cổ phần hoá, giao, bán doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền
(kèm theo Phương án cổ phần hoá, giao, bán)
c. Phương án sắp xếp
lao động dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (gồm các mẫu theo quy định tại tiết d điểm 1.1 khoản 1 trên)
d. Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ cho người lao động (theo quy định tại
tiết đ điểm 1.1 khoản 1 trên).
e. Báo cáo tài
chính, Bảng đối chiếu nộp Bảo hiểm xã hội; Bản giải trình việc trích lập và sử
dụng Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty từ năm 2003 đến Quý gần nhất
với thời điểm Phương án sắp xếp lại lao động được phê duyệt.
f. Quyết định giá
trị doanh nghiệp và Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển
đổi sở hữu (Đối với trường hợp công ty thực hiện cơ cấu lại theo hình thức chuyển
đổi sở hữu theo quy định tại tiết b điểm 1 Phần I Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH).
3. Trường hợp thực hiện tổ chức lại (sáp
nhập, chia, tách, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên hoặc 2
thành viên trở lên, khoán kinh doanh, cho thuê, chuyển thành đơn vị sự nghiệp),
hồ sơ bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
phát kinh phí (theo mẫu quy định tại phụ lục số 02, Quy chế này);
b. Quyết định phê
duyệt phương án sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên hoặc 2 thành viên trở lên, khoán kinh doanh, cho thuê,
chuyển thành đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. Riêng trường hợp khoán
kinh doanh và cho thuê phải có hợp đồng nhận khoán hoặc hợp đồng thuê doanh
nghiệp.
c. Phương án sắp xếp
lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (gồm các mẫu theo quy định tại
tiết d điểm 1.1 khoản 1 trên)
đ. Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ cho người lao động (theo quy định tại
tiết đ điểm 1.1 khoản 1 trên).
e. Báo cáo tài
chính, Bảng đối chiếu nộp Bảo hiểm xã hội; Bản giải trình việc trích lập và sử
dụng Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty (bị sáp nhập, nhận sáp nhập
đối với trường hợp sáp nhập) từ năm 2003 đến Quý gần nhất với thời điểm Phương
án sắp xếp lại lao động được phê duyệt.
4. Trường hợp giải thể, phá sản:
Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn đề nghị cấp
phát kinh phí (theo mẫu quy định tại phụ lục số 02, Quy chế này);
b. Quyết định giải
thể của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định tuyên bố phá sản công ty nhà nước của
toà án;
c. Quyết định
thành lập tổ chức giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư (Ban thanh lý
giải thể doanh nghiệp...)
d. Phương án sắp xếp
lao động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Phương án sắp xếp lao động bao
gồm các mẫu số 1 (hoặc 1b đối với nông, lâm trường), 3 được ban hành kèm theo
Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH .
đ. Danh sách lao động
dôi dư và dự toán kinh phí chi trả chế độ theo quy định tại tiết đ điểm 1.1 khoản
1 trên).
e. Bảng đối chiếu
nộp Bảo hiểm xã hội đến thời điểm gần nhất với thời điểm có Quyết định giải thể
của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định tuyên bố phá sản công ty nhà nước của toà
án.
Ghi chú: Đơn đề
nghị cấp phát kinh phí, Phương án sắp xếp lao động, danh sách lao động dôi dư
và dự toán kinh phí (kèm theo các mẫu biểu) phải là bản chính, các tài liệu
khác phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng.
Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2005/QĐ-BTC ngày 7 tháng 4 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Tên công ty:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
Số:...
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do - Hạnh phúc
...., ngày... tháng... năm...
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÁT KINH PHÍ
Kính gửi: Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN
(Cục Tài chính
doanh nghiệp-Số 4, Ngõ Hàng Chuối 1, Phố Hàng chuối, Hà Nội)
Căn cứ Quyết định
số... ngày... của... về việc sắp xếp lại công ty nhà nước, đề nghị Quỹ Hỗ trợ
lao động dôi dư do sắp xếp lại DNNN cấp kinh phí cho công ty (tên công ty), cơ
quan bảo hiểm xã hội (tên cơ quan Bảo hiểm xã hội) để giải quyết chế độ cho người
lao động dôi dư theo quy định hiện hành của Nhà nước, cụ thể như sau:
1. Tổng dự toán
kinh phí cấp từ Quỹ cho công ty:... đồng:
1.1. Đối tượng lao
động thực hiện ký hợp đồng:
- Dự toán kinh phí
chi trả cho người lao động nghỉ hưu trước tuổi: ... đồng;
- Dự toán kinh phí
chi trả cho người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn bị mất việc:
... đồng;
- Dự toán kinh phí
chi trả cho người lao động theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng đến
36 tháng bị mất việc: ... đồng;
- Dự toán kinh phí
hỗ trợ từ Quỹ cho phần còn thiếu để chi trả cho người lao động bị mất việc thuộc
phần trách nhiệm của công ty: ... đồng
(bao gồm cả kinh
phí hỗ trợ lao động của nông lâm trường chấm dứt quan hệ lao động theo quy định
tại Điều 42 Bộ Luật Lao động- nếu có)
1.2. Đối tượng nghỉ
theo chế độ Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP:
- Dự toán kinh phí
chi trả cho cán bộ nghỉ hưu trước tuổi:... đồng;
- Dự toán kinh phí
chi trả cho cán bộ bị thôi việc:... đồng;
2. Tổng dự toán
kinh phí cấp từ Quỹ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đóng cho người lao động đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội tối đa là 1 năm:... đồng;
..., ngày...
tháng... năm 200...
THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP
LAO ĐỘNG
|
..., ngày... tháng... năm 200...
Ý KIẾN CỦA
TỔNG CÔNG TY (đối với đơn vị thuộc tổng công ty)
|
..., ngày... tháng... năm 200...
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|